Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Xây dựng website quản lý thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 78 trang )

mở đầu
Trong những năm gần đây công nghệ thông tin đã trở thành ngành công
nghiệp mũi nhọn mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ
giúp con ngời thực hiện các công việc tởng chừng nh rất khó khăn. Một trong
những tiêu chuẩn để đánh giá một đất nớc là phát triển hay không là dựa vào tiêu
chuẩn công nghệ. Do vậy, trong lĩnh vực này luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Điều
này đã mang lại nhiều phát minh sáng chế và những cải tiến vợt bậc.
Trờn th gii núi chung v Vit Nam núi riờng, ngnh Cụng ngh thụng
tin ó v ang l mt ngnh mi nhn. Ta cú th d dng nhn thy iu ny qua
cỏc ngnh ngh trong xó hi. cỏc c quan, ca hng, siờu th ngi ta ó thay
th dn cỏc phng thc qun lý v thanh toỏn c k, lc hu, thay vo ú h
trang b nhng h thng mỏy tớnh hin i, c ni mng v s dng chng
trỡnh qun lý trờn mng lm vic.
Cựng vi tc phỏt trin v s dng rng rói ca mng Internet, cỏc Trng
i hc Vit Nam ang y cao vic s dng h thng mỏy tớnh c ni mng
qun lý trong nhiu b phn, trong ú vic qun lý th vin ca Trng l
vic cn thit, nhm phc v c bn c mt cỏch nhanh chúng, chớnh xỏc v
giỳp cho ngi qun lý theo dừi c tỡnh hỡnh cụng vic thng xuyờn.
Theo nh tình hình thực tế hiện nay, tại th viện trờng đại học Kinh tế Quốc
dân việc lu trữ sách còn bằng sổ sách giấy tờ, tra cứu mợn và trả sách còn rất thủ
công. Làm cho việc lu trữ khó khăn không kịp thời, xử lý số liệu trong quá trình
cho mợn sách, ngoài ra việc thống kê số liệu còn không kịp thời và cha chính xác.
Chính vì lẽ đó nên em đã quyết định chọn đề tài:
Xây dựng website quản lý th viện trờng đại học Kinh tế Quốc dân
nhằm mục đích chính là giúp cho cán bộ công nhân viên cũng nh các sinh viên
thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện mợn và trả sách.
Chuyên đề gồm:
Phần 1: Tổng quan về trờng đại học kinh tế quốc dân.
Phần 2: Cơ sở phơng pháp luận.
Phần 3: Phân tích và thiết kế hệ thống của website.
1


Phần I
Tổng quan về trờng Đại học Kinh tế quốc dân
A. Tổng quan về trờng Đại học Kinh tế quốc dân
I. Giới thiệu chung
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân đợc thành lập vào ngày 25 tháng 1 năm
1956. Trụ sở của trờng: 207 - đờng Giải phóng Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 714 ngời, trong đó có 13 giáo s, 32 phó
giáo s, 149 tiến sĩ, 120 thạc sĩ, 145 giảng viên chính, 260 giảng viên, 2 nhà giáo
nhân dân, 29 nhà giáo u tú, 314 đảng viên.
Trờng đã đợc tặng thởng huân chơng độc lập hạng nhất (1996), huân chơng
Độc lập hạng nhì (1991), huân chơng Độc lập hạng Ba (1986), Huân chơng Lao
động hạng Nhất (1983), Huân chơng Lao động Hạng Hai (1978), Huân chơng Lao
động Hạng Ba (1961, 1972). Huy chơng Hữu nghị của Chính phủ Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào (1987). Hai năm liền (1979-1980 và 1980-1981) đợc nhận cờ
luân lu của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng. Năm học 1990-1991 đợc Bộ khen thởng
giải Nhì về việc thực hiện ba chơng trình của của Ngành (không có giải nhất).
Năm học 1991-1992 đợc nhận bằng khen của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Năm học 1992-1993 đợc nhận cờ tiên tiến xuất sắc của Bộ trởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Năm học 1993-1994 đợc khen thởng về thực hiện bốn chỉ số; Năm học
1994-1995 đợc nhận cờ tiên tiến xuất sắc của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ năm 1990 đến nay, có 19 đơn vị và cá nhân đợc tặng thởng Huân chơng
lao động, hai bằng khen của Thủ tớng Chính phủ, 277 Huy chơng Vì sự nghiệp
giáo dục, 40 Huy chơng Vì sự nghiệp khoa học công nghệ, 16 cá nhân và tập thể
đợc tặng thởng bằng khen của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo mời năm đổi mới,
66 Huy chơng Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn, 10 Huy chơng Vì thế hệ
trẻ. Đảng bộ liên tục đợc công nhận Đảng bộ vững mạnh xuất sắc, Đoàn thanh
niên trờng liên tục đợc công nhận Đoàn thanh niên tiên tiến xuất sắc.
2
Trong hơn 45 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt trong hơn 10 năm đổi
mới tập thể giáo viên, cán bộ, công nhân viên Trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã

vợt mọi khó khăn, sáng tạo, đi đầu trong đổi mới đào tạo, nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế và nâng cao đời sống; đợc Đảng, Nhà nớc cũng nh xã hội tín
nhiệm và đánh giá cao trên mọi mặt:
1. Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
đứng trớc nguy cơ tởng chừng phải đóng của, do toàn bộ hệ thống chơng trình,
giáo trình cơ cấu ngành nghề đào tạo cũ đã lạc hậu và đội ngũ cán bộ giáo viên
không còn thích ứng với yêu cầu đào tạo trong cơ chế mới; tập thể giáo viên, cán
bộ, công nhân viên nhà trờng khắc phục khó khăn vơn lên chủ động, sáng tạo, đi
đầu trong khối các trờng đại học kinh tế cả nớc và đổi mới thành công, toàn diện,
vững chắc cả về nội dung, chơng trình, giáo trình, phơng pháp giảng dạy và cơ cấu
ngành nghề đào tạo. Kết quả là, toàn bộ hệ thống chơng trình, giáo trình đợc biên
soạn lại, biên soạn mới 192 giáo trình, nhiều giáo trình đã đợc Bộ Giáo dục và Đào
tạo đánh giá cao và sử dụng làm giáo trình chuẩn cho các trờng Đại học thuộc
khối kinh tế của cả nớc nghiên cứu và học tập. Đổi mới và xây dựng đợc 90 chơng
trình đào tạo cho 5 nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Cơ cấu ngành
nghề từ 13 chuyên ngành năm 1990 đến nay đã phát triển thành 28 chuyên ngành
đào tạo. Quy mô đào tạo từ 3500 sinh viên trớc thời kỳ đổi mới đến nay quy mô
đào tạo của trờng là 27.000 (tăng gần 8 lần). Đến nay, đã có hơn 50.000 sinh viên
tốt nghiệp trong đó hơn 100 cử nhân là sinh viên Lào và Campuchia, mở 12 khóa
đào tạo cử nhân tại Campuchia. Bồi dỡng kiến thức kinh tế thị trờng cho hơn
55.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho các địa phơng và doanh nghiệp.
2. Các chuyên gia kinh tế và các nhà quản lý đợc đào tạo trong nhà trờng có
chất lợng cao, tinh thông nghiệp vụ, có tác phong công nghiệp, phẩm chất chính trị
vững vàng, có đạo đức trong kinh doanh, có tinh thần đấu tranh vì tiến bộ và công
bằng xã hội, có khả năng thích ứng trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc đợc xã hội tín nhiệm. Trong số đó, hiện có hàng trăm ngời đang giữ trọng trách
lớn tại các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành, các đoàn thể cũng
3
nh tại các địa phơng, doanh nghiệp. Nhờ vậy uy tín, vị thế của trờng đợc giữ vững
và ngày càng đợc nâng cao.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những mặt hoạt động đi đầu
có tính sáng tạo cao trong nhà trờng. Trờng luôn đợc Bộ Chính trị tín nhiệm giao
tham gia biên soạn các văn kiện cho Đại hội VII, VIII và nhiều Hội nghị TW, chủ
trì nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nớc. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã là cơ
sở khoa học quan trọng giúp Đảng, Chính phủ xây dựng và hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới ở nớc ta nh: Đề tài KX03 - Đổi
mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế (1991-1995), Chơng trình
KHXH03 Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hớng XHCN,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (giai đoạn 1996-2000). Hoạt động nghiên
cứu khoa học hớng vào 4 mục tiêu cơ bản: Nghiên cứu t vấn hoạch định chủ trơng
đổi mới nền kinh tế của Đảng, Nhà nớc; nghiên cứu phục vụ đào tạo; nghiên cứu
khoa học ứng dụng giúp các ngành, các địa phơng và các doanh nghiệp; tổ chức
triển khai có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Từ năm 1990
đến 2000, trờng đã thực hiện 2 chơng trình và 26 đề tài, dự án cấp Nhà nớc, 157 đề
tài cấp Bộ, 332 đề tài cơ sở và hàng trăm đề tài hợp đồng với các ngành, các địa
phơng và doanh nghiệp, 43 sinh viên đã đoạt giải thởng về thành tích NCKH.
4. Trong việc thực hiện đa dạng hóa và đa phơng hóa quan hệ hợp tác quốc
tế, trờng đang có quan hệ với 80 trờng Đại học, Viện thuộc 30 nớc và tổ chức quốc
tế. Thông qua hoạt động HTQT mà đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng viên đợc đào
tạo và đào tạo lại, hệ thống chơng trình, giáo trình đợc đổi mới đáp ứng kịp thời
chuyển đổi nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, giá trị vật chất mang lại cho trờng là
20.000.000 USD. Vì thế mà uy tín và vị thế của trờng đợc nâng cao trở thành nhân
tố quan trọng trong chiến lợc hội nhập với các quốc gia trong khu vực, quốc tế.
5. Trờng Đại học Kinh tế quốc dân là cái nôi phát triển các trờng ĐH Ngoại
giao, ĐH Thơng mại, ĐH Ngoại thơng, ĐH Tài chính, ĐH Kinh tế TP Hồ Chí
Minh, và là nơi đào tạo cung cấp nhiều cán bộ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu và
cho các trờng Đại học và Cao đẳng thuộc khối kinh tế trong cả nớc. Trờng luôn coi
4
trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có chất lợng cao, đội ngũ
những ngời phục vụ nhiệt tình, có trách nhiệm trên cả ba mặt: đạo đức nghề

nghiệp, năng lực chuyên môn, phơng pháp giảng dạy và công tác. Bên cạnh việc
đào tạo lại đội ngũ cán bộ cũ, trờng luôn tích cực quan tâm bồi dỡng đội ngũ kế
cận, nhờ vậy trình độ năng lực chuyên môn đã khắc phục về cơ bản về những
khiếm khuyết đáp ứng nhanh yêu cầu về năng lực của đội ngũ trong cơ chế mới.
6. Tập thể nhà trờng luôn đoàn kết, phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm,
chủ động sáng tạo, khắc phục khó khăn, gơng mẫu thực hiện tốt mọi chủ trơng
chính sách của Đảng và Nhà nớc. Trờng thực sự là tấm gơng tiêu biểu, có uy tín
đối với các ngành, các địa phơng và doanh nghiệp; có vị thế cao trong xã hội và có
uy tín đối với các trờng đại học trong nớc, khu vực và quốc tế.
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc mà trờng Đại học Kinh tế quốc dân
đã đạt đợc trong thời kỳ đổi mới, năm 2000 Trờng đã đợc Chủ tịch nớc tặng thởng
danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới.
Đời sống của giáo viên, cán bộ, công nhân viên không ngừng đợc cải thiện, cơ sở
vật chất đã đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản cho hoạt động giảng dạy và học tập của
nhà trờng.
II. Tổ chức bộ máy
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Ban giám hiệu
Phòng
ban
chức
năng
Viện,
trung
tâm
nghiên
cứu
Các đơn
vị trực
thuộc

Khoa
quản lý
đào tạo
Khoa bộ
môn
viện
trung
tâm
(không
đào tạo
chuyên
ngành)
Khoa bộ
môn
viện
trung
tâm
(đào tạo
chuyên
ngành)
5
Công việc củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và thể chế lãnh đạo quản lý
của Trờng luôn luôn đợc các cấp lãnh đạo Trờng quan tâm, chăm sóc. Nhờ vậy, đã
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý, không những đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất của Đảng bộ và lãnh đạo cấp Trờng mà còn phải phát huy quyền
chủ động sáng tạo của các tổ chức quần chúng trong mọi hoạt động nhằm hớng
vào mục tiêu nâng cao chất lợng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
B. Bộ phận th ký ban giám hiệu và trang Web
I. Giới thiệu
Bộ phận th ký ban giám hiệu và trang Web là bộ phận trực thuộc Phòng

Hành chính Tổng hợp, Trờng Đại học Kinh tế quốc dân. Tuy bộ phận mới đợc
thành lập vào tháng 12 năm 2003 với một ủy viên thờng trực và một th ký trị sự
nhng bộ phận đã nhanh chóng giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin
chính thức về các hoạt động của Trờng trên phơng tiện thông tin toàn cầu Internet.
Địa chỉ: Phòng 21B Gác 2 Nhà 7, Trờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Điện thoại: (04)-6280698.
II. Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định Số 653/QĐ-TCCB, ngày 04 tháng 3 năm 2004, về việc
thành lập Ban biên tập và Tổ cộng tác viên Ban biên tập trang Web của Trờng, Bộ
phận Th ký Ban giám hiệu và trang Web gồm có:
Danh sách ban biên tập
STT Họ và tên Chức vụ Đảm nhiệm
1 Nguyễn Văn Thờng GS.TS Hiệu trởng Tổng biên tập
2 Nguyễn Thành Độ GS.TS Phó hiệu trởng Phó tổng biên tập
3 Đặng Thị Loan PGS.TS Phó hiệu trởng
ủy viên
4 Nguyễn Văn Nam GS.TS Phó hiệu trởng
ủy viên
5 Phan Công Nghĩa PGS.TS Phó hiệu trởng
ủy viên
6
6 Hoàng Ngọc Việt GS.TS Phó hiệu trởng
ủy viên
7 Nguyễn Đình Phan GS.TS Bí th ĐU trờng
ủy viên
8 Vũ Minh Trai PGS.TS TP HCTH
ủy viên
9 Nguyễn Chí Tuệ TP.CTCT & QLSV
ủy viên
10 Trần Quang Yên Phụ trách trang Web UV thờng trực

11 Nguyễn Tờng Khanh CB trang Web Th ký trị sự
Thành phần tổ cộng tác viên
Các đồng chí Trởng khoa, Trởng phòng, Viện trởng, Giám đốc trung tâm,
Trởng bộ môn trực thuộc.
Các đồng chí Chủ tịch công đoàn trờng, Bí th đoàn thành viên và Chủ tịch
Hội sinh viên trờng.
III. Chức năng - nhiêm vụ
1. Chức năng
Tham mu cho Ban Giám hiệu về công tác Hành chính Tổng hợp, thực
hiện công tác hành chính, lu trữ, biên tập thông tin thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền.
2. Nhiệm vụ
* Th ký Ban Giám hiệu, th ký trong các cuộc giao ban do Phòng Hành chính
Tổng hợp làm đầu mối tổ chức.
* Tiếp nhận phân loại văn bản của các đơn vị trong trờng và cơ quan ngoài tr-
ờng gửi Ban Giám hiệu.
* Tham mu cho Ban Giám hiệu xử lý công việc, các văn bản hành chính nhanh
chóng, kip thời.
7
* Nắm vững lịch công tác của Ban Giám hiệu chuẩn bị các điều kiện cần thiết
cho lãnh đạo cấp trờng đi công tác.
* Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, tài sản đợc giao theo pháp luật hiện
hành và quy định của trờng.
IV. Vị trí
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Phòng hành chính tổng hợp
Bộ phận th ký ban giám hiệu và
trang web
Các bộ phận khác
Các trung tâm, khoa,

phòng ban khác
C. Giới thiệu về trang web trờng đại học KTQD
I. Tổng quan và hoạt động hiện tại
Theo chỉ thị số 59 CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoad đất nớc và chỉ thị 29/2001/CT BGD & ĐT ngày 30/7/2001
của Bộ trởng về đẩy mạnh giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục. Trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã và đang triển khai việc
khôi phục và đi vào hoạt động của trang Web trờng Đại học Kinh tế quốc dân.: địa
chỉ:
Ban giám hiệu
Hiệu trưởng
Các phó hiệu trưởng
Các đơn
vị đào tạo
(Không có
đào tạo
chuyên
ngành)
Các đơn
vị đào tạo
(Có đào tạo
chuyên
ngành)
Các đơn
vị nghiên
cứu, tư
vấn, bồi
dưỡng
Các đơn

vị phục vụ
8
Đợc hình thành và đi vào hoạt động từ năm 2001 nhng do cha đánh giá
đúng tầm quan trọng của trang web dẫn đến tình trạng trang tin không hoạt động
bị nhà quản lý tên miền VNNIC và nhà cung cấp dịch vụ hosting (VDC) cho tạm
ngừng.
Tháng 12 năm 2003, đợc sự quan tâm của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu đã
quyết định hình thành bộ phận th ký Ban Giám hiệu và phụ trách trang Web trực
thuộc phòng Hành chính Tổng hợp để xúc tiến việc hình thành và khôi phục lại
sự hoạt động của trang Web.
Trang Web của trờng Đại học Kinh tế quốc dân hiện nay đợc xây dựng từ
năm 2001, khi đó Internet cha phát triển nh bây giờ. Do cha đánh giá đúng tầm
quan trọng, cha có kinh nghiệm thực tiễn, trang Web chỉ đợc xây dựng với mục
đích đơn thuần là giới thiệu và cung cấp thông tin tĩnh. Cùng với sự phát triển
của Internet, kỹ thuật ngày càng tiên tiến, yêu cầu đòi hỏi của ngời dùng là đa ra
những thông tin động và phải đợc cập nhật thờng xuyên. Trang web sẽ giúp cho
cán bộ, công nhân viên trong trờng có thể lấy thông tin một cách nhanh chóng và
cập nhật. Thấy đợc những bất cập của trang Web hiện tại cũng nh lợi ích lớn lao
mà trang Web động mang lại, Trờng Đại học Kinh tế quốc dân đã quyết định triển
khai xây dựng trang Web động, là một phần trong dự án mức B của trờng.
II. Dự án phát triển Web trong tơng lai
1. Giới thiệu chung
Dự án đã triển khai và đa vào hoạt động với đờng thuê bao Lease Line 256
KB/s và đờng truyền đa phơng tiện với băng thông rộng ADSL cùng với sự kết nối
mạng toàn trờng tạo nên trục thông tin..
Trung tâm điều hành mạng với cấu hình máy chủ cao sẽ tạo điều kiện để
xây dựng web động.
2. Mục tiêu
- Xây dựng trang Web động, cho phép cán bộ, sinh viên khai thác cơ sở dữ liệu
trên trang Web của trờng.

9
- Cập nhật các thông tin trên cơ sở dữ liệu tại chỗ trên máy chủ của trờng.
- Cung cấp thông tin cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên và sinh viên toàn tr-
ờng trên mạng thông tin qua trục thông tin.
3. Công việc
- Thu thập thông tin liên quan để biên tập, xử lý và cập nhật thông tin trên
trang Web trực tiếp qua máy chủ của trờng.
- Cung cấp các thông tin qua việc mua tin và su tầm trên mạng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và xây dựng trang thông tin trên cơ sở Web động mất
rất nhiều thời gian. Do đó, thời gian triển khai và đa vào sử dụng có thể rất lâu.
4. Hoạt động
Sau khi đi vào hoạt dộng, trang Web Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện
cung cấp các thông tin sau:
+ Cung cấp thông tin về trờng Đại học Kinh tế quốc dân: thông tin mới về
cơ cấu, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
+ Cung cấp các thông tin hoạt động thờng xuyên của các đơn vị trong trờng
+ Các thông tin giới thiệu quảng bá của các dự án, viện trung tâm.
+ Các thông t in mang tính thời sự về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo
dục, thể thao, đ ợc cập nhật thờng xuyên.
+ Thông tin về sinh viên nh: điểm thi, rèn luyện, các hoạt động ngoại khoá,
diễn đàn trao đổi thông tin của sinh viên. Th viện sách trực tuyến cho sinh viên,
5. Tổ chức thực hiện
Nhà trờng đã quyết định thành lập Ban biên tập, cộng tác viên ban biên tập,
cùng ký trị sự để trang Web đi vào hoạt động thờng xuyên.
D. Lý do chọn đề tài
Hiện nay tại th viện trờng đại học kinh tế quốc dân việc quản lý thông tin
th viện còn tồn đọng nhiều khuyết điểm, lu trữ thông tin còn bằng giấy tờ sổ sách,
công tác tra cứu mợn và trả sách còn rất thủ công. Làm cho mọi hoạt động quản lý
th viện gặp nhiều khó khăn, cung cấp thông tin không kịp thời; Việc xử lý số liệu
không chậm và không chính xác; Công tác báo cáo số liệu thông tin lên lãnh đạo

10
cũng còn gặp nhiều khó khăn. Từ đấy cần phải xây dựng một hệ thống quản lý th
viện phù hợp với điều kiện mới.
Phần 2
Cơ sở phơng pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài
A. Tiến trình phân tích và thiết kế hệ thống
I. Tổ chức và thông tin trong tổ chức
Trong những năm 80 đã chứng kiến sự gia tăng tầm quan trọng của thông
tin trong các tổ chức, tốc độ và sự phức tạp của xử lý ngày một tăng. Hàng triệu
máy tính đợc lắp đặt trên thế giới và nhiều triệu km cáp quang, dây dẫn và sóng
điện từ kết nối con ngời, máy tính cũng nh các phơng tiện xử lý thông tin lại với
nhau.
Thông tin trong các cơ quan, tổ chức có tầm quan trọng vô cùng to lớn.
Thông tin đợc dùng để lập kế hoạch nhằm tạo ra sự biến chuyển trong tổ chức
đồng thời thông tin cũng là một phơng tiện để biến chuyển.
11
Nhờ có thông tin, các nhà quản lý có thể lập kế hoạch, đặt ra những mục
tiêu cho công ty hay tổ chức của mình một cách sát với thực tế. Các nhà quản lý,
lãnh đạo nhờ có thông tin có thể da ra các quyết định nhanh chóng đối với hoạt
động của tổ chức, giúp tổ chức đạt đợc những mục tiêu của mình.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đóng vai trò của một lực trợ giúp
và một chất xúc tác trong việc nâng cao tầm quan trọng của thông tin. Tầm quan
trọng của thông tin trong tổ chức ngày càng tăng, nhờ có nguồn thông tin chính
xác, tin cậy mà các nhà quản lý có thể đa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời,
những quyết định có chất lợng cao góp phần vào sự thành công của cơ quan hay tổ
chức.
Hình dới đây là sự thể hiện một tổ chức do R.N Anthony đa ra. Anthony
trình bày tổ chức nh là một thực thể cấu thành từ ba mức quản lý có tên là: lập kế
hoạch chiến lợc, kiểm soát quản lý chiến thuật và điều hành tác nghiệp.
Tháp quản lý

Xử lý giao dịch
Cấp tác nghiệp
Cấp chiến thuật
Cấp
chiến
lược
Dữ liệuDữ liệuDữ liệu
Thông tin
Thông tin
Thông tin
Quyết định
Quyết định
Quyết định
12
Các quyết định của một tổ chức đợc chia thành 3 loại: quyết định chiến lợc,
quyết định chiến thuật và quyết định tác nghiệp.
- Quyết định chiến lợc: là những quyết định xác định mục tiêu và những
quyết định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
- Quyết định chiến thuật: là những quyết định cụ thể hoá mục tiêu thành
nhiệm vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối u nguồn lực.
- Quyết định tác nghiệp: là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.
1. Khái quát về Hệ thống thông tin
1.1. Định nghĩa về HTTT
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con ngời, các thiết bị phần cứng và
phần mềm thực hiện hoạt động thu thập, l u trữ, xử lý và phân phối thông tin
trong một tấp các ràng buộc đợc gọi l à môi trờng.
1.2. Vòng đời phát triển của một HTTT
HTTT đợc xây dựng là sản phẩm của hàng loạt các hoạt động đợc gọi là
phát triển hệ thống. Quá trình phát triển một HTTT kể từ khi nó sinh ra cho đến
khi lụi tàn gọi là vòng đời phát triển hệ thống.

Thu thập
Nguồn
Đích
Phân phát
Xử lý và
lưu trữ
CSDL
13
Mô hình Hệ thống thông tin
Để xem xét một cách trực quan một vòng đời của một HTTT chúng ta xem
xét mô hình đợc xắp xếp theo hình bậc thang (hay còn gọi là mô hình thác nớc)
a) Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Trong giai đoạn này cần chú ý đến hai khía cạnh đó là khởi tạo và lập kế hoạch. đó
là những bớc đầu cơ bản vạch ra cho hớng phát triển tiếp theo. Qua đây chúng ta
có thể biết đợc dự án có thể xây dựng trong bao lâu và các nguồn lực cần cho phát
triển hệ thống. Trong đó chúng ta phải xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ cũng nh vai
trò và tầm quan trọng của HTTT. Cần phải xem xét về tính khả thi về mặt kinh tế,
kỹ thuật, thời gian, tính pháp lý và nguồn lực con ngừời.
b) Phân tích hệ thống
Phần này nhằm xác định yêu cầu của hệ thống một cách chi tiết hơn. Nó phải đảm
bảo cung cấp các dữ liệu cơ sở cho HTTT sau này. Phân tích phải đảm bảo xác
định đợc các yêu cầu, nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc của nó và tìm giải pháp cho
thiết kế ban đầu.
c) Thiết kế hệ thống
Khởi tạo và
lập kế
hoạch
Phân tích
Thiết kế
Triển khai

Vận hành
bảo trì
Thời gian
Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống
14
Từ các khía cạnh đã đợc xem xét và phân tích chúng ta tiến hành thiết kế bao gồm:
thiết kế logic và thiết kế vật lý.
d) Triển khai hệ thống
Bao gồm hai công việc lớn và cụ thể là: Tạo lập các chơng trình và cài đặt và
chuyển đổi hệ thống.
e) Vận hành và bảo trì
Bắt đầu vận hành và bớc đầu khai thác hệ thống. Lúc này chuyên viên chỉ đóng vai
trò ngời hớng dẫn. việc sử dụng hệ thống hoàn toàn do ngời sử dụng tiến hành.
Trong quá trình vận hành hệ thống luôn đợc bảo trì theo kế hoạch định trớc và khi
có nhu cầu.
2. Phơng pháp phát triển một hệ thống thông tin
2.1. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ, thông tin. Hệ thống
thông tin ngày càng có vai trò quan trọng, to lớn trong cuộc sống, ảnh hởng đến
việc ra quyết định và chất lợng của quyết định. Một hệ thống thông tin hoạt động
tốt là một hệ thống mà nhờ nó các nhà quản lý có thể ra các quyết định có chất l-
ợng cao. Nhờ có các quyết định này mà các cơ quan hay tổ chức có thể sản xuất,
phân phối những sản phẩm và dịch vụ với độ tin cậy lớn, đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng, góp phần vào sự thành công của cơ quan hay tổ chức.
Có thể nói, phát triển một hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên
của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất. Một hệ thống thông tin hoạt động tốt
là bộ phận không thể thiếu của cơ quan, tổ chức hiện đại nào, giống nh một con
ngời phải có trí nhớ tốt mới có thể thành công. Có thể tóm lợc các nguyên nhân đó
nh sau:
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin:

- Những vấn đề về quản lý.
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
15
- Sự thay đổi của công nghệ.
- Thay đổi sách lợc chính trị.
2.2. Ba nguyên tắc để phát triển một hệ thống thông tin
Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có đợc
một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của ngời sử dụng, mà nó đợc hoà hợp vào trong
các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài
chính và thời gian định trớc. Không nhất thiết phải theo đuổi một phơng pháp duy
nhất để phát triển một hệ thống thông tin, tuy nhiên không có phơng pháp thì ta có
nguy cơ không đạt đợc những mục tiêu định trớc. Bởi vì một hệ thống thông tin là
một đối tợng phức tạp, vận động trong một môi trờng cũng rất phức tạp. Để làm
chủ đợc sự phức tạp đó phân tích viên phải có một cách tiến hành nghiêm túc, hay
nói cách khác, họ phải tiến hành phát triển hệ thống thông tin một cách có phơng
pháp khoa học.
Phơng pháp đợc định nghĩa nh một tập hợp các bớc và các công cụ cho phép
tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhng dễ quản lý hơn. Phơng
pháp đợc đề cập ở đây dựa trên ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều phơng pháp
hiện đại có cấu trúc để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tác đó là.
- Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình.
Là việc mô sử dụng các thực thể đã đợc mô hình hoá một cách trực quan hơn
do đó có thể nắm bắt đợc tinh thần của hệ thống một cách tốt hơn và dễ hiểu hơn
rất nhiều. Mặt khác trên thực tế thì có những việc chúng ta không thể tác động
trực tiếp trên đối tợng mà phải thông qua mô hình. Phơng pháp sử dụng các mô
hình cũng những u điểm nổi bật của nó.
- Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng.
Tinh thần của phơng pháp này là đi từ cái tổng thể đến cái bộ phận. Nh chúng
ta đã biết muốn tìm hiểu một tổ chức hoặc một doanh nghiệp chúng ta cần phải
hiểu biết đợc những hoạt động chung nhất cuả tổ chức sau đó chúng ta mới đi vào

16
từng bộ phận từng chi tiết. Nói theo ngôn ngữ của triết học thì nếu không thấy đợc
rừng thì không thể đến đó mà xem xét từng cây đợc.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích
và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế.
Nh chúng ta đã biết thì khi phân tích chúng ta phải vận dụng những kiến thức
và hiểu biết về đối tợng cần xác định để biến một loạt các sự kiện các công việc
rời rạc phi lôgic thành những sự kiện những công việc có cấu trúc lôgic hợp lý và
chặt chẽ. Sẽ là dễ dàng hơn cho phân tích nếu nh chúng ta đi từ mô hình vật lý
sang mô hình lôgic. Ngợc lại khi thiết kế chúng ta lại cần cụ thể hoá các mô hình
lôgic đã đợc xây dựng. Khi đó thì việc thực thi mô hình lôgic sẽ diễn ra đơn giản
hơn rất nhiều.
Ba mô hình của một hệ thống thông tin, đó là mô hình logic, mô hình vật lý
ngoài và mô hình vật lý trong. Bằng cách mô tả về một đối tợng, ba mô hình này
đợc quan tâm từ những góc độ khác nhau. Phơng pháp phát triển hệ thống thông
tin đợc thể hiện cũng dùng tới khái niệm của những mô hình này.
Nguyên tắc đi từ chung đến riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá.
Thực tế, ngời ta khẳng định rằng để hiểu tốt một hệ thống thì trớc hết phải hiểu
các mặt chung trớc khi xem xét đến chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này
là hiển nhiên. Tuy nhiên, những công cụ mô hình hoá đợc sử dụng để phát triển
ứng dụng tin học cho phép tiến hàh mô hình hoá một hệ thống bằng các khía cạnh
chi tiết hơn, nhiệm vụ lúc đó sẽ khó khăn hơn.
Nhiệm vụ phát triển hệ thống thông tin cũng sẽ trở nên đơn giản hơn bằng
cách ứng dụng nguyên tắc 3, có nghĩa là đi từ vật lý sang logic khi phân tích và đi
từ logic sang vật lý khi thiết kế. Nh đã nói ở trên, việc phân tích bắt đầu từ thu thập
dữ liệu về hệ thống thông tin đang tồn tại và về khung cảnh của nó. Nguồn dữ liệu
chính là những ngời sử dụng, các tài liệu và quan sát. Cả ba nguồn này cung cấp
chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ thống, việc phiên dịch là nhiệm vụ
của phân tích viên.
17

II. Vai trò của phân tích và thiết kế hệ thống
Nh chúng ta đã biết để xây dựng một đợc một phần mềm hoàn chỉnh thì vai
trò của phân tích và thiết kế là một yếu tố hết sức quan trọng. Nếu một phần mềm
đợc xây dựng mà không có công đoạn phân tích thiết kế hệ thống thì rất có nhiều
nguy cơ bị sụp đổ hoặc chi phí cho việc bảo trì phần mềm đó hết sức tốn kém
thậm chí có thể tốn kém hơn rất nhiều so với chi phí xây dựng nên nó. Vì vậy
những nhà quản trị dự án phần mềm luôn luôn coi trọng khâu thiết kế và phân tích
hệ thống. Đồng thời nó cũng là cẩm nang cho các nhà lập trình khi một xây dựng
một hệ thống mới.
III. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin
Để xây dựng một hệ thống thông tin phải trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu giúp cho việc cung cấp cho lãnh đạo tổ chức những dữ
liệu đích thực đề ra những quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả một dự
án phát triển hệ thống. Giai đoạn này thực hiện tơng đối nhanh và không đòi hỏi
chi phí lớn. Giai đoạn đánh giá yêu cầu bao gồm các công đoạn sau:
+ Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
+ Làm rõ yêu cầu.
+ Đánh giá khả năng thực thi.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của
phân tích chi tiết là làm rõ các vấn đề về hệ thống đang nghiên cứu, xác định
những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, làm rõ những ràng buộc và
những áp dụng đối với hệ thống đồng thời xác định rõ mục tiêu của hệ thống mới
đặt ra. Thông qua nội dung của báo cáo chi tiết sẽ quyết định việc tiếp tục tiến
18
hành hay ngừng phát triển một hệ thống mới. Giai đoạn phân tích chi tiết gồm
những công việc cụ thể sau:
+ Lập kế hoạch phân tích chi tiết.

+ Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại.
+ Nghiên cứu hệ thống thực tại.
+ Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
+ Đánh giá lại tính khả thi.
+ Thay đổi đề xuất của dự án.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn thiết kế logic đợc thực hiện nhằm xác định tất cả các thành phần
logic của hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế
và đợc những mục tiêu đã đợc thiết lập ở giai đoạn trớc. Mô hình logic của hệ
thống mới sẽ bao gồm các thông tin mà hệ thống mới sản sinh, nội dung của các
tệp cơ sở dữ liệu, các xử lý sẽ phải thực hiện và các dữ liệu đợc nhập vào. Mô hình
logic sẽ phải đợc ngời dùng xem xét và chuẩn y. Giai đoạn thiết kế logic bao gồm
các công đoạn sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu.
+ Thiết kế xử lý.
+ Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
+ Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
+ Hợp thức hoá mô hình logic.
Giai đoạn 4: Đề xuất phơng án và giải pháp
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô
hình này đợc xác định và chuẩn y bởi ngời sử dụng, thì các phân tích viên phải
nghiêng về phơng tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phơng
19
án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phơng án là một phác họa của
mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhng phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là ng-
ời sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn mô hình vật lý ngoài đợc xây dựng
chi tiết nhng chi phí tạo ra chúng là rất lớn. Vì vậy, để cho ngời sử dụng lựa chọn
các mục tiêu đã định trớc phân tích viên phải đánh giá các phơng án: những lợi ích
và chi phí của từng phơng án và phải có những khuyến nghị cụ thể. Những ngời sử

dụng sẽ lựa chọn phơng án tối u.
Các công đoạn của của giai đoạn đề xuất phơng án và giải pháp:
+ Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
+ Xây dựng các phơng án của giải pháp.
+ Đánh giá các phơng án của giải pháp.
+ Chuẩn bị và trình bầy các báo cáo của giai đoạn đề xuất các phơng án giải
pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Sau khi đã lựa chọn đợc phơng án giải pháp giai đoạn tiếp theo là thiết kế
vật lý ngoài. Giai đoạn này gồm 2 tài liệu cần có: Một tài liệu bao gồm tất cả đặc
trng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tiếp đó là tài liệu cần
cho ngời sử dụng nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần
tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài gồm:
+ Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
+ Thiết kế chi tiết các giao diện.
+ Thiết kế cách thức tơng tác với phần tin học hoá.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công.
+ Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
20
Kết thúc giai đoạn này kết quả đạt đợc là phần tin học hoá của hệ thống
thông tin đó chính là phần mềm đợc xây dựng. Những ngời chịu trách nhiệm về
giai đoạn này phải cung cấp tài liệu mô tả về hệ thống. Các giai đoạn của quá trình
triển khai kỹ thuật là nh sau:
+ Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
+ Thiết kế vật lý trong.
+ Lập trình.
+ Thử nghiệm hệ thống.
+ Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác

Đây là giai đoạn cuối cùng của một dự án phát triển một hệ thống thông tin
mới. Cài đặt hệ thống có nghĩa là phải chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
Để việc chuyển đổi này thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế
hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau đây:
+ Lập kế hoạch cài đặt.
+ Chuyển đổi.
+ Khai thác và bảo trì.
+ Đánh giá.
IV. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng một hệ thống thông tin có thể đợc mô tả khác nhau tuỳ theo quan
điểm của ngời mô tả. Mỗi một ngời liên quan đến hệ thống sẽ mô tả hệ thống
thông tin theo một mô hình khác nhau. Khái niệm mô hình này là rất quan trọng,
nó tạo ra một trong những nền tảng của phơng pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ
thống thông tin. Có ba mô hình đã đợc đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống
thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
1. Mô hình logic
21
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và
những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi cái gì? và
để làm gì?. Nó không quan tâm tới phơng tiện đợc sử dụng cũng nh địa điểm
hoặc thời điểm mà dữ liệu đợc xử lý.
2. Mô hình vật lý ngoài
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy đợc của hệ thống
nh là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng nh hình thức của đầu vào và
của đầu ra, phơng tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con ngời
và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng nh những yếu tố
về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím sử dụng. Mô
hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm
mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở

đâu? và Khi nào?
3. Mô hình vật lý trong
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy
nhiên không phải là cái nhìn của ngời sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật.
Chẳng hạn, đó là những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị đợc dùng để thực
hiện hệ thống, dung lợng kho lu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của
dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chơng trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô
hình giải đáp câu hỏi: Nh thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết
quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết quả của góc nhìn sử dụng và
mô hình vật lý trong là kết quả của góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn
định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến
đổi nhất.
B. Yêu cầu kỹ thuật đối với đề tài
22
I. Mô hình kiến trúc mạng Client/Server
Kiến trúc Client/Server đợc dùng để giải quyết việc xử lý dữ liệu cho nhiều
mục đích, cho nhiều ngời. Các ứng dụng trong Client/ Server đợc chia làm 2 phần:
+ Cơ sở dữ liệu nằm trong một máy tính mạnh gọi là máy chủ cơ sở dữ liệu
(Database Server)
+ Những chơng trình xử lý dữ liệu nằm ở các máy tính cá nhân của ngời sử
dụng (máy khách - Client)
Đây là mô hình cách chạy ứng dụng trên máy tính cá nhân:
II. Cấu hình mạng nội bộ
- Hệ thống chạy trên mô hình mạng Client/ Server
- Các máy Client chạy trên hệ điều hành Win9X hay cao hơn có cài IE 5.0
(Internet Explorer) trở lên.
- Máy Server chạy hệ điều hành Win 2000 Advanced Server với hệ một hệ
quản trị cơ sở dữ liệu.
- Mạng cục bộ LAN đợc nối Internet, trong mạng phải có một máy chủ Web.

- Để chạy thử chơng trình, trên máy tính cá nhân phải cài chơng trình chạy
IIS (Internet Information Services).
C. công cụ thực hiện đề tài
I. Công nghệ lập trình Active Server Page(ASP)
1. Active Server Pages l gỡ ?
Microsoft Active Server Pages (ASP) khụng hn l mt ngụn ng lp trỡnh,
Microsoft gi nú l mụi trng Server-Side Scripting, mụi trng ny cho phộp
to ra cỏc trang Web cú ni dung linh hot. Vi cỏc ngi dựng khỏc nhau khi
truy cp vo nhng trang Web ny cú th s nhn c cỏc kt qu khỏc nhau.
Nh nhng i tng cú sn (Built-in Object) v kh nng h tr cỏc ngụn ng
script nh VBScript v Jscript. ASP giỳp ngi xõy dng d dng v nhanh
23
chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người phát
triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm
không nhỏ của ASP.
Mô hình hoạt động của ASP :
Mô hình tổng quát hoạt động của ASP.
2. Cách hoạt động của ASP.
Các script của ASP được chưa trong các text file có tên mở rộng là .asp,
trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó.
Khi một Web Browser gửi một request tới một file .asp thì script trong
file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được
request tới một file .asp thì nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file .asp đó, thực hiện các
lệnh script trong đó và trả kết quả về cho Web Browser dưới dạng của một trang
HTML.
3. Cấu trúc của một trang ASP
Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng là .asp gồm có
3 phần như sau:
- Văn bản (text)
24

a. HTML tag (HTML : Hypertext Markup Language)
b. Các đoạn script asp
Khi thêm một đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu phân cách (delimiters) để
phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP <% bắt đầu đoạn script và %> để kết
thúc đoạn script. Có thể xem trang ASP như một trang HTML có bổ sung các
ASP Script Command.
Ví dụ :
<HTML>
<BODY>
Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : <%Now()%>
<BODY>
</HTML>
4. Mô hình ứng dụng web qua công nghệ ASP :
Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể
hiện khái quát như sau:
HTTP
25
Client
Trình duy tệ
Web
Web server
ASP
A
D
O
O
L
E
D
B

O
D
B
C
DB server
DBMSSQ
L server

×