Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.43 KB, 83 trang )

Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
MỤC LỤC
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 2
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 3
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 3
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 3
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên 7
CHƯƠNG 1 10
GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
TRONG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN 10
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 28
VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 28
CHƯƠNG 3 57
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 57
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
69
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008 69
6.Baomoi.com, Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản xấp xỉ 14 tỷ USD,
69
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
1
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Nguồn: />san-xap-xi-14-ty-USD/45/1341861.epi, năm 2009 69


P 72
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 72
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 72
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 2 72
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 2 72
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 2 72
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 2 72
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 73
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 73
hụ lục 73
LỜI CAM ĐOAN
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 2 1
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
2
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 3 1
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 3 1
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 3 1
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
69 1
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 69 1
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,

68 1 72 2
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 72 2
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 2 72 2
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 2 72 2
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 2 72 2
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 2 72 2
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 73 2
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 73 2
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên 9
CHƯƠNG 1 12
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
3
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
TRONG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN 12
CHƯƠNG 2 30
THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 30
VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO 30
CHƯƠNG 3 59
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 59
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
71

Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008 71
6.Baomoi.com, Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản xấp xỉ 14 tỷ USD,
71
Nguồn: />san-xap-xi-14-ty-USD/45/1341861.epi, năm 2009 71
P 74
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 74
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 74
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 1 2 74
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 1 2 74
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
4
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 2 74
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 2 74
5.Báo Thương mại, Thái Lan nỗ lực xúc tiến xuất khẩu trái cây sang châu Âu và Mỹ,
68 75
Nguồn: />khau-trai-cay-sang-chau-au-va-my, ngày 04/08/2008. 68 75
hụ lục 75
Chuyên đề thực tập với đề tài: “Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam sau khi gia nhập WTO” do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Thường Lạng.
Tác giả xin cam đoan những nội dung được viết trong chuyên đề thực tập
là của tác giả viết ra và tổng hợp lại, không sao chép từ bất kỳ luận văn hay
tài liệu nào. Nếu sai tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu kỷ luật của
Khoa và nhà trường.

Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
5
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Phan Duy Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, trước tiên tác giả xin được
gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến PGS.TS Nguyễn Thường
Lạng, người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện chuyên đề thực tập này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể
cán bộ nhân viên Cục XTTM – Bộ Công Thương và đặc biệt là Trung tâm hỗ
trợ xuất khẩu đã tạo điều kiện cho tác giả thực tập và hoàn thành tốt những
công việc được giao ở Cục qua đó tác giả có thể nắm bắt được các vấn đề
thực tiễn về chuyên môn để phục vụ cho chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
6
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Phan Duy Hùng
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
7
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AJC Asean Japan Centre
Trung tâm XTTM - đầu tư – du lịch
ASEAN - Nhật Bản
2 AKC Asean Korea Centre Trung tâm ASEAN - Hàn Quốc
3 ASEAN
The Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
4 BCT Bộ Công Thương
6 BTC Bộ Tài Chính
5 BTM Bộ Thương Mại
7 CBI
Hợp tác với cơ quan xúc tiến
NK Hà Lan
8 CIF Cost, Insurance and Freight
Chi phí, bảo hiểm và
cước vận chuyển
9 DN Doanh nghiệp
10 DNXK Doanh nghiệp xuất khẩu
11 EIU Economist Intelligence Unit Bộ phận thông tin kinh tế
12 EU European Union Liên minh Châu Âu
13 EXIMBANK Export and Import Bank Ngân hàng xuất nhập khẩu
14 FAO Food and Agriculture Organization
Tổ chức Nông lương
liên hợp quốc

15 FLEGT
Forest Law Enforcement,
Governance and Trade
Tăng cường Luật pháp, Quản lý
và Thương mại Lâm sản
16 FOB Free on Board Giao hàng trên tàu
17 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
18 HCTL Hội chợ triển lãm
19 Internet Internet Mạng thông tin quốc tế
20 IUU Illegal, Unreported and Unregulated
Luật phải chứng minh được
nguồn gốc thủy hải sản
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
8
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
21 JETRO Japan External Trade Organization
Tổ chức Xúc tiến Thương mại
Nhật Bản
22 LACEY LACEY
Luật ngăn chặn khai thác gỗ
bất hợp pháp
23
Made in
China
Made in China Sản xuất ở Trung Quốc
24 Marketing Marketing Tiếp thị
25 NĐ-CP Nghị định Chính phủ
26 NK Nhập khẩu

27 QĐ – TTg Quyết định thủ tướng phê duyệt
28 The Economist The Economist Tạp chí doanh nhân kinh tế
29 TMCN VN Thương mại công nghiệp Việt Nam
30 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
31 TT Thông tư
32 TTLT Thông tư liên tịch
33 USD United States Dollar Đô la Mỹ
34 VIETRADE
VIETNAM TRADE PROMOTION
AGENCY
Cục xúc tiến thương mại
Việt Nam
35 VSATTTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
36 Website Website Trang thông tin
37 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
38 WWF World Wide Fund For Nature Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
39 XK Xuất khẩu
40 XTTM Xúc tiến thương mại
41 XTTMQG Xúc tiến thương mại quốc gia
42 XTXK Xúc tiến xuất khẩu
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
9
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông sản Việt Nam 2010 445
2 Bảng 2.2
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của

Việt Nam sang các thị trường chính năm 2010
45
3 Bảng 3.1
Điều tra về khả năng thâm nhập thị trường hàng hóa của Việt
Nam
58
4 Bảng 3.2 Điều tra về năng lực tiếp thị xuất khẩu của DN Việt Nam 59
5 Bảng 3.3
Quy ước và tính toán dự báo một số chỉ tiêu, đơn vị tương ứng
mẫu
60
DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT Đồ thị Tên đồ thị Trang
1 Đồ thị 2.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản giai đoạn 2006 – 2010 34
2 Đồ thị 2.2
10 địa phương chi ngân sách nhiều nhất cho XTTM năm
2010
54
3 Đồ thị 3.1
Tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế hàng đầu 2010 và dự báo
2011
57
4 Đồ thị 3.2 Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản 2006 – 2015 61
5 Đồ thị 3.3 Kinh phí hỗ trợ cho xúc tiến mặt hàng nông sản 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 2.1 Số lượng đề án XTTM phân theo các cơ quan, tổ chức, hiệp hội năm 2010 38
2 Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng nguồn ngân sách XTTM năm 2010 40
3 Biểu đồ 2.3 Các hoạt động XTTM tăng ngân sách năm 2010 so với năm 2009 41
4 Biểu đồ 2.4 Các hoạt động XTTM giảm chi năm 2010 so với năm 2009 42

DANH MỤC HÌNH
STT Hình Tên hình Trang
1 Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của VIETRADE 13
2 Hình 2.1 Khái quát hóa công tác khảo sát nghiên cứu thị trường xuất khẩu 36
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Nông nghiệp Việt Nam là một trong những ngành chiến lược của nền kinh
tế Việt Nam. Đặc biệt, sau Đổi Mới 1986, Việt Nam đã giải phóng sức sản xuất,
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
10
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
mở cửa với thế giới, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng.
Nếu như trước đây, nền nông nghiệp của Việt Nam rất yếu kém với nền sản xuất
lạc hậu và nông sản rất hạn chế cả về số lượng và số lượng, thì hiện nay, với
nhiều chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước, nền nông nghiệp nước ta đã
có những bước tiến vượt bậc, đáng ghi nhận. Trong đó, xuất khẩu nông sản đóng
vai trò rất quan trọng trong chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam. Việt
Nam gia nhập WTO là một cột mốc quan trọng. Hàng hóa nông sản xuất khẩu
của Việt Nam đã và đang tạo được chỗ đứng cũng như thương hiệu trên thị
trường quốc tế. Một trong những nhân tố đóng góp đáng kể phải kể đến đó chính
là hoạt động xúc tiến xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Bên cạnh những thành công đó, hoạt động xúc tiến xuất khẩu nông sản của
Việt Nam vẫn còn một số hạn chế nhất định. Các chương trình xúc tiến xuất
khẩu nông sản của Việt Nam đang gặp vướng mắc trở ngại một số mặt như:
nguồn nhân lực, thông tin khảo sát thị trường, nguồn kinh phí, cơ sở hạ tầng….
Việc quảng bá, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại của Việt Nam cũng đang
gặp khó khăn từ những yêu cầu khắt khe của cạnh tranh quốc tế hiện nay. Các
hoạt động hỗ trợ từ phía các cơ quan chức năng, các tổ chức xúc tiến thương mại

bước đầu đã có được những kết quả thành công rất đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được đầy đủ kỳ vọng từ phía doanh nghiệp. Ngoài ra còn phải kể
đến những hạn chế, khó khăn về mặt kiến thức chung về hoạt động thương mại
quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam, cũng như phải đối mặt với sự cạnh tranh từ
nhiều nước có thế mạnh xuất khẩu nông sản khác như Trung Quốc, Thái Lan….
những điều này đặt ra thách thức xúc tiến nông sản xuất khẩu của Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chuyên đề là tìm hiểu và đánh giá tình hình xúc tiến xuất
khẩu hàng nông sản của Việt Nam, đồng thời xem xét và phân tích các thực
trạng, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giai
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
11
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
đoạn hiện nay, sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 . Đối tượng: chuyên đề nghiên cứu những vấn đề về xúc tiến xuất
khẩu nông sản của Việt Nam.
3.2 . Phạm vi: chủ yếu tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập
vào WTO năm 2007, trong lĩnh vực xúc tiến xuất khẩu nông sản.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, quy
nạp các thông tin thu thập được qua tài liệu chuyên ngành, sách báo, tạp chí,
tham khảo tư vấn từ chuyên gia và mạng Internet.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu; danh mục hình, bảng, biểu đồ, đồ thị; kết luận; danh
mục tài liệu tham khảo và chú thích, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1 Giới thiệu về cơ sở thực tập và kinh nghiệm quốc tế
trong xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản.

Chương 2 Nghiên cứu thực trạng xúc tiến xuất khẩu hàng nông
sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
Chương 3 Bàn về triển vọng và các giải pháp cho xúc tiến xuất
khẩu nông sản giai đoạn 2010 – 2015.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
TRONG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN
1.1. Giới thiệu về Cục Xúc tiến thương mại
Cục Xúc tiến Thương mại là cơ quan của Chính Phủ do Thủ tướng ký
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
12
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
quyết định thành lập theo quyết định 78/2000/QĐ-TTg ngày 06/07/2000 với
chức năng quản lý Nhà nước về XTTM, theo đó:
- Cục XTTM tham gia xây dựng chính sách, các văn bản quy phạm pháp
luật về XTTM, trình cấp có thẩm quyền duyệt, cũng như kiểm tra việc thực
hiện các quy định trên sau khi được duyệt.
- Bên cạnh đó, còn thực hiện các hoạt động nghiên cứu về thị trường
trong nước và ngoài nước nhằm mục đích cung cấp thông tin thương mại
nhằm hỗ trợ DN, cũng như tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kỹ năng tác nghiệp
trong XTTM.
- Cục XTTM có nhiệm vụ chỉ đạo và hướng dẫn các Sở Thương mại
(nay là sở Công Thương) về quản lý Nhà nước và nghiệp vụ, các hoạt động
XTTM.
- Ngoài ra, còn tham gia chỉ đạo các đại diện thương mại ở nước ngoài
tiến hành công tác XTTM nói chung.
Theo quy định, Cục XTTM được giao thêm một số nhiệm vụ quan trọng,
bao gồm:

- Có trách nhiệm quản lý nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho
hoạt động XTTM.
- Tham gia công tác chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động XTTM.
- Tham gia xây dựng, thực hiện và quản lý Chương trình thương hiệu,
Chương trình truyền hình công thương quốc gia phục vụ XTTM cũng như hỗ
trợ các DN Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
1.1.1. Văn bản pháp lý cơ sở thành lập của VIETTRADE
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
13
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Cục XTTM được thành lập theo quyết định của thủ tướng Chính phủ số
78/2000/QĐ-TTg ngày 06/07/2000 nhằm mục đích giúp Bộ trưởng BCT thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về XTTM.
Quyết định cũng đã nêu rõ, biên chế của Cục XTTM là do Bộ trưởng
BTM quyết định sau khi thoả thuận với Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ và Bộ trưởng BTC theo tiêu chí là tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả,
nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động XTTM trong giai đoạn mới
hiện nay.
Về kinh phí hoạt động của Cục XTTM, là do Ngân sách nhà nước cấp và
được tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của BTM.
1.1.2. Văn bản pháp lý quy định về quyền hạn
Trên cơ sở Nghị định số 189/2007/NĐ- CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BCT và Quyết
định số 78/2000/QĐ-TTg ngày 06/07/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập Cục XTTM thuộc BTM (nay là BCT); đã quy định rõ:
Cục XTTM là tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc BCT, có chức
năng là quản lý Nhà nước về XTTM, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước, có

con dấu để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cũng theo văn bản, Cục XTTM có những nhiệm vụ quyền hạn chính là:
- Tham gia xây dựng và trình Bộ trưởng phê duyệt các chiến lược, chính
sách, chương trình…. thuộc phạm vi XTTM.
- Có quyền ban hành các văn bản thuộc chuyên ngành XTTM và quản lý
Nhà nước về XTTM nói chung.
- Thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
14
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các chương
trình, dự án, đề án về XTTM.
- Đảm nhiệm công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động và các
vấn đề liên quan đến XTTM.
- Được giao quyền chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quản lý Nhà nước đối
với hoạt động XTTM, và về các hoạt động XTTM.
- Nghiên cứu thị trường phục vụ hoạch định chính sách XTTMQG.
- Xây dựng, thực hiện và quản lý chương trình thương hiệu quốc gia,
chương trình truyền hình công thương quốc gia phục vụ XTTM cũng như hỗ
trợ các DN Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
- Tiến hành tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, về chuyên môn nghiệp vụ cũng
như tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
hoạt động XTTM.
- Có trách nhiệm quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho
hoạt động XTTM.
- Cuối cùng, xây dựng và quản lý để thực hiện các hoạt động XTTM.
1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của VIETRADE
Theo Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/ 2007 của Chính phủ, cơ

cấu tổ chức của VIETRADE bao gồm : bộ máy lãnh đạo do Cục trưởng đứng
đầu, dưới đó phân ra làm hai nhánh chính là bộ máy giúp việc Cục trưởng và
các tổ chức sự nghiệp có thu. Trong từng phân nhánh, có các văn phòng, các
phòng chuyên môn, các ban và các trung tâm ( hình minh họa dưới đây):
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
15
Bộ máy lãnh đạo:
1 Cục trưởng
4 Phó Cục trưởng
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Hình 1.1 : Cơ cấu tổ chức của VIETRADE
Nguồn: vietrade.gov.vn
1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong xúc tiến xuất khẩu nông sản
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
a. Về những mặt tích cực
Một trong những khâu then chốt quyết định sự tăng trưởng XK hàng hóa
Trung Quốc chính là việc thực hiện và duy trì một chiến lược phát triển, XTXK
đúng đắn. Điều này thể hiện trước hết ở sự chú trọng hoạt động XTXK.
Định hướng và thông tin thị trường:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
16
Bộ máy giúp việc Cục trưởng:
a) Văn phòng Cục XTTM;
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
c ) Phòng Quản lý xúc tiến thương mại;

d) Phòng Nghiên cứu phát triển thị trường;
e) Phòng Chính sách phát triển xuất khẩu;
f) Phòng Thông tin - Đối ngoại;
g) Phòng Công nghệ thông tin và Thương mại
điện tử;
h) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương
mại tại TPHCM;
k) Văn phòng Đại diện Cục Xúc tiến thương

mại tại Thành phố Đà Nẵng.
Các tổ chức sự nghiệp có thu:
a) Ban Truyền hình công thương;
b) Trung tâm Hỗ trợ xuất khẩu;
c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển
công thương;
d) Các Trung tâm giới thiệu sản phẩm của
Việt Nam ở nước ngoài.
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Trung Quốc rất coi trọng việc đa dạng hóa thị trường XK, không tập
trung đầu tư cho thị trường riêng biệt nào. Những cải cách định hướng thị
trường đó góp phần làm cho hệ thống ngoại thương của Trung Quốc ngày
càng có tính trung lập cao hơn, tạo điều kiện khuyến khích hoạt động XK.
Từ năm 2002 trở đi, Trung Quốc tiếp tục áp dụng các chính sách nói trên
đi đôi với điều chỉnh linh hoạt phù hợp với thông lệ quốc tế như miễn, giảm,
hoàn thuế, đồng thời áp dụng các chính sách, công cụ thúc đẩy XK: cung cấp
tín dụng DNXK, cho vay ưu đãi theo hiệp định cấp chính phủ, bảo hiểm và bảo
lãnh tín dụng XK. Việc cung cấp tín dụng XK do Ngân hàng xuất nhập khẩu
Trung Quốc đảm nhiệm. Có thể nói các chính sách hỗ trợ trên rất có hiệu quả
trong việc thúc đẩy XK, tạo điều kiện để Trung Quốc tiếp cận vững chắc những
thị trường XK chủ yếu, đồng thời thâm nhập được những thị trường XK mới

tiềm năng với nguồn thông tin được cung cấp bởi cơ quan XTTM chuyên trách.
Hàng XK nói chung, cũng như hàng nông sản XK nói riêng, được Trung
Quốc phân loại và định hướng từng loại thị trường rất khôn khéo, thâm nhập
vào rất mau lẹ và thuận tiện. Từ đó, họ tiến hành xây dựng và thực hiện các
hoạt động xúc tiến rất linh hoạt, chuyên biệt cho từng trường hợp.
Trung Quốc rất chú trọng đẩy mạnh hợp tác kinh tế khu vực, tham gia
các khối liên kết tiểu vực và ký hiệp định thương mại song phương với nhiều
nước. Điều này cũng rất thuận lợi cho hoạt động xúc tiến cả về yếu tố không
gian lẫn thời gian.
Quảng cáo, marketing:
Chiến dịch quảng cáo của Trung Quốc về hàng nông sản được thực hiện
rất rầm rộ, với quy mô và mật độ lớn, phủ rộng trên nhiều phương tiện truyền
thông, công nghệ thông tin. Thương hiệu Made in China là một trong những
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
17
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
thương hiệu phổ biến nhất trên thế giới.
Các hội chợ triển lãm và khuyến mãi:
Các hội chợ thương mại, triển lãm của Trung Quốc là sự kiện mang tính
quốc tế toàn cầu, đã đem lại nhiều động lực thúc đẩy XK nông sản. Cùng phối
hợp với đó là rất nhiều các ủy ban thương vụ nước ngoài của Trung Quốc, rất
nhanh nhẹn nắm bắt thông tin thị trường ở nước ngoài.
Trong các hội chợ thương mại hàng nông sản Trung Quốc, các DN Trung
Quốc áp dụng rất nhiều hình thức khuyến mại cho sản phẩm của họ: giá rẻ,
dùng thử hàng mẫu miễn phí, mua nhiều ưu đãi giá, tặng quà, giảm giá, tặng
phiếu mua hàng, phiếu dự thi trúng thưởng, tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên. Ngoài ra , các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí của
Trung Quốc cũng là một thế mạnh thương hiệu độc đáo, qua đó truyền tải

thông điệp cũng như hỗ trợ xúc tiến cho XK nói chung, và các mặt hàng nông
sản nói riêng.
b. Về hạn chế
Rõ ràng, hoạt động xúc tiến của Trung Quốc, trong nhiều trường hợp còn
có nhiều điểm tiêu cực, thiếu công bằng và minh bạch, chưa phù hợp với
nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng của thương mại quốc tế. Ví dụ như hoạt
động quảng cáo, có rất nhiều trường hợp, DN Trung Quốc lợi dụng các
thương hiệu nổi tiếng toàn cầu, qua đó lợi dụng thực hiện quảng cáo cho sản
phẩm của họ để kiếm lợi, hàng giả và kém chất lượng là một trong những
hình ảnh xấu về hàng hóa Trung Quốc. Hình thức này diễn ra ngày càng phức
tạp, nhất là trong thời đại ứng dụng công nghệ thông tin và Internet như hiện
nay và lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người tiêu dùng, cũng như đánh vào
tâm lý giá rẻ được lợi. Điều này đặc biệt diễn ra khá nghiêm trọng với thị
trường châu Á, với nhu cầu tiêu thụ đang tăng rất cao nhưng về thu nhập bình
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
18
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
quân đầu người lại ở mức trung bình hoặc dưới mức đó.
Hàng nông sản Trung Quốc tràn ngập thế giới, đó là điều đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, với nhiều thông tin xấu về chất lượng VSATTP, nó ảnh hưởng
nhiều đến quá trình XTXK hàng nông sản của Trung Quốc, bắt nguồn từ việc
muốn giảm chi phí hàng nông sản, kéo theo vấn đề chất lượng thực sự của sản
phẩm không tương xứng với những gì được quảng cáo, giới thiệu.
Hoạt động xúc tiến của Trung Quốc cũng chưa được thực hiện hoàn
thiện, mất cân đối ở chỗ trước khi bán sản phẩm thì tổ chức khá thành công và
chuyên nghiệp, nhưng sau khi tiêu thụ được sản phẩm thì dịch vụ hậu khách
hàng cũng như vấn đề chất lượng còn gây nhiều tranh cãi. Rất nhiều vụ kiện
thương mại hàng nông sản Trung Quốc liên quan đến vấn đề chất lượng và

VSATTP đã xảy ra. Điều này có những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động XK
cũng như gây khó khăn cho hoạt động XTXK của Trung Quốc, nhất là trong
thời đại cạnh tranh thương mại gay gắt như hiện nay.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
a. Về những mặt tích cực
Tiêu biểu nhất trong lĩnh vực XTTM của Nhật Bản phải kể đến là
JETRO, được thành lập năm 1958 với các hoạt động hỗ trợ XK như: thứ nhất
là điều tra, theo dõi những thay đổi về chính sách thuế quan, thị hiếu tiêu
dùng và tình hình cạnh tranh của các nước trên thị trường sở tại, sau đó báo
cáo về nước để phục vụ cho công tác hoạch định chính sách song phương và
các DN có nhu cầu tìm hiểu. Hai là, tổ chức xây dựng các phòng giới thiệu
sản phẩm, triển lãm hàng của Nhật Bản ở nước ngoài Ba là, thăm dò và tìm
kiến những bạn hàng tương lai của Nhật Bản để giới thiệu với các đối tác
trong nước.
Hội chợ xúc tiến của Nhật Bản:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
19
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Được đánh giá là hội chợ tầm quốc tế, hàng hóa nông sản của Nhật Bản
được quảng bá rất chuyên nghiệp với sự tham gia đồng thuận của các bên:
DNXK, cơ quan XTTM, các cơ quan khác.
Hoạt động hỗ trợ liên quan đến tổ chức hội chợ, thuê gian hàng và chi
phí, cũng như sự giúp đỡ tương trợ lẫn nhau giữa các DNXK Nhật Bản và các
cơ quan XTTM được thực hiện tốt.
Bên cạnh các biện pháp nghiệp vụ truyền thống của hoạt động XTTM tại
hội chợ, Nhật Bản còn rất sáng tạo trong việc tìm ra những hướng đi mới cho
hoạt động XK. Ví dụ như việc Nhật Bản sử dụng các giá trị văn hóa truyền
thống của họ vào trong các hoạt động xúc tiến của hội chợ một cách rất thành

công, tạo được thị hiếu và ấn tượng tốt về hàng nông sản của Nhật Bản, một
điển hình là văn hóa ẩm thực của Nhật Bản.
Các biện pháp hỗ trợ về tín dụng và tư vấn XK cho DNXK:
Chính phủ Nhật Bản thành lập ngân hàng XK, nay là EXIMBANK để hỗ
trợ tín dụng cho cho những dự án XK có kim ngạch lớn Hàng năm, hội nghị
tham vấn cấp cao bàn về XK (gồm đại diện của chính phủ và giới kinh doanh,
giới học giả ) được tổ chức bàn về mục tiêu XK cho năm tới và thảo luận các
biện pháp hỗ trợ DNXK cụ thể.
Nhật Bản còn áp dụng biện pháp khuyến khích XK bằng cách đưa ra các
tiêu chuẩn công nhận các DN có nhiều cống hiến cho XK. Hàng năm kiểm
điểm, đánh giá kết quả XK để biểu dương, tặng thưởng bằng biện pháp cấp
tín dụng với lãi suất thấp và miễn giảm thuế đặc biệt cho các DN này.
Nhật Bản tăng cường viện trợ kinh tế cho Đông Nam Á và là nước viện
trợ chính cho Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan vượt xa cả Mỹ.
Viện trợ của Nhật Bản đã tạo thuận lợi cho việc XK của Nhật Bản và thúc đẩy
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
20
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
mạnh việc buôn bán của Nhật Bản với khu vực này, cũng như nhiều khu vực
khác trên thế giới, đây là những hoạt động nằm trong khuôn khổ XTXK của
Nhật Bản.
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:
Nhật Bản có một hệ thống chương trình đào tạo XTTM rất bài bản, theo
đúng tiêu chuẩn quốc tế. Các DNXK cũng như các cơ quan XTTM chuyên
trách của Nhật Bản đa số đều hiểu và nắm rõ những kiến thức kinh nghiệm về
XTTM thu thập được, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tế.
Thực hiện tốt đạo đức kinh doanh đi liền với xúc tiến xuất khẩu:
Nhật Bản có một chính sách kiểm tra chất lượng hàng XK rất khắt khe

nhằm không cho hàng kém phẩm chất lọt ra thị trường bên ngoài để giữ uy
tín. Chính việc kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng XK cũng như những cam
kết của Nhật Bản đã làm cho những nhà NK tin tưởng vào hàng của Nhật và
góp phần thúc đẩy việc tăng XK của nước này.
Công tác và chương trình khách hàng được thực hiện nghiêm túc, trách
nhiệm, trước, trong và sau khi bán hàng XK với nhiều ưu đãi về giá cả và giao
dịch lâu dài.
b. Về hạn chế
Nền kinh tế Nhật trong hai thập kỷ gần đây chững lại, thậm chí có dấu
hiệu đi xuống, hoạt động thương mại xúc tiến cũng theo đó, tuy vẫn duy trì,
nhưng chưa có nhiều sáng kiến hay đột biến mới như trước đây. Việc đồng Yên
liên tục tăng giá, đặc biệt là so với đồng USD cũng là một điều không có lợi
cho XK của Nhật Bản, vì khi đó giá hàng hóa XK của hàng hóa Nhật Bản sẽ
trở nên đắt tương đối, do bắt nguồn một phần từ chi phí cho quảng bá, xúc tiến
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
21
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
và dịch vụ ban đầu tăng.
Nhật đang mắc phải sự cạnh tranh của nhiều quốc gia ở nhiều lĩnh vực
hàng nông sản của họ, đó là Trung Quốc, Hàn Quốc. Rõ ràng, hàng nông sản
của Nhật đắt và chất lượng hơn, nhưng chính điều đó có thể khiến họ bị mất
thị trường ở các nước nghèo, hoặc trong các bối cảnh khủng hoảng, lạm phát
và giá dầu leo thang càng làm cho chi phí sản xuất tăng cao như hiện nay, đi
kèm với đó là cắt giảm nhu cầu chi tiêu. Chi phí phục vụ cho xúc tiến, quảng
bá, đặc biệt ở những nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản vốn đã cao,
nay lại tăng thêm.
Hoạt động xúc tiến, như con dao hai lưỡi, nó có thể đem lại cho hàng XK
những mối lợi nhuận lớn, quảng bá sản phẩm và đưa đến với công chúng,

nhưng cùng với đó là nguy cơ bị lợi dụng thương hiệu và bị làm giả, chịu thiệt
hại vô cùng to lớn. Hàng hóa XK của Nhật cũng là một trong những hàng hóa
bị làm giả nhiều nhất trên thế giới. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh
thu và lợi nhuận, mà nguy hiểm hơn còn ảnh hưởng đến uy tín trên thương
trường quốc tế.
Ngoài ra hoạt động XTTM của Nhật Bản tuy vẫn duy trì hiệu quả ở các thị
trường truyền thống, thì ở những thị trường mới tiềm năng, lại chưa thấy được
sự đột phá đáng kể nào, về khoản này Nhật Bản đã bị Trung Quốc vượt mặt.
1.2.1.3. Thái Lan
a. Về những thành tựu:
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống, với 60% tham gia
vào lao động trong nông nghiệp cả nước. Nền nông nghiệp Thái Lan và cả bộ
máy thương mại vận hành theo đó vẫn luôn qua giữ vai trò quan trọng, góp
phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản XK trên
quốc tế.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
22
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Tập trung phát triển các ngành, mặt hàng mũi nhọn:
Cụ thể, Thái lan đã tập trung phát triển lĩnh vực như sản xuất và XK hàng
nông sản( gạo, hoa quả), thủy hải sản phục vụ XK, Công nghiệp chế biến
nông sản cho XK.
Tiêu biểu là ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan, đã và
đang phát triển rất mạnh. Chính phủ Thái Lan khuyến khích và XT đầu tư, thu
hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất
trong nước để phát triển ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua
việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh.
Tái cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu và nâng cao chất lượng:

Một trong những nội dung quan trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội thời kỳ 2000 - 2005 là kế hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của
Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và sản lượng
của 12 mặt hàng nông sản chính, trong đó có tập trung vào các các mặt hàng:
gạo, hoa quả, hải sản. Những lĩnh vực này được ngày càng được tập trung
thực hiện, đi đôi với đó là sự trợ giúp hoàn thiện của ngành Công nghiệp chế
biến được đầu tư mạnh của Thái Lan, đã tạo nên sức cạnh tranh mạnh mẽ cho
hàng nông sản Thái Lan.
Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng:
Chính phủ Thái Lan thường xuyên tổ chức thực hiện và trợ giúp cho các
chương trình quảng bá VSATTP. Ví dụ như chương trình “Năm an toàn thực
phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là
khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành động kiểm soát chất
lượng vệ sinh thực phẩm để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Bên cạnh
đó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
23
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
VSATTP. Và đặc biệt là, những hoạt động, công tác tổ chức thực hiện này
được đầu tư quảng bá rộng rãi trên nhiều phương diện: truyền thông, công
nghệ thông tin, quảng cáo văn hóa, du lịch… Do đó, ngày nay, thực phẩm
chế biến của Thái Lan đã thành công ở các thị trường khó tính như: Hoa Kỳ,
Nhật Bản và EU.
Các hoạt động trợ giúp tích cực từ Chính phủ Thái Lan:
Bên cạnh ký FTA với các nước, Chính phủ Thái Lan còn là người đại
diện thương lượng với Chính phủ các nước để tiếp cận các thị trường XK
này, nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp tận dụng lợi thế cũng như đạt được lợi
thế cạnh tranh trong XK hàng nông sản.

Vấn đề quyền lợi, trợ giúp cho người nông dân, các DNXK cũng được
Chính phủ Thái Lan nghiêm túc thực hiện và đảm bảo. Có thể kể ra:
• Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá
nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho
nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và
thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân.
• Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với hình thức như: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị;
• Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây
dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp.
Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc,
góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
24
Xúc tiến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sau khi gia nhập WTO
trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước
Ngoài ra, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà
máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào cơ sở hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; XT Công nghiệp chế biến
thực phẩm và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổ chức hệ thống cơ quan chuyên trách XTTM hợp lý, có tính liên kết:
Việc XT và phát triển thị trường nông sản XK của Thái Lan do nhiều cơ
quan nắm giữ đảm nhiệm, có thể kể ra như:
• Cục XT nông nghiệp và Cục Hợp tác xã thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp

tác xã, giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động sản
xuất chế biến thực phẩm nông sản;
• Cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã giúp đỡ nông dân
từ nuôi trồng, đánh bắt đến chế biến thủy sản;
• Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp XT
tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng;
• Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia XT việc áp dụng
khoa học và công nghệ cho chế biến;
• Bộ Đầu tư XT đầu tư vào vùng nông thôn.
Công tác hội chợ và xúc tiến được thực hiện tốt:
Nhờ được quảng bá rộng rãi qua các lần hội chợ, liên hoan và trên các
phương tiện truyền thông đại chúng, hàng nông sản Thái Lan ngày một thành
công trên nhiều thị trường truyền thống lẫn tiềm năng. Người nông dân Thái
Lan và cả những người thực hiện công tác XTXK nói chung đều rất nhiệt tình
và khá chuyên nghiệp trong công tác tiếp thị, quảng bá cho hình ảnh sản phẩm
của mình. Mô hình hội chợ XTXK nông sản của Thái Lan thường gắn liền với
các sự kiện lễ hội truyền thống, được tổ chức tại những thành phố du lịch thu
hút đông đảo khách thập thương, nhà đầu tư và doanh nghiệp nước ngoài, có
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
Sinh viên thực hiện: Phan Duy Hùng
Lớp: Kinh tế quốc tế 49A
25

×