Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÀI GIẢNG HÌNH HỌA 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.67 KB, 27 trang )

Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
BÀI GIẢNG
HÌNH HỌA 1
Giáo viên: LÊ THỊ THANH TRÚC
Phú Yên, tháng 12 năm 2010
Trang 1
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM CHUNG
1.1. Mảng, nét và khối
Bất cứ một vật nào ở tự nhiên như một quả táo, ngôi nhà …đều hiện lên giữa mọi vật
trên một bề mặt có những đường viền chung quang. Vẽ có nghĩa là trước hết ghi lại nét
viền đó. Nét viền còn gọi là nét chu vi hay nét bao quanh một hình vẽ. Một mặt phẳng có
chu vi nhất định gọi là mảng, có thể dùng nét viền cho mảng thêm rõ, có mảng đen mảng
trắng hay mảng màu. Vẽ là một nghệ thuật diễn tả trên mặt phẳng hai chiều như mặt giấy,
mặt vải, mặt tường nhưng phải sử dụng phương pháp khoa học về tỷ lệ, về diễn hình khối,
về xa gần trong không gian để biểu hiện chiều sâu của cảnh vật.
Mảng tạo nên hình, những hình khác nhau của cảnh vật tạo nên sự cân đối hay thăng
bằng trên hình vẽ.
Hình vừa có ý nghĩa diễn tả bóng dáng của sự vật vừa dùng để biểu hiện một nội dung
của sự vật miêu tả. Ví dụ những hình vẽ cắt giấy cũng là một nghệ thuật diễn hình, miêu tả
được đặc trưng của từng nhân vật, từng cảnh, từng người…
Theo mắt nhìn thông thường thì không gian hiện lên theo ba chiều: dọc, ngang và
chiều sâu. Diễn tả đúng hình, đúng tỷ lệ, đúng chiều của vật mới làm nổi rỏ được khối của
vật đó.
Khối là do không gian ba chiều giới hạn, được ánh sáng phân rõ các chiều hướng và
bề mặt. Một khối do nhiều mảng, nhiều bề mặt ghép lại. Nặn tượng là làm nghệ thuật ba
chiều như hiện vật trong không gian. Bạn vẽ trên mặt phẳng là làm nghệ thuật hai chiều
nhưng lại dùng kỹ thuật để diễn tả chiều sâu trong không gian.


1.2. Ánh sáng và bóng tối
Ánh sáng không chỉ đem lại sự sống cho sinh vật mà còn chiếu rõ mọi vật tạo hình
khối,màu sắc, đem lại ý nghĩa cho việc ghi chép hình, bóng trong tự nhiên. Mọi vật hiện lên
rực rỡ trong tự nhiên do ánh sáng mặt trời. Ánh sáng chiếu vào một chiều nào đó của của
vật như nhà cửa, cây cối…làm cho những vật đó nổi hình và khối
Trang 2
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
CHƯƠNG II
CHUẨN BỊ HỌC VẼ
2.1. Chọn chỗ học vẽ.
Phòng làm việc, phòng đọc sách hay bàn học …tất cả đều có thể làm nơi học vẽ được.
Nhưng phải chú ý đến ánh sáng sao cho nơi vẽ phải đủ sáng, không có ánh mặt trời chiếu
vào người vẽ làm lóa mắt, nhòa hình vẽ. Cũng không nên chọn vị trí vẽ ở chổ tối quá, vừa
không nhìn rõ mẫu lại vừa hại mắt. Tốt nhất là ở những nơi có cửa sổ, có hiên quay về
hướng Bắc vì hướng này ánh sáng tỏa đều suốt ngày.
2.2. Vật liệu và dụng cụ để vẽ.
2.2.1. Gía vẽ hay bàn vẽ.
Gía vẽ thường làm bằng gỗ, để bảng vẽ lên và vừa tầm tay người ngồi vẽ. Hoặc bạn có
thể dùng bàn để đặt giấy lên vẽ.
2.2.2. Bảng vẽ.
Bảng vẽ làm bằng gỗ tấm mỏng, bằng các-tông hay bìa dày đều được. Khổ nhỏ của
bảng vẽ thường là 40cm 60cm. Khổ to gấp đôi tùy theo yêu cầu bài vẽ của từng bài một.
Dùng bảng vẽ cỡ nhỏ, nhẹ và thuận tiện ở chỗ khi vẽ ta có thể cầm ở tay hay đặt lên đầu
gối.
Bảng vẽ nhỏ có thể dùng bìa lịch, hay bìa sách dày.
Trang 3
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
2.2.3. Giấy.
Dùng giấy báo, giấy trắng, giấy cru-ki, …đều được. Thông thường, chúng ta sử dụng
phổ biến giấy Việt Trì, giấy Canson, kích thước A3.

Ngoài giấy rời đã có, cần một quyển sổ tay bằng giấy chưa kẻ để ghi nhanh, ký họa
nhanh để ghi nhanh những phong cảnh, những vật dụng , sinh hoạt đời thường…
2.2.4. Bút chì, than thỏi.
Lúc đầu các bạn nên chọn bút chì mềm, vì loại chì này dễ vẽ dễ điều khiển dễ tẩy hơn
như: 2H đến 6B. Khi vẽ quen rồi bạn có thể chuyển sang vẽ bằng than thỏi. Các bạn có thể
đốt những loại cây có than gỗ mềm như: dâu, xoan…để lấy than làm than thỏi.
* Cách cầm chỉ để vẽ:
- Cầm chì ngang:
Cầm bút ngang phù hợp với việc đẩy sâu hình vẽ, nhấn nhá và đi vào chi tiết . Các bạn
lúc dụng hình cầm bút cách nào cũng cần phải phát nét mảnh, nhẹ và thoải mái. Tránh dập
xóa sửa chữa nhiều lần dễ làm sờn bề mặt của giấy.
- Cầm chì dọc:
Trang 4
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Cầm dọc cây chì khi dựng hình có lợi thế là kiểm soát được hướng, nét dài, phù hợp
với lúc phát hình, dựng hình.
* Gọt bút chì:
Dùng dao trổ giấy kết hợp cả hai tay để gọt: tay phải cầm dao, tay trái dùng ngón cái đẩy
vào gáy dao các ngón còn lại nắm bút chì và kéo lại tạo ra lực đẩy mạnh. Gọt khoảng 3
phân, đầu chì nhọn vừa phải.
* Đánh bóng:
Để đánh bóng được tốt, cần phải thường xuyên luyện tập trên giấy trắng, gạch những
mảng bóng đều nhau từ nhát đến đậm. Đồng thời tập đan những nét khác nhau như: nét
ngang, nét chéo, nét xiên, nét thẳng, nét chồng.
2.3. Các bước tiến hành.
Trang 5
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
2.3.1. Đặt mẫu.
Bắt đầu, các bạn chọn vật có hình khối cơ bản rõ ràng để làm mẫu như: khối hình tròn,
khối hình vuông, khối hình trụ, hình chóp…Nếu đã vẽ nhiều lần các khối cơ bản thì bạn

đừng ngần ngại tập vẽ với các hình mẫu xung quanh bạn như: mũ, nón, chai, lọ, hoa quả,
cốc chén…Với bài tập này, các ban dễ nắm phương pháp quan sát, so sánh trước khi diễn
tả những vật có hình khối phưc tạp.
2.3.1. Quan sát và nhận xét mẫu.
Bạn chọn một chỗ ngồi trước mẫu, bảng vẽ cầm tay hay đặt phía trước . Bắt đầu quan
sát, nhận xét mẫu có hình dạng như thế nào, ra sao…Và nhớ khi quan sát mẫu bạn cần phân
tích tuần tự các mật mẫu, mẫu nào đặt trước, mẫu nào đặt sau và phải chú ý đến tỷ lệ bằng
cách so sánh vật nào cao hơn và cao với tỷ lệ bề ngang bề dọc của chúng như thế nào. Như
vậy, bạn đã bắt đầu ước lượng tỷ kệ của hình mẫu.
Sau đó, các bạn quan sát đến chu vi của mỗi vật. Lúc này bạn cần nheo mắt để nhìn
mẫu, chi tiết của hình mẫu biến đi và cái bóng có đường viền quanh vật đó sẽ rõ nét, hình
đó do chu vi tạo nên.
Khi đã quan sát và nhận ra hình chu vi của mẫu thì các bạn bắt đầu phác ra những nét
để diễn tả vật. Chúng ta bắt đầu vẽ mẫu nên nhẹ tay phác thành nhiều đường thẳng, đường
kỷ hà ghép lại. Những điểm góc của hai đường ghép lại bạn đưa nét nối lượn lại một chút
thì đường cong sẽ hiện lên, khi chúng ta bắt đầu phác thảo mẫu với những đường thẳng như
thế sẽ tránh được những hình méo mó vẽ chưa đúng và ta có cơ hội chỉnh sửa và tảy.
Vấn đề quan sát, so sánh tỷ lệ là quan trọng nhất vì chỉ trên những tỷ lệ đúng thì hình
dáng của vật đó mới được vẽ đúng.
2.3.3. Phương pháp đo:
2.3.4. Dùng que đo:
Trang 6
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Lấy một đũa tre nhỏ tước mỏng dài dừng 30 hay 40cm, rộng chừng 3mm để làm que đo.
Các bạn ngồi tại chỗ, tay trái cầm que đo đưa thẳng ra trước (tay đưa thẳng và vuông góc
với cơ thể) mắt ngón tay cái để lên que làm cữ, nheo mắt lại và đo bề cao của vật mẫu, rồi
ghi lại bề cao đó trên que đo. Bạn bấm ngón tay cái vào đo làm cỡ rồi lấy đơn vị đó so sánh
với bề ngang vật mẫu.
Phương pháp đo là tìm ra chiều cao của một vật mẫu đang vẽ làm đơn vị rồi đem đơn vị
đó so sánh với tất cả các chiều của vật đang vẽ để kiểm tra tỷ lệ dài ngắn là bao nhiêu. So

sánh như thế để kiểm tra sự ước lượng của mắt và giúp cho sự ước lượng đó đúng đắn hơn.
Khi đã kiểm tra tỷ lệ bằng que đo, bạn nhìn lại hình phác thảo trên giấy, lấy chiều cao
so sánh với tỷ lệ bề ngang dọc. Tuy nhiên, khi kiểm tra trên giấy thì hình vẽ thường to hơn
tỷ lệ ghi trên que đo. Cho nên phải phóng to tỷ lệ đã ghi trên que đo cho thích hợp. Đó là
phương pháp tốt nhất để rèn luyện mắt nhìn được đúng.
2.3.5. Quan sát và ước lượng.
Thông thường chúng ta nhìn mọi vật bằng hai mắt và cách nhìn đó giúp chúng ta thấy
rõ khối và vận động ánh sáng trên hiện vật đang vẽ. Hai ảnh nhận được trên võng mạc hai
mắt không giống nhau. Chính những ảnh không giống nhau đó cho ta những cảm giác rõ về
vật định vẽ là khối nổi chứ không phải là mặt phẳng, nếu bạn muốn quan sát mmọt hình
mẫu thật chính xác về mặt bóng thì bạn phải nheo một mắt lại và chỉ nhìn bằng một mắt.
Trang 7
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Khi chúng ta nheo mắt lại thì có tác dụng làm mờ đi những chi tiết và nổi lên phần sáng
tối. Đây là phương pháp dùng thị giác để quan sát và ước lượng hình mẫu.
2.3.6. Dùng dây dọi.
Buộc hòn gạch hay mẫu sắt vào một sợi dây, như thế bạn đã có một quả dọi để kiểm tra
những đường dọc, đường nghiêng, những điểm góc của nhiều đường thẳng gắp nhau. Ví
dụ: Bạn muốn kiểm tra, bạn giơ dây dọi lên, nheo mắt lại, rọi những điểm song song theo
chiều dọc. Dây dọi còn dùng để kiểm tra thế thăng bằng của hình vẽ so với mẫu.
Que đo và dây dọi là thước đo của họa sĩ dùng để kiểm tra hình vẽ của mình cho vững
vàng, đúng tỷ lệ, đúng chiều hướng so với mẫu.
Chú ý: Khi vẽ cần ngồi xa mẫu một khoảng cách trên dưới ba lần chiều cao hay chiều
dài nhất của vật đó.
2.3.7. Vẽ nghiên cứu hình mẫu.
Cần chú ý áp dụng phương pháp: quan sát mẫu, so sánh tỷ lệ, đo các chiều cao ngang
rộng, phát nét chu vi trước rồi chỉnh sửa lại sau. Khi chu vi đã phác được rồi mới vẽ đến
chi tiết.
Trang 8
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc

CHƯƠNG III
HÌNH VÀ KHỐI
Phương pháp dựng hình:
* Bố cục:
Là sự sắp xếp các vật thể trong một không gian, khi vẽ đối tượng làm sao cho vừa vặn và
cân đối vào trong một tờ giấy gọi là bố cục.
- Tìm hiểu cao nhất và thấp nhất. Xa nhất bên phải và bên trái của vật để làm được điều đó
ta phải sử dụng đến que đo và dây dọi.
- Dùng que đo xem tỷ lệ giữa chiều cao và bề ngang so tỷ lệ nào lớn hơn.
- Dựng một khung hình có tỷ lệ bằng đúng với tỷ lệ giữa chiều cao và chiều ngang của vật
mẫu.
- Vẽ các vật đó sao cho vừa vặn với khung bố cục ta vừa vẽ ra.
Trang 9
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
3.1. Hình khối tròn(khối cầu).
Đầu tiên chúng ta thể hiện độ lớn của vật trong một bố cục hình vuông. Sau đó ta gọt nó
thành hình tám cạnh đều, rồi hình 16 cạnh tròn đều, ta có thể coi nó là hình tròn.
- Hãy chia khối cầu ra thành nhiều mảng bằng nhau, tìm 1 hướng ánh sang mạnh nhất đập
vào nó theo hướng nào và tìm hiểu độ sáng của khối cầu khi bị tác động của một luồng ánh
sáng. Chúng ta thấy phần nào trên bề mặt khối cầu mà vuông góc với ánh sáng thì nó nhận
được nhiều sáng. Càng nghiêng góc càng tối, từ điểm trên đường chu vi lớn nhất của khối
cầu, vuông góc với ánh sáng trở về sau là miền tối.
Trang 10
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
- Để diễn tả một vật thể có sáng tối như thế nào dưới tác động của một luồng sáng chúng ta
phải chia nó ra thành các miền có cùng độ nghiêng với ánh sáng đó. Hay nói cách khác ta
phải quy chúng về thành các mảng phẳng.
- Để chia khối cầu ra thành các mảng có cùng độ nghiêng với ánh sáng chúng ta sẽ tạo nên
những lát cắt hình elip. Nhưng để chúng tạo nên mặt phẳng chúng ta sẽ vẽ chúng gần như
những hình đa giác.

- Bên tối không phải là tối đen bởi vì khối cầu nhận được ánh sáng phản quang từ các vật
khác trong không gian do đó có thể nhận ra khối cầu có mấy miền chính: sáng, ghi, đậm,
tối, phản quang.
- Vật thế nào thì bong đổ của nó sẽ như vậy. Bóng đổ theo chiều ánh sáng, trong bong đổ
có khe tối làm cho vật và nền đậm hơn vì chổ đó ánh sáng ít vào được

Trang 11
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
3.2. Hình khối vuông(khối hộp).
Động hơn vì nó luôn luôn là một phần của khối lập phương
- Có thể mở dài vô tận về mọi phía.
- Khác với hình tròn
- Không có nhu cầu khép kín do vật độc lập hơn khối bán cầu .
- Có tiết diện không giống nhau nên có cảm giác định hướng rõ rệt .
- Nhấn mạnh chiều cao .
- Đặt nằm cảm giác chiều dài.
- Năng lực gây ấn tượng đồ sộ + hoành tráng.
- Hình khối chữ nhật vuông :
Làm mất cảm giác bị ép về một phía của hình chữ nhật cảm giác ổn định + vững chãi .
Chúng ta làm quen với khái niệm cơ bản của luật xa gần qua ví dụ:
* Khi đi trên đường chúng ta hãy chú ý hãy chú ý đến con đường ta đi:
Trang 12
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
- Nó nhỏ lại và gặp nhau tại đường chân trời.
Các bong đèn trên đầu ta càng ra ra xa càng thấp xuống trong khung cảnh ta nhìn.
- Các chân cột đèn càng cao lên khi ra trong khung cảnh ta nhìn.
* Vậy khi vẽ khối lập phương chúng ta phải chú ý đến góc độ.
- Nếu ta ngồi vuông góc với một diện ta sẽ thấy khối hộp như sau.
- Nếu ta ngồi chéo, cạnh gần AB sẽ nhỉnh hơn. Hai cạnh CD và EF nhỏ hơn một chút.
* Tạo hình khối hộp chú ý đến hướng bóng, độ đậm vào cạnh tạo cho khối sắc độ sắc nét

hơn.
3.3. Hình khối tam giác:
Một hình khối đơn giản, có tính chất bất ổn định nhất trong không gian
- Chỉ có ba điễm. Con số tối thiểu để tạo một mặt phẳng, ba điểm đó cách đều tâm của hình
.
- Không có cái đầy đủ của hình tròn + cái vững , ổn định của hình lập phương .
- Có tính địng hướng rõi nhất, ba hướng phát triển về ba góc, tạo ra sự không ổ định .
- Các hình khối tam giác lệch, biến thể của hình khối tam giác đều, có định hướng mạnh
nhất, cảm giác nghiêng đổ mạnh mẽ + bị úc chế cần phá vỡ,
tam giác cân, cảm giác vững chãi + cân bằng + khó xe dịch tam giác nhọn, cảm giác nhấn
mạnh chiều vương cao
Trang 13
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
- Khối tam giác được ứng dụng để tạo nên sự ổn định tương đối bằng cách đặt mặt theo
phương nằm ngang.
3.4. Hình khối trụ:
Phân tích sáng tối và nghiên cứu khối, trước tiên phải tìm ra tuyến giáp giới sáng tối
phân ra 2 khu vực lớn chặn sáng và không chịu sáng
Trang 14
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
BÀI GIẢNG
HÌNH HỌA 2
Trang 15
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Giáo viên: LÊ THỊ THANH TRÚC
Phú Yên, tháng 12 năm 2010
BÀI 1. CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA KHUÔN MẶT
1. Mục đích – Yêu cầu của việc nghiên cứu tượng thạch cao.

2. Đặc điểm tượng thạch cao.
BÀI2. Cấu trúc của khuôn mặt.
2.1. Đường trục dọc và trục ngang
2.2. Cấu trúc các bộ phận trên khuôn mặt
2.2.1. Mắt
2.2.2. Mũi
2.2.3. Miệng
2.2.4. Tai
Bài tập 1: Nghiên cứu tượng ngũ quan (mắt, mũi, miệng, tai, tay, chân)
Bài tập 2: Nghiên cứu tượng lột da (đầu, toàn thân)
Bài tập 3: Nghiên cứu đầu tượng phác mảng.
BÀI 3. TỶ LỆ KHUÔN MẶT
3.1. Tỷ lệ khuông mặt người trưởng thành(NHÌN CHÍNH DIỆN)
3.2. Tỷ lệ khuông mặt trẻ em(NHÌN CHÍNH DIỆN)
4. Thực hành vẽ đầu tượng
5. Thực hành vẽ chân dung người
Bài tập 4: Nghiên cứu đầu tượng (nam, nữ)
Trang 16
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
1.
Trang 17
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
2. CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA KHUÔN MẶT
2.1. Đường trục dọc và trục ngang
- Đường trục dọc: là đường trục chính của cấu trúc khuôn mặt, chạy dọc chia đôi khuôn
mặt (khi nhìn thẳng, chính diện), bắt đẩu từ đỉnh sọ tới chân cằm và đi qua đỉnh mũi, giữa
hai con mắt (còn gọi là đường trục của khuôn mặt). Song không phải bức tượng nào cũng
nhìn thẳng chính diện mà còn ngẩng lên, cúi xuống hoặc quay trái, quay phải. Ở các hướng
ấy thì đường trục dọc và các đường trục ngang trở thành những đường cong chạy theo khối
hình quả trứng của xương sọ.

- Đường trục ngang: là các đường chạy ngang qua đường trục dọc và song song với nhau
làm cơ sở của đường lông mày, mắt, chân mũi và giữa 2 môi của miệng. Các đường trục
ngang phụ thuộc vào vị trí và sự thay đổi của đường trục dọc.
2.2. Cấu trúc các bộ phận trên khuôn mặt:
Khuôn mặt là nơi biểu hiện tình cảm và đặc tính của mỗi con người . Ngoài vai trò kết cấu
cơ bản của xương sọ và các cơ cấu tạo nên khuôn mặt còn có đóng góp quan trọng của bốn
giác quan, cùng lông mày và tóc tạo nên hình thái đa dạng, sinh động riêng của mỗi con
người.
- Tóc và lông mày: Tóc là một bộ phận
được coi là đa dạng và dễ thay đổi
nhất trong cấu tạo của con người. Qua
mái tóc, dễ dàng nhận biết về giới tính,
dân tộc và cả cách sống của một tầng
lớp người hay một thời đại. Dù để kiểu
nào, mái tóc vẫn có khuynh
hướng chia thành từng cụm do các
chân tóc nghiêng theo chiều khác nhau
khi đường ngôi biến đổi.
Trang 18
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Lông mày cùng chất và màu với tóc. Lông mày không mọc cùng một chiều mà đầu mày
rậm, mọc đứng , càng ra ngoài càng ngả, thưa và nhỏ dần. Lông mày cũng được cấu tạo
khác nhau ở nam và nữ. Lông mày nam thường rậm, dày, lông mày nữ thì mỏng và mềm
mại. Tuy chỉ có vị trí khiêm tốn trên khuôn mặt song lông mày góp phần không nhỏ tạo
nên cá tính và vẻ đẹp của mỗi người.
Ngũ quan là các bộ phận quan trọng của con người là biểu thị của tư duy tình cảm
của con người. Nếu nắm chắc về mối quan hệ về kết cấu tạo hình của ngũ quan sẽ có lợi
cho việc biểu hiện một cách sinh động chính xác tai, mũi tránh việc khái niệm hóa. Trước
khi vẽ tượng chân dung bằng thạch cao cần phải nghiên cứu chi tiết đối với ngũ quan. Khi
biểu đạt tình cảm của nhân vật ngoại trừ các biểu đạt động tác hình thể, chủ yếu là dựa vào

ngũ quan để truyền đạt tình cảm.
Mục đích của việc nắm vững kết cấu và sự biến hóa thấu thị của ngũ quan, không
nhất ddingj phải vẽ một cách chi tiết, ngũ quan so với cả đầu chỉ là một bộ phận cục bộ
nhưng khi vẽ cụ thể, ngũ quan lại chỉnh thể nó là nhân tố mở đầu của việc phác thảo tượng
chân dung bằng thạch cao.
- Mắt: Con người nhận biết cảnh vật tự nhiên thông qua con mắt. Vị trí của nhãn cầu nằm ở
giữa hố mắt. Tuỳ mỗi người mà nhãn cầu lồi ra nhiều hay ít, chính điểm này ảnh hưởng đến
sự khác nhau về cấu tạo con mắt của mỗi người. Ngoài ra, mi mắt trên và mi mắt dưới có
đường cong không giống nhau. Mi mắt trên vì khuất sáng nên có màu thẫm hơn mi mắt
dưới. Đôi mắt nhọn thường chếch lên phía trên (đặc điểm này rất rõ ở người Châu Á).
Mắt về mặt tạo hình so sánh với mũi và miệng thì về kết cấu rõ ràng là tương đối
phức tạp. Khi vẽ phải trước tiên cần phải nắm vững về cấu tạo của mắt. Chúng ta có thể coi
mắt là một khối cầu nổi.
Trang 19
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Phương pháp vẽ khối Mắt:
Quan sát, nhận xét:
- Xem tổng thể khối hình nằm trong khuôn hình nào, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều
dài cùng hướng của nguồn sáng chiếu vào mẫu.
- Cần so sánh kỹ khoảng cách giữa mắt và sống mũi, lông mày; độ cao của ụ mày,
hình dáng lông mày và độ sâu của hố mắt.
- Quan sát khối mắt từ vị trí nào vì ở mỗi vị trí nhìn sẽ có những thay đổi cho phù
hợp với quy luật thị giác.
Tiến hành vẽ:
- Vẽ phác chung tỷ lệ của mô hình mắt. Quan sát sẽ thấy đường chạy mi mắt dưới
chia ngang khung hình thành hai phần bằng nhau; đường dọc chạy qua chân gốc mũi chiếm
1/3 khung hình (tính từ đỉnh mũi). Dựa vào các số đo trên để xác định vị trí và cấu tạo hình
của các chi tiết.
- Đo và đánh dấu các vị trí cần thiết, dễ so sánh như các điểm tiếp giáp ụ mày, gốc
mũi, đỉnh mũi và nhất là vị trí của con mắt. Nối các điểm đó lại bằng các nét thẳng, dài và

nhẹ tay.
- Nheo mắt để phân tích đậm nhạt của mẫu. Nguồn sáng từ trên cao bên trái nên các
độ lõm, vát sẽ đậm. Cần phân tích kỹ diễn biến bóng thật tinh tế.
- Phân tích, đẩy sâu và hoàn chỉnh bài vẽ. Chú ý gốc mũi, ụ mày có độ lồi lõm nhiều
vừa bị che sáng, và bóng ngả vào khá phức tạp. Độ sáng là phần dọc sống mũi; độ đậm và
trung gian là phần dốc ở thành và sống mũi.
Con mắt là một hình thoi gần đối xứng. Phần đầu mắt bao giờ cũng thấp hơn đuôi
mắt và đuôi mắt bao giờ cũng nhọn hơn đầu mắt một chút.

Trang 20
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc


Khi vẽ
có thể chia
hình dáng đối
tượng ra thành
các hình
học, như vậy
dễ dàng vẽ
chuẩn về tổng
quan, tỷ lệ của
mắt về thị giác.
Những điểm lưu ý khi vẽ khối mắt:
- Mắt là khối cầu chìm, nhìn thẳng từ chân mắt có khối tròn, con ngươi tròn
- Mũi: Nhìn tổng thể, mũi có cấu tạo hình thang. Gốc mũi là bộ phận nối tiếp giữa xương
trán với xương sống mũi, phần dưới là những sụn hợp lại tạo thành hình mũi. Dưới cùng có
hai lỗ mũi hình bầu dục, ở giữa nổi gò cao là đầu mũi, hai bên là cánh mũi. Mũi của nữ giới
thường thanh tú, thon thả hơn nam giới.
Trang 21

Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Phương pháp vẽ Khối Mũi.
Mũi nằm ở giữa khuôn mặt, kết cấu của mũi từ trên xuống dưới chia thành ra sống
mũi, cánh mũi trái phải và lỗ mũi. Khi phác thảo cần phải khái quát cấu tạo cơ bản.
Kết cấu của mũi có thể nói nó tương tự như hình tam giác nhô lên trên và có thể lý
giải như một khối hình thang đắp lên trên khuôn mặt, nắm vững đặc trưng cơ bản của đối
tượng.
Khi vẽ trước tiên dùng nét thẳng, kỷ hà khẳng định các đường nét hình khối tổng thể
và căn cứ vào kết cấu hình khối các bộ phận trong mũi, vẽ một cách chính xác các đường
giáp ranh sáng tối, các đường bóng, sáng tối chỉnh thể và không gian của đối tượng.
Những điểm lưu ý khi vẽ Mũi:
- Khi nhìn thẳng mũi chia 3 phần: (1) là sống mũi;(2) là đỉnh mũi;(3) là gầm mũi; (4) là
cành mũi; (5) là ấn dương.
Trang 22
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
- Với góc độ nghiêng hướng mũi nghiêng góc theo góc độ. Cánh mũi bên xa nhìn thấy ít,
bên gần thấy nhiều. Đỉnh mũi cao làm sống mũi đi theo hướng nghiêng ra.
- Miệng: Là đường khép kín giữa môi trên và môi dưới, ở vào khoảng giữa hàm răng trên.
Môi trên gồm ba đoạn nối vào nhau, đoạn giữa dọc, lồi tròn và nối tiếp với nhân trung, hai
đoạn bên nằm ngang, đăng đối, ở gần đoạn giữa dày, thon dần về phía hai mép. Môi dưới là
đoạn ngang nối lại với nhau ở giữa môi. Môi trên thường nhô ra hơn môi dưới, giữa mũi và
nhân trung. Từ cấu tạo chung của miệng, do đặc điểm cấu tạo giới tính hoặc dân tộc mà có
hình dạng khác nhau (dày, mỏng, rộng, hẹp…). Đặc điểm này dễ dàng nhận thấy giữa nam
và nữ.
- Tai: Vành tai hình bầu dục ở vào khoảng giữa sọ, mặt và cổ. Ngoài vài điểm khác biệt
nhỏ về vành tai ngoài, điểm bám và độ dày mỏng của dái tai. Cấu tạo hình dáng của tai
không khác nhau giữa nam và nữ. Về vị trí, vành tai ở phía trên ngang với lông mày, vành
dưới ngang với cánh mũi. Tai là bộ phận thường bị khuất trong khi vẽ do tóc phủ hoặc vị trí
nhìn vì thế thường ít khi được chú ý và hay bị vẽ sai.
3. Tỷ lệ khuôn mặt

Trang 23
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Khuôn mặt giữ vai trò quan trọng trong vẽ đầu tượng bởi ở đây có mắt, mũi, miệng,
tai là những giác quan giao tiếp và biểu hiện cảm xúc con người.
- Trên cơ sở của khung hình khuôn mặt, cấu trúc và tỷ lệ chung của người trưởng
thành được phân chia như sau:
+ Từ chân tóc đến cằm được chia thành 3 phần bằng nhau: từ trán đến lông mày, lông mày
đến chân mũi, chân mũi đến chân cằm.
+ Từ điểm lồi nhất của 2 xương thái dương, bề dọc của khuôn mặt được chia làm 5 phần:
từ vành tai đến đuôi mắt, mỗi bên chiếm 1 phần, còn lại 2 con mắt và từ đầu mắt trái sang
đầu mắt phải.
+ Nhìn nghiêng từ đỉnh sọ đến cằm thì đường ngang chạy qua 2 mắt là đường chia đôi
khuôn mặt.
+ Khoảng cách từ đỉnh trán đến lông mày bằng khoảng cách từ lông mày đến chân mũi và
từ chân mũi đến cằm.
+ Khoảng cách từ lông mày đến mắt, từ chân mũi đến miệng chiếm 1/3 tỷ lệ từ lông mày
đến chân mũi.
+ Bề ngang của miệng dài gấp rưỡi bề ngang một con mắt. Nếu nhìn thẳng chính diện sẽ
thấy đường nhân trung chia đôi miệng, mỗi khoé miệng chiếm ¼ con mắt.
+ Khi mặt nhìn thẳng thì vành tai trên chạm vào đường chiếu ngang lông mày, dái tai dưới
chạm đường ngang chân mũi. Khi nhìn nghiêng thì các đường này phụ thuộc vào đường
trục chính nên cần quan sát kỹ để tránh vẽ sai.

Trang 24
Giáo viên: Lê T . Thanh Trúc
Đây là những cấu tạo chuẩn cơ bản. Trong thực tế, chân dung mỗi người khác nhau về cấu
tạo và đặc điểm, không ai giống ai. Dựa trên cơ sở kết cấu tỷ lệ chung này so sánh đối
chiếu với mẫu để xác định cụ thể đặc điểm của mẫu rồi mới vẽ để đạt yêu cầu.
3.1. TỶ LỆ KHUÔN MẶT NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH (NHÌN CHÍNH DIỆN):
Về cơ bản đã nói ở phần trên ở đây nhấn mạnh lại một số điểm:

- Bề ngang khoảng cách giữa hai con mắt dài bằng một con mắt
- Khoảng cách giữa hai đầu phía trong của mắt gióng thẳng xuống bằng bề ngang của mũi
- Từ mép trái sang mép phải của miệng rộng hơn bề ngang cánh mũi một chút
- Vị trí của hai tai nằm giữa hai đường ngang, trên qua lông mày, dưới qua chân mũi
- Chiều cao của một con mắt mở bình thường rộng bằng chiều cao giữa mắt và lông mày
- Nếu chia ngang đầu (từ đỉnh tới cằm) làm hai phần bằng nhau, sẽ thấy đường phân đôi ở
vị trí ngay đường chân mắt.
Một số điểm lưu ý về sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới:
- Trán của nam giới thường lõm vào so với trán của nữ giới
- Gò xương lông mày và gò má của nam giới nhô ra ngoài hơn so với nữ giới
- Giữa mũi và miệng nữ giới dễ có đường cong hơn
- Môi nam giới thường dày hơn môi nữ giới
- Cằm nam giới bành, vuông hơn cằm nữ, cằm nữ giới nhìn chung tròn trịa, mịn màng.
3.2. TỶ LỆ KHUÔN MẶT TRẺ EM (NHÌN CHÍNH DIỆN):
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×