Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH ĐÀO TẠO: THIẾT KẾ THỜI TRANG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN CƠ SỞ THIẾT KẾ THỜI TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 62 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CÔNG NGHIỆP TUY HÒA
CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH ĐÀO TẠO: THIẾT KẾ THỜI TRANG
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
1. Tên học phần : CƠ SỞ THIẾT KẾ THỜI TRANG
2. Số đơn vị học trình : 4
3. Trình độ : Sinh viên năm 2
4. Phân bố thời gian :
Tổng số tiết : 75
+ Lý thuyết :30
+ Thảo luận, bài tập :45
+ Kiểm tra giữa kỳ :
5. Học phần tiên quyết : Không
6. Mục tiêu học phần :
Môn học cung cấp cho Sinh viên những vấn đề cốt lõi trong thiết kế thời trang, làm
nền tảng cơ sở cho những đồ án thiết kế sau này. Phương pháp giảng dạy của môn học
này là “ Dạy cho sinh viên phương pháp thiết kế thời trang, để từ đó sinh viên tự nâng
cao”.
Hình thức đánh giá : Thang điểm 10
- Sinh viên tham gia dự lớp ít nhất 80% số giờ giảng.
- Có bài tiểu luận và bài tập của học phần.
- Cập nhật thông tin hàng ngày làm tiểu luận và thảo luận tại lớp.
7. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
- Không thi tập trung, chỉ làm bài tập lớn ( tổng hợp 2 bài thảo luận và 5 bài tập):70%
- Điểm chuyên cần: 30%
Tóm tắt nội dung chính:
- Tóm tắt nội dung:
1
Học phần này cung cấp cho học sinh những vấn đề cơ bản trong thiết kế thời trang,


làm nền tảng cho việc xây dựng đồ án thiết kế sau này. Trang bị cho học sinh những
kiến thức cốt lõi: kiến thức tổng quan về thời trang, nguyên lý thiết kế thời trang.
8. Tài liệu tham kháo:
- Vẽ mỹ thuật thời trang. NXB Lao động – xã hội. Tác giả: TS Võ Phước Tấn, Ths.
Hà Tú Vân, HS. Đỗ Thị Anh Hoa, KS. Thái Châu Á.
- Nguyên tắc thiết kế thời trang. NXB Lao động – Xã hội. Tác giả: PGS.TS Võ Phước
Tấn, KS. Thái Châu Á.
- Kỹ thuật tạo mốt và vật liệu thời trang. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1992.
Tác giả: KS Trần Thủy Bình, PTS Phạm Hồng.
- Các trang web: 24h.com.vn, ohthoitrang.com, vnexpress.net, ngoisao.net, zing.vn,
thoitrang.com, phaidep.info…
9. Hình thức giảng dạy chính của học phần:
- Giáo viên hướng dẫn sinh viên tìm tài liệu, thảo luận tại lớp.
- Thuyết trình, diễn giải, đàm thoại, thảo luận.
10.Công cụ hỗ trợ:
- Bảng, phấn.
- Máy projector
11.Nội dung chi tiết học phần:
Nội dung
Phân bổ
thời gian
LT TL
Chương 1 Khái niệm thời trang
10
1.1 Trang phục
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Các loại trang phục
1.1.2.1 Quần
1.1.2.2 Váy
1.1.2.3 Áo

1.1.2.4 Đầm
1.2 Thời trang
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Thời trang cao cấp
1.2.3 Thời trang ứng dụng
1.3 Mốt
Bài tập 5
2
Chương 2 Các nhà thiết kế thời trang
2.1 Nhà tạo mẫu đầu tiên trên thế giới
2.2 Các nhà tạo mẫu các thời kỳ
2.3 Vai trò của nhà thiết kế thời trang
2.4 Nhiệm vụ của nhà thiết kế thời trang
Thảo luận 10
Chương 3 Phong cách và phân loại
phong cách
10
3.1 Định nghĩa phong cách
3.2 Ảnh hưởng của phong cách trang phục đối với
cuộc sống
3.3 Phân loại phong cách
3.3.1 Phong cách căn bản
3.3.2 Phong cách cổ điển
3.3.3 Phong cách dân tộc
3.3.4 Phong cách hiện đại
3.3.5 Phong cách thể thao
3.3.6 Phong cách lập dị ( đường phố )
3.3.7 Phong cách bảo tồn
Bài tập 5
Chương 4 Nguyên lý thuyết kế

4.1 Kiểu bóng trang phục 3
4.1.1 Định nghĩa kiểu bóng trang phục
4.1.2 Phân loại
4.2 Nhịp điệu 2
4.2.1 Khái niệm nhịp điệu
4.2.2 Phân loại nhịp điệu
4.3 Quan hệ tỷ lệ 5
4.3.1 Khái niệm quan hệ tỷ lệ
4.3.2 Các loại quan hệ tỷ lệ
4.3.3 Tính chất đối lập trong quan hệ tỷ lệ
4.3.4 Các lưu ý khi sử dụng quan hệ tỷ lệ
4.4 Màu sắc trong thời trang 5
4.4.1 Màu sắc
4.4.2 Các phương pháp phối màu
4.5 Điểm nhấn 5
4.6 Đường nét tạo ảo giác: 5
4.6.1 Khái niệm ảo giác:
4.6.2 Các loại đường nét tạo ảo giáo:
Bài tập 5
3
Bài tập lớn 5
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM THỜI TRANG.
1.1.Trang phục:
1.1.1. Khái niệm:
Ngày xưa mặc chỉ với mục đích là bảo vệ cơ thể, nhưng ngày nay khi tình hình
kinh tế ngày một phát triển thì nhu cầu mặc không chỉ dừng lại ở đó mà mặc phải cho
đẹp, phải hợp với hoàn cảnh. Để đáp ứng nhu cầu mặc đó mà ngành thiết kế thời trang đã
ra đời. Ngành thiết kế thời trang cùng với sự phát triển của ngành vải sợi đã đáp ứng nhu
cầu mặc đẹp cho mọi người. Chất liệu vải không ngừng phát triển ngày một đa dạng
phong phú trong những về mẫu mã mà chất lượng ngày một tốt hơn. Những vật liệu làm

nên bộ trang phục đầu tiên bắt đầu từ tự nhiên như : lá cây, thân cây, vỏ cây, nhưng ngày
nay đã có chất liệu từ sợi tổng hợp hoặc sợi thiên nhiên như sợi tơ tằm nhưng được dệt
với chất lượng tốt hơn.
Nhìn vào trang phục ta có thể đoán được trang phục đó thuộc dân tộc nào, trang
phục đó thuộc thập niên bao nhiêu, hay nhìn vào trang phục ta có thể một phần nào đoán
được người đó làm công việc gì, thuộc tầng lớp nào trong xã hội, tính cách họ ra sao…
4
*Nói tóm lại : trang phục là tấm gương phản chiếu đời sống xã hội, phản ánh cách ăn
mặc của một cộng đồng người trong một giai đoạn lịch sử lâu dài.
Ví dụ:
Nhìn trang phục có kiểu bóng hình chuông là người ta sẽ nghĩ ngay đến đó là
trang phục của thập niên 40
1.1.2. Các loại trang phục:
Trang phục ban đầu chỉ là một mảnh vải quấn quanh người nhưng về sau trang
phục càng được phát triển. Ngày nay trang phục rất đa dạng, về đại thể trang phục bao
gồm quần áo và những phụ kiện đi cùng như : giáy dép, thắt lưng, túi sách, đồ trang sức ,
nhưng quan trọng hơn hết vẫn là quần áo còn những thứ còn lại chỉ là phụ kiện kèm theo
để tôn lên vẻ đẹp của quần áo hay để sử dụng với những mục đích khác nhau.
Quần áo là thuật ngữ để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật dể
che đậy cơ thể
1.1.2.1.Quần: là sản phẩm để che phần dưới cơ thể kể từ bụng trở xuống có 2 ống che 2
chi dưới và tùy vào kiểu dáng mà quần có nhiều loại khác
+ Quần tây:
5
Bắt nguồn ở Phương Tây - dài chấm gót chân, dáng quần tùy vào từng thời điểm
mà có sự thay đổi như : ống quần nhỏ, to, hay ôm lấy cơ thể, đai quần có thể thấp hay cao
tùy vào sự ưa chuộng của từng thời kỳ.
Chiếc quần là một bước tiến giải phóng con người ra khỏi những bất tiện, giúp con
người thuận tiện hơn khi lao động.
Quần Tây thích hợp cho cả nam lẫn nữ


Quần tây tạo sự lịch sự, năng động
+ Quần yếm :


6
+ Quần lửng, quần ngắn: cũng là một loại khác của quần tây nhưng có sự thay đổi ở
chiều dài của chiếc quần.

Chiếc quần ngắn phồng trên nền vải Chiếc quần lửng tạo nét duyên dáng cho
caro tạo nét tinh nghịch cho bạn trẻ người mặc
1.1.2.2.Váy :
Là sản phẩm để che phần dưới cơ thể kể từ bụng trở xuống có 1 ống che 2 chi
dưới
Trái ngược với quần – tạo sự năng động thoải mái cho người mặc thì váy là trang
phục tạo cho người mặc sự nữ tính diệu dàng.
7
Chiếc váy ngắn kết hợp dây lưng tạo nên vẻ đẹp duyên dáng cho người mặc
1.1.2.3.Áo: Áo là sản phẩm để che phần trên cơ thể, kể từ vai tới phần mông. Tùy
vào độ dài của áo mà có các thuật ngữ áo dài, áo ngắn.
8
Chiếc áo thun dài kết hợp với chiếc quần legging Chiếc áo vest ngắn kết hợp với
một xu hướng mới của thời trang năm 2008 - 2009 áo thun dài
1.1.2.4.Đầm: là sản phẩm kết hợp phần áo với phần váy và chúng được may liền
với nhau.
Chiếc đầm kiểu chữ bóng chữ A trên chất liệu voan màu xanh ngọc
1.2.Thời trang
1.2.1.Định nghĩa:
Thời trang là trang phục đương thời, là tập hợp những thói quen những thị hiếu
phổ biến trong cách ăn mặc thịnh hành trong một môi trường xã hội nhất định vào một

khoảng thời gian nhất định và được đa số người chấp nhận.
9
Thời trang vải caro, áo dài, quần bó đang được thịnh hành trong giới trẻ
1.2.2. Thời trang cao cấp :
Được các nhà thiết kế tạo mẫu làm ra với mục đích cung cấp cho giới trung,
thượng lưu. Những trang phục này được làm từ những chất liệu tốt, với chi tiết trang trí
rườm rà nên thường đươc làm bằng tay. Vì vậy giá thành rất cao, sản xuất theo đơn đặt
hàng hay thiết kế với số lượng rất ít
10
Chiếc áo dạ hội được đính hạt đá một cách tỷ mĩ
1.2.3. Thời trang ứng dụng (thời trang may sẵn )
Thời trang may sẵn là loại trang phục đươc sản xuất hàng loạt, giá cả hợp lý nên dễ
chấp nhận, nguyên vật liệu dễ tìm và đặc biệt là thời trang may mặc sẵn có tính ứng dụng
rất cao.
Ví dụ : Trang phục hằng ngày, quần jean, áo pull, áo sơmi…
1.3.Mốt
Từ mốt bắt nguồn từ tiếng Latinh “ modus” có nghĩa là cách thức, phương pháp,
quy tắc,… đó là phương pháp tồn tại cái mới trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người,
trước hết là trong lĩnh vực thời trang. Theo nghĩa rộng mốt là thị hiếu thẩm mỹ mới nhất.
Theo nghĩa hẹp mốt là sự thay đổi thường xuyên của các hình thức, các kiểu quần áo
trong một thời gian ngắn.
Mốt và thời trang đều là trang phục đương thời, là tập hợp những thói quen những
thị hiếu được xã hội chấp nhận nhưng mốt chỉ được một số đông người theo đuổi và chấp
nhận.
Mốt xuất hiện ban đầu dưới những hình thức khác nhau :kiểu bóng, các cách trang
trí, chất liệu mới được một số ít hưởng ứng. Nếu mốt phù hợp với đại đa số thì chúng sẽ
11
nhanh chóng lan truyền và mốt lúc này sẽ trở thành thời trang. Nếu không phù hợp thì
mốt sẽ bị dập tắt
Phong cách Ai Cập đang là tiêu điểm Mốt kỹ thuật cắt may phức tạp

trong làng thời trang tạo hình khối
Chương 2: Các nhà thiết kế thời trang.
2.1. Nhà tạo mẫu đầu tiên trên thế giới:
Vị cha đẻ của thời trang hiện đại là Charles Frederick Worth, Ông sinh vào ngày
13 tháng 10 năm 1825 tại Bourn, thành phố nhỏ thuộc Lincolnshire (Anh). Xuất thân từ
một gia đình nghèo khó nhưng nhờ có chí lớn nên ông đã thu thập được những kiến thức
vô giá rất có ích cho sự nghiệp của ông sau này.
Trong suốt 7 năm làm việc cho một cửa hàng bán vải Swan và Edgar, ông đã học
được cách tìm hiểu và đánh giá phảm chất các loại vải, những đặc tính thích hợp cho các
kiểu mẫu khác nhau. Ngoài ra, ông cũng học được những thị hiếu và mối quan tâm về
mốt về các tầng lớp thượng lưu thời bấy giờ. Đầy tham vọng, can đảm, tài năng, chăm chỉ
và sáng suốt, cuối cùng ông đã chọn Raris là nơi để ông có thể làm nên sự nghiệp.
12
Năm ấy ông vừa tròn 20 tuổi, ông bỏ Anh sang Paris với một số tiền ít ỏi và vốn
tiếng Pháp khiêm tốn, ông đã xin việc tại cửa hàng vải lụa Gagelin và Opigez có tiếng
nhất Paris.
Với tài năng và sự sáng tạo,12 năm sau ông đã trở thành thợ may và tìm cách cải
tiến hoàn thiện kỹ thuật may đo của Anh để sáng tạo ra sự hài hòa giữa các đường cắt và
chất vải. Ông luôn đòi hỏi sự vừa vặn tuyệt đối và chuẩn mực cao. Đây là một trong
những tiêu chuẩn cơ bản của thời trang hiện đại. Nhờ vậy, ông được tặng thưởng ở
London và Paris.
Năm 1858, Worth đã mở ra nhà may mang chính tên mình ở Paris thu hút sự chú ý
của giới thượng lưu thời bấy giờ . Những ai muốn đến may đồ tại cửa hàng của ông phải
có người giới thiệu đến.
Chỉ sau một thời gian ngắn, sự nổi tiếng của nhà may Worth đã biến ông trở thành
“nhà độc tài” của thời trang thời bấy giờ. Những ai muốn đến may tại cửa hàng của ông
phải có người giới thiệu đến.
Với dáng người nhỏ bé, khô khan, đen sì nhưng Worth là người couturier đầu tiên
thoát ly hoàn toàn khỏi vai trò thuần túy thợ may. Ông là người đầu tiên dám “ áp đặt”
quan điểm may măc của ông lên khách hàng. Đây là lần đầu tiên xã hội có được khái

niệm về hàng xịn. Để gây tác dụng mạnh hơn đến khách hàng, Worth còn thuê những
người mẫu mặc và trình diễn cho khách hàng xem. Đó chính là nền móng của những
cuộc trình diễn thời trang sau này. Cùng với sự phát triển của nhà may, Worth cũng dần
dần trở thành một lãnh đạo thời trang thời bấy giờ, đoán trước và sáng tạo ra mốt cho
từng thời kỳ.
Worth chính là cha đẻ của thời trang hiện đại. Chỉ sau ông, Couture mới mang
đúng ý nghĩa hiện nay của nó. Đó không còn là cử hàng may mặc nữa mà là hãng may –
nơi sản xuất quần áo, đóng vai trò tư vấn và đưa cho khách hàng những lựa chọn nhằm
thỏa mãn nhu cầu thời trang cho họ. Tiếp theo là Couturier, không còn thuần túy là thợ
may, người chỉ biết thực hiện những yêu cầu của khách hàng mà ngược lại phải là người
sản xuất, điều khiển, quyết định thời trang. Và những người sáng tạo này trở thành nhà
tạo mẫu – Designer. Tên của Worth đã trở thành biểu tượng của Couture – nền móng của
Haute Conture, các hãng may đo hiện đại sau này.
Sau khi ông mất, nhà may mang tên ông được các con trai và cháu của ông kế tục
cho đến khi bị bán đi vào năm 1946.
13
Cùng thời với Worth còn có Paquin, Paul Poiret, Jacques Doucet cũng là người đi
đầu và khai sinh ra nền thời trang hiện đại.
2.2.Các nhà tạo mẫu nổi tiếng trên thế giới:
 Paul Poiret ( 1879 – 1944)
Làm việc cho Worth. Ông là người đầu tiên sản xuất ra dầu thơm và có một sự ảnh
hưởng rất mạnh. Thời trang của ông mang phong cách theo kiểu đế chế Hy Lạp.
Cùng với vợ và những cô người mẫu,ông tổ chức những buổi thời trang ở nhiều
nước trên thế giới. ông thuê người để thiết kế vải nà sử dụng những đồ trang trí phụ làm
cho những phụ nữ trong trang phục có màu xám buồn tẻ trở nên bừng sáng.
 Madame Paquin ( Pháp):
Những bộ váy được bà thiết kế mang tính cổ tích, quen thuộc với những nữ diễn
viên và với xã hội. Nó được pha trộn từ những vải vóc và cách cắt may rất phù hợp với
những phụ nữ năng động của những năm 30 – 40.
 Christobal Balenciaga ( Tây Ban Nha – 1895 – 1972 )

Ông là đối thủ của Christian Dior. Thời trang của ông mang tính quý tộc , sang
trọng, tính nghệ thuật chạm trổ, nặng nề trong các chất liệu vải, tương tự như trong chất
liệu của Goya, có dây buộc một cách phung phí. Do đó, thời trang của ông được đón
nhận một cách dè dặt khác với Dior, ông đã tạo ra những bộ Vest với những đường cắt
mềm mại, nới rộng ở eo. Balenciaga là người thợ may tuyệt vời của những năm 1940 –
1959.
 Coco Chanel: ( Pháp – 1883 – 1971 )
Trong những năm 1930, bà được mọi người yêu thích. Những đồ len thể thao,
những kiểu áo len kẻ sọc, váy kẻ, khăn quàng của bà rất thông dụng. Bất cứ thứ gì bà
sáng tạo đều trở thành kiểu mẫu cho thời tảng hiện đại: áo vest không cổ, áo sơ mi thắt
nơ, dây chuyền ngọc trai nhiều vòng….Coco là người đầu tiên đưa ra những phổ biến đồ
len trong thời trang. Đối thủ của bà là Elsa Schiaparelli.
 Christion Dior: ( Pháp – 1905 – 1957):
Ông là tác giả của bộ sưu tập nổ tiếng “ New Look”. Dior là một trong những ngôi
so sáng nhất của thời trang thời kỳ sau cuộc Chiến tranh Thế giới thứ II. Ông đã sáng tạo
ra những y phục có đường nét mềm mại, khêu gợi, tràn đầy nữ tính cho trang phục nữ.
 Jacques Fath: ( Pháp – 1912 – 1954 )
Ông là nhà tạo mẫu của những buổi dạ hội: xa hoa, nhộn nhịp, đầy tính nhà hát.
Quần áo của ông rất trẻ trung, khêu gợi nhưng vẫn hoàn toàn nằm trong khuôn khổ
14
truyền thống của Haute Couture: lịch sự, đẹp đẽ, lộng lẫy, không bao giờ rơi vào những
xu hướng tầm thường. Fath rất nổi tiếng với các kiểu váy có hình dáng giống chiếc đồng
hồ cát.
 Jeanne Lauvin: ( 1867 – 1946 )
Bà được coi là nhà tạo mẫu đặc trưng cho hình ảnh phụ nữ đầu thế kỷ 20. Các mốt
bà tạo ra nêu cao vẻ đẹp của nữ thần Aphorodite trong thần thoại Hy Lạp: mềm mại,
thướt tha, lãng mạn, đầy nữ tính.
Có thể nói rằng tình yêu mà Lanvin dành cho con gái mình là vô biên điều đó
chứng minh vì sao bà đã chọn hai mẹ con bà làm biểu tượng cho thương hiệu của mình.
Hình ảnh Lanvin cùng con gái đã được cách điệu hóa thành biểu tượng cho nhãn hiệu

Lanvin.
Tự kiếm sống khi mới 13 tuổi trong một cửa hàng may mặc, phục vụ khách hàng
về các loại quần áo, mũ nón vật dụng trang điểm. Ở đây bà đã thể hiện ý chí vươn lên và
học hỏi không ngừng. Đến năm 18 tuổi Lanvin đã học xong nghề làm mũ nón và bà tự
đứng ra kinh doanh với một bước đầu khiêm tốn nhưng không hề khuất phục với đồng
vốn chỉ 1 đồng luye vàng và 300 quan tiền bà đã bắt đầu sự nghiệp của mình như thế đó.
Với nỗ lực không biết mệt mỏi Lanvin được gia nhập Syndicat De La Couture
(nghiệp đoàn thời trang cao cấp ) gồm những nhà thiết kế có tên tuổi được chính phủ
công nhận vào những năm 1920 khi chiếc áo dạ hội của bà đạt đến đỉnh vinh quang vô
song, kỹ thuật kết hạt đạt đến tuyệt hảo được coi là dấu ấn tên tuổi cho Cty của bà. Điều
đáng nói là hầu hết khách hàng của bà là những phụ nữ Mỹ đã vượt Đại Tây Dương qua
đây chỉ để sắm cho mình những bộ váy áo này. Năm 1925 Lanvin lại tung ra thị trường
loại nước hoa tuyệt hảo và bà đã nhanh chóng thành công với mặt hàng kinh doanh mới
mẻ này tại Hoa Kỳ.
Nhãn hiệu đặc trưng của Lanvin bao gồm: quần áo thể thao, trang phục lông thú,
trang phục cho phái nam, vật dụng trang trí nội thất… Lanvin hợp tác làm ăn với Rateau
một NTK nội thất đã làm cho cả Paris phải ngỡ ngàng trước nghệ thuật trang trí nội thất
hoành tráng, ngoạn mục và lỗng lẫy hiếm thấy. Đây là sự kết hợp của những tương phản
nhưng lại bổ sung làm nên một thời kỳ hoàng kim cho cả 2 NTK này.
Mỗi NTK đều có bí mật riêng riêng, Bà không tiếc lộ một bí mật nào mà có lẽ bà
đã vô tình giữ kín trong suốt 50 năm sau khi bà mất, điều đó được chứng minh là dấu ấn
của Lanvin luôn phong phú, súc tích thật khó hiểu mà vẫn có sức hút khám phá lạ kỳ mặc
dù đã có nhiều NTK nổi tiếng tiếp quản cơ đồ này.
15
Phong cách thiết kế của bà là những vỏ sò, sà cừ, mica những đường viền bằng san
hô kiểu hy lạp, những hạt ngọc lấp lánh và những sợi chị bạc đan xen, những kiểu nút
hoa mỹ các mẫu trang trí bằng tơ lụa, các kiểu mũ và vô số phác họa, vệt màu son trên
sợi nịt, lớp màu cam trên vạt trước tay áo, hay chút ánh sáng lung linh mờ mờ của loại
khăn choàng vai…
Tất cả hiển hiện như mới đây thôi một phong cách tinh tế, sâu sắc nhưng vẫn bao

hàm sự lãng mạn và chiều sâu nghệ thuật.
Ở một lĩnh vực khác bà cùng Ra Teau một NTK nội thất và ở đây một lần nữa bà
đã thể hiện một con người hoàn toàn khác, một con người có đầu óc thật sự sáng tạo đã
làm cho cả Paris ngỡ ngàng về những công trình xây dựng thật vĩ đại và hoành tráng.
 Nina Rici: ( Italia – 1883 – 1970)
Là một người tháu hiểu nghệ thuật cắt may và thường tạo mẫu một cách trực tiếp
với vải vóc trên cơ thể của người mẫu cụ thể. Tuy nhiên, bà không phải là người đề
xướng ra hẳn những xu hướng thời trang như Chanel. Nhà may của bà phát triển và nổi
tiếng vì là nơi tạo ra những y phục lịch sự, hợp thời cho những phụ nữ có địa vị và khá
giả mà không hề có ý định chạy theo mốt một cách thái quá.
 Elsa Schiaparelli: ( Italia – 1890 – 1973 )
Rất khéo léo và có một sự cảm nhận rất tinh tế về màu sắc. Màu hồng chói rực
luôn được dùng trong các y phục của bà, cái màu mà trước bà không ai dám dùng trong
thời trang. Chuyên thiết kế quần áo thể thao với một phong cách ngẫu nhiên cho nhã hiệu
Polo.
 Issey Miyake: ( Nhật – 1935)
Hết sức độc đáo trong việc kết hợp kỹ thuật của phương Đông, phương Tây với kỹ
thuật may cổ truyền của Nhật Bản. Kỹ thuật tạo tầng lớp và cuốn quanh là hai nét đặc
trưng trong các mẫu trang phục của Miyake.Mà ở đó, các kiểu mẫu y phục Nhật cổ
truyền được khai thác và kết hợp với các chất liệu vải nhẹ châu Phi.
 Thiery Mugler: ( Pháp – 1935)
Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thời trang những năm 40 – 50, mốt của Mugler có
những đường nét uốn quanh, bó sát, bao bọc cơ thể. Y phục của Mugler rất dị thường và
mang đậm tính kịch nghệ, giàu tính tưởng tượng, khêu gợi, gầ gũi với những y phục được
dùng trong các bộ phim khoa học giả tưởng, các mốt cho công nghiệp hay cho các ngôi
sao màn bạc Hollywood.
16
 Marry Quant: ( Anh – 1934)
Là một trong những NTK được yêu thích nhất trong suốt những năm 60. Không
phải là nhà phát minh nhưng bà đã thể hiện mọi thứ từ thế giới xung quanh vào trnag

phục. Mary là người có công đưa váy mini trở nên thông dụng tại Anh và Mỹ.
 Yves Saint Laurent: ( Pháp – 1936)
Trong lịch sử thời trang, ông được coi là nhà tạo mẫu tài năng nhất của nửa cuối
thế kỷ 20. Ông là người đi tiên phong và rất hài hước, có công làm cho quần áo may sẵn
trở nên thông dụng và gần gũi với mọi người.
 Enmanuel Ungaro: ( Pháp – 1933)
Là người thuộc về nhà tạo mẫu cách tân. Ungaro đưa vào mốt của mình đủ loại
hỗn hợp: hình chấm tròn, hình sọc ngực vằn, hình kẻ carô …và những hình hoa lá, các
mốt của ông với những đường cắt nhọn, gẫy khúc ở cửa tay, cùng với các phụ trang to
bằng bạc. Ông cũng chuyển về các loại áo khoác, áo vest gãy góc, bó. Các váy thẳng,
nhọn, chữ A, các váy ren đục lỗ, áo có cổ, nách khoét sâu…Nhưng trong những năm 70,
các mốt của ông trở nên mềm mại, ít gãy góc hơn.
 Valentino Caravani: ( Italia – 1932)
Ông là người may áo cưới cho Jacqueline Kennedy. Mốt của ông mang tính cách
thành thị, sang trọng, đặc biệt là luôn phản ánh quan niệm sống của ông.
Thập kỷ 80 có thể gọi là thời kỳ của Valentino khi những mốt quần quần áo lịch
sự, đài các, lộng lẫy với chất lượng cao của ông được các khách hàng giàu có trê thế giới
rất ưa chuộng.
 Gianni Versace: ( Italia – 1946 – 1997)
Đối với Versace, đó là các kiểu cổ điển hợp với những đường hình học khác
thường và tổ hợp những màu sắc lóng lánh.
Một trong những chất liệu vải nổi tiếng mà Versace thường dùng là loại vải sợi
kim loại mềm, bóng, gợi cảm. Đường cắt đơn giản, chất liệu mềm mại, bao bọc cơ thể
một cách tuyệt vời, màu sắc mạnh mẽ, hài hòa hoàn hảo từ đầu đến chân là đặc trưng của
phong cách Versace.
 Jean Paul Gaultier: ( Pháp – 1952)
Là NTK trang phục may sẵn của Pháp có sức ảnh hưởng rất lớn. Vào những năm
70 – 80, ông đã thành công trong viêc pha trộn ý tưởng và màu sắc. Thời trang của
Gaultier mang phong cách táo bạo, nổi loạn.
17

 Yoyhi Yamamoto: ( Nhật )
Đặc điểm của trang phục Yoyhi là không thỏa hiệp, không nệ cổ. Ông đã thiết kế
những trang phục không theo một kết cấu đặc trưng nào, phối hợp với những chiếc túi có
nắp đi kèm với dây quai.
 Yamamoto Kansai:( Nhật)
Sự pha trộn phong cách mạnh mẽ, kỳ lạ của những mẫu thiết kế đầy quyền lực của
truyền thống Nhật Bản với những trang phục thể thao phương Tây là nét đặc trưng của
ông.
2.3. Vai trò của nhà thiết kế thời trang:
- Tạo ra trào lưu thời trang
- Làm đẹp cho đời, cho xã hội.
- Định hướng thẩm mỹ trang phục cho người tiêu dùng.
- Góp phần tạo nên bộ mặt xã hội thêm đa dạng, văn minh lịch sự.
2.4. Nhiệm vụ của nhà thiết kế thời trang:
Để tạo ra được trào lưu thời trang, các nhà thiết kế thời trang phải liên kết và
thống nhất xu hướng thời trang. Họ phải cùng nhau theo đuổi xu hướng sao cho:
- Những sản phẩm thiết kế và sản xuất phù hợp với người tiêu dùng.
- Những sản phẩm thiết kế và sản xuất thỏa mãn nhu cầu làm đẹp của người tiêu
dùng.
- Phục vụ được đối tượng khách hàng của mình.
Để góp phần tạo nên bộ mặt xã hội thêm phong phú, các nhà thiết kế thời tảng
phải:
- Hiểu rõ các phong cách thiết kế trang phục.
- Thể hiện được cái tôi trong thiết kế trang phục.
- Tìm hiểu và giao lưu với các đối thủ cạnh tranh có cùng phong cách thiết kế.
Để làm đẹp cho đời, cho xã hội, và định hướng thẩm mỹ trang phục cho người tiêu
dùng, các nhà thiết kế thời trang phải:
- Chịu khó, cần cù, yêu thích làm việc với đường kim mũi chỉ.
- Nắm vững các nguyên lý thiết kế, nguyên lý may.
- Nắm vững tình hình vải sợi, thời trang trong và ngoài nước.

- Không ngừng học hỏi cái mới lạ trong hội họa, nghệ thuật.
- Luôn sáng tạo ra cái hay, cái đẹp.
18
Chương 3: PHONG CÁCH THIẾT KẾ TRANG PHỤC.
3.1. Định nghĩa phong cách thiết kế trang phục:
Phong cách là những đặc điểm có tính chất hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật,
biểu hiện trong các sáng tác của người nghệ sĩ hay trong các sáng tác nói chung thuộc
cùng một thể loại.
Như vậy phong cách thiết kế trang phục là những đặc điểm có tính chất hệ thống
về ý tưởng và cách thể hiện trên trang phục.
3.2.Ảnh hưởng của phong cách trang phục đối với cuộc sống:
Trong cuộc sống xã hội, có bao nhiêu con người là có bấy nhiêu cá nhân. Và từ lâu
trang phục đã trở thành một phương tiện hữu ích cho con người trong việc thể hiện tính
19
cách của mình. Cũng nhờ vào trang phục mà ta có thể đánh giá về tính cách, mức sống,
tôn giáo, địa vị xã hội của một các nhân, cũng như thời gian, văn hóa dân tộc, mức độ
văn minh của một xã hội.
Ngoài ra, trang phục còn là một yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào thành
công của mỗi người. Tùy theo mỗi tính cách bản thân mà ta sẽ tự chọn cho mình một
phong cách thích hợp nhằm tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn và hình thể vốn có trong ta. Nhưng
cũng tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, tùy lúc tùy nơi mà ta chọn những bộ trang phục cho
phù hợp. Nếu không sẽ gây phản tác dụng. Như vậy, việc hiểu rõ tính chất của từng
phong cách trong trang phục là rất quan trọng.
Mỗi bộ trang phục đều có thể được thể hiện bằng nhiều phong cách khác nhau. Do
đó ta cần phải chọn lựa sao cho trang phục phù hợp với hoàn cảnh. Chẳng hạn khi đi đến
những nơi nghiêm trang như đền, chùa ta phải mặc những trang phục kín đáo, lịch sự.
Khi đi dạo phố ta có thể thoải mái lựa chọn trang phục từ thiết kế cho đến màu sắc nhưng
cũng phải đảm bảo tính văn minh lịch sử nơi công cộng. Khi đi chơi thể thao bạn không
nên diện một bộ đầm được thiết kế cầu kỳ mà phải chọn trang phục phù hợp với môn thể
thao mình đang chơi như vậy không những rất tiện lợi khi chúng ta hoạt động mà còn tôn

lên nét đẹp hình thể của cơ thể. Ngày nay, nhiều bạn trẻ có quan điểm rằng “ đã là người
sành điệu thì trang phục phải thật hở, hở càng nhiều càng đẹp càng quyến rũ”quan điểm
trên thật sai lầm, có những trang phục rất kín đáo nhưng khi nhìn vào trông thật sang
trọng quyến rũ, cái đẹp cái quyến rũ trong trang phục nằm ở chỗ ta có biết cách phối hợp
trang phục hay không và ta có lựa chọn trang phục phù hợp với hoàn cảnh mà ta đến hay
không.
Sự đa dạng về phong cách giúp cho con người dễ dàng chọn lựa cho mình những
bộ trang phục đẹp nhằm tôn thêm vẻ đẹp của mình, làm cho mình trở nên tự tin hơn.
Nhưng ta phải biết cách biết cách chọn lựa những phong cách cho phù hợp với chính bản
thân và hợp với hoàn cảnh, văn hóa truyền thống của dân tộc, hợp với thu nhập bản thân
và đặc biệt là phù hợp với cả những đối tượng mà ta giao tiếp, mặc đẹp, lịch sự còn là
cách ta thể hiện sự tôn trọng của mình đối với người khác. Mình phải là chính mình, phải
tự chủ động trong trang phục của mình đừng để cho thời trang dẫn dắt mình và đánh mất
chính mình chỉ vì một bộ quần áo có phong cách không phù hợp.
3.3.Phân loại phong cách thiết kế trang phục:
Có 7 loại phong cách thiết kế:
3.3.1.Phong cách căn bản (Classic):
20
Sản phẩm của phong cách này là những trang phục rất ít bị thay đổi theo thời gian.
Dù trải qua thời gian dài với những biến tấu khác nhau nó vẫn giữ được kiểu dáng cố
định. Từ khi xuất hiện, trang phục căn bản đã trải qua thời gian khá dài để khẳng định vị
trí của mình. Những trang phục mang phong cách căn bản có kiểu dáng khá đơn giản
nhưng vẫn toát lên vẻ trang trọng, lịch sự. Tiêu biểu cho trang phục phong cách này là
quần tây, áo sơ mi và bộ complet.
Bộ comple luôn giữ vị trí quan trọng trong tủ quần áo của nam hay nữ bởi tính
trang trọng của nó. Nó có thể xuất hiện dưới hình thức của một bộ đồng phục công sở hay
bộ vest dành cho dịp nghi lễ.
Khi thiết kế trang phục mang phong cách căn bản phải chú ý đến đặc điểm đơn
giản lịch sự nhưng không phải là quá đơn điệu.
21

Bộ vest không bao giờ lỗi mốt
Có sự biến tấu ở chi tiết trang trí phần cổ Quần tây ống đứng kết hợp với chiếc áo sơ mi
cùng với thắt lưng làm cho chiếc áo sơmi kiểu trông thật quyến rũ và sang trọng
trở nên dễ thương và lạ mắt hơn.
3.3.2.Phong cách cổ điển ( Retro):
Đây là phong cách mang tính lãng mạn cao, lấy ý tưởng từ trang phục xưa đó là
những chiếc đầm của phụ nữ ở cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Các nhà thiết kế có thể vận
dụng những đường nét, hình dáng, màu sắc, hoa văn và cả chất liệu cổ đem vào những
mẫu thiết kế của mình.
Phong cách cổ điển tôn lên nét đẹp nữ tính, tôn trọng vẻ đẹp hình thể của người
phụ nữ
Đó là sự kết hợp của nhiều trường phái trên cùng một kiểu trang phục, được thiết
kế từ những cảm hứng vô tận, những trang phục này mang tính lãng mạn rất cao. Nguồn
cảm hứng vô tận chẳng hạn như: cảm hứng vẻ đẹp của một loại hoa, một màu sắc trong
thiên nhiên, hay một kiểu cắt cúp mới lạ,…ở phong cách này người thiết kế có thể bay
22
bỏng thể hiện hết những ý tưởng của mình, hoặc các nhà thiết kế có thể vận dụng những
đường nét , hình dáng, màu sắc, hoa văn và cả chất liệu cổ đem vào trong thiết kế của
mình
Phong cách cổ điển thường áp dụng trên những chiếc đầm , chất liệu đa dạng có
thể là da, thổ cẩm hay tơ lụa Chi tiết trang trí đa dạng có thể thật đơn giản nhưng có lúc
cũng rất cầu kỳ, rườm rà, thường đính hạt đá hay kim sa để tăng giá trị cho bộ trang phục
Khác với các phong cách khác phong cách này tôn lên nét đẹp nữ tính, sự duyên
dáng, sang trọng cho người mặc
Trang phục áo dạ hội
lấy ý tưởng của trang phục Hy Lạp cổ đại


23
Thật đơn giản nhưng cũng toát lên Đầm chữ A cổ điển

vẻ đẹp nữ tính cho bạn nữ khi đi dạ hội được thiết kế trên chất liệu
có hoa văn mới lạ
3.3.3.Phong cách dân tộc ( Ethenics)
Phong cách dân tộc là phong cách mang đậm bản sắc của một dân tộc, việc sáng
tạo đó nhằm tôn vinh vẻ đẹp trang phục truyền thống của dân tộc để giới thiệu cho bạn bè
thế giới hay giúp cho trang phục dân tộc được gần hơn với mọi người.
Sản phẩm của phong cách này thể hiện cái đẹp, cái độc đáo nhất, bản sắc nhất của
một dân tộc. Chính vì vậy, phong cách dân tộc đóng vai trò khôi phục và giữ gìn cội
nguồn sâu xa trong bản sắc dân tộc, đồng thời nối chặt mối dây gắn bó giữa dân gian và
hiện đại.
Đây là phong cách thiết kế khó nhất trong 7 phong cách vì những trang phục
truyền thống đã quá hoàn hảo nên khi thiết kế đòi hỏi người thiết kế phải có kinh nghiệm
nhiều năm trong lĩnh vực thời trang, am hiểu sâu sắc về cái đẹp. Những trang phục tạo ra
phải mang cái hồn của dân tộc. Ở Việt Nam người thiết kế thành công nhất cho phong
cách này đó là NTK Sỹ Hoàng, Minh Hạnh,Võ Việt Chung,…
Những đường nét, hình dáng, hoa văn hay chất liệu đặc trưng của từng vùng sẽ
được các nhà thiết kế thời trang sáng tạo để tạo nên trang phục mới nhưng vẫn giữ được
cái hồn của trang phục dân tộc đó
.
24
Hình a Hình b
Hình a: chiếc áo dài Việt Nam.
Hình b: kiểu dáng của chiếc áo dài Việt Nam đã được vận dụng sáng tạo vào trang
phục dạ hội
Trang phục lấy ý tưởng từ chiếc Kimono Nhật Bản
3.3.4.Phong cách hiện đại (Techno)
Phong cách hiện đại có kiểu bóng mới lạ chịu ảnh hưởng nhiều từ những bộ phim
khoa học giả tưởng, tiểu thuyết, thể hiện cái nhìn mới về thế giới xung quanh.
Sử dụng chất liệu mới lạ đã qua khâu xử lý để tạo nên trang phục như kim loại,
những chất liệu có ánh kim, có tính phản quang cao

Phong cách này thường được áp dụng để thiết kế trang phục cho các bộ phim giả
tưởng, phim cổ trang
25

×