Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Một số nhân tố khách quan tác động đến tính tích cực xã hội của sinh viên Việt Nam trong thời kì đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.74 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
t r ư ò n í ; 1>ẠI i iọ c TổN t; H Or !1À NỘI
Trịnh Trí Thú c
MỘT SỠ NHÂN TỐ KIIÁCII QUAN TÁC
DỘNG DẾN TÍNH TÍCH c ự c
XÃ HỘI CỦA SINII VIÊN VIỆT NAM
TRONG TIIỜI KỲ DỒI MỚI
C h u v ê tỉ n g à n h ; Cliù nghĩa duy V<11 b-ỉện chứtig va c lủ ngliut
duy VỘI lịnh sil
M'~Ị s ỏ * 05.01.02
Luận án Phó tiến sĩ khoa học triết học
Ngtròi hutriiị; ilnn khoa hoe :
Nguyễn Ili/U Vui
PCỈS.PTS Triết hy*
Pliạni Nịĩọc Thíinh
PTS 1 riết học
II V NỘI 1
ĐẠ ọcauổc -;a N!r>
; . 7 | £
•<o -V ^ X ẵ // Ì 2 /
■" 1 ' ■
MỤC LỤC
Trang
Mỏ đãư 1
Chương ỉ, TÍnh tích cực xả hội của sinh viên 9
§1 Sinh viên - tầng lóp xã hội đặc biệt 9
§2. Bản chất tính tích cực xá hội của
sinh viên 23
Chương n. Sự tác động của môt số nhản tố khách quan
đến tính tích cực xá hội cùa sinh viên Việt Nam hiên nay 61
§1. Những nhân tố kinh tẽ - xả hội 63


§2. Những nhân tố chính trị 87
§3. Những nhân tế văn hoá - tinh thần 105
Kết luận 119
Danh muc các tài liệu tham khi 10 124
Phụ !ục về kết qua điều tra sinh vỉên 141
MỞ ĐÂU
1. TÍNH CÃP THIỂT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CÚXJ
Mục tiẽu giáo dục (trong đỏ cỏ gi»(t dục dại học)
ỏ nuỏc ta giai đnạn liiện nay 1
<1
: "nâng cao dân
trí, dào tạo nhíln lực, bfti duiìng nliíin tài, đào tạo
những con riyưòi có kiến thưc văn hí) á, khoa học, có
kỹ nìing nghề ngliiệp, lao dộng tự chủ, sáng tạo và
có kỷ 1 u01, giàu Irtne nliíln ái, yẽu nII(F‘, yêu chủ nghĩa
xã hội, sống ỉànli mạnh, dáp ứng nhu cầu phnt triển
đất nưỏc nhứnự nìim 90 và chuíỉn bị clin tương lai"
(26.5. trồi .62).
Mục tiêu Ệiắn dục núi trCn clii cỏ tliể đưíỉc thực
hiện một Cíìdi có hiệu quí khi tính tích cực xã hội
(TTCX1I) của sinh vi£n dược khỏi đ£ty và pliát huy
mạnh mẽ. Thông qVa hoạt đông sổng tích cực, mỗi
cá nhân sinli viên sề tìm cíưọc còn đuòng riêny để
"cá tliể hoá", "nội tâm các giá trị xâ hội tạo
thành c ủ n cài t i n li t li ầ n r i ê n tĩ, tức là tạo thành r h íì n
cách riêng cún mình.
g cao
TTCXII CÌIÍ1 sinh viữnl díip lìny yCu cầu CÙÍI sự nghiệp
cácli mạng lỏi chung và sự nghiệp ilĩto tạo dại hnc
nói ri ông t r n g giai (Épạn

111
(ì i.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN cúu ĐỀ TÀI
Do vị trị qunn trọng cùa tHng híp sinh vien, TTCXH
cìia ho dối vdi sự nehiẹp Xfiy dung chù nrliĩa xã hội,
mà trưc tiếp 1 fi drii vOi sự nghiệp giáo dục và dào
tạo dội ngũ trí thức miìi, nên VÍÍI
1
c!ề sinli viên, TTCXII
cùa lui dược nhiêu tiưưìli trong gi(|i ]ý luộn quan tâm
nghiên cứu, nhất í à ì) nuiìc tn những năm g&n dầy,
và dã cồ nhiều cổng trình về vấn dỀ này dược công
bổ nlní :
- Một sổ trạniỉ thái tu tưỏng và lối sống cùa
sinh viên, Thôntĩ tin chưyên dề, Viện NCDH và GDCN,
Hà nội, 1986.
- Cliu Thành Thái : Sinh viên những vấn dề dặt
ra, Tạp chí Cộny sàn, số 11-1989.
- Mạc VíTn Trnng viì Dinh llĩíu Lién : Một số
Víín đc diển biến tu tưòng và lfii sống CÙĨ
1
sinh viên
và học sinh chuyên ngliìệp, 1 hỏng tin chuyên cỉề, Viện
NCDỈI và GDCN, số 8/1988.
- Nguyén Pliưtìniỉ Tlnìo : Những ơinh huỏng giá
trị xã hội - nyliÈ nghiệp cù í) sinh viên trcing giai đoạn
hiện nay, T;ip chi Xíì hội họt, số 3/1991.
- 3 -
- Phan Dinh Hiệp : Dổi diều suy nghi về thục
trạng ý thức sinh viên hiện nay, Tap chi Dại học và

GDCN số 3/1993.
- Hà Thị Dức : Ilnạt dộng tự học cúa siph viên
trong các trưclng dại học hiện nay, Tạp chí Dại học
và GDCN, s 6 3/1994, v.v
Ngoài ra ỏ nưiìc ta, còn nhiều ưề tài các cáp
nghiên cííu về sinh vitìn, TTCXH cùa họ VÌ
1
kết quà
nghiên cứu cũng d;l ít nhiều dược cúng bn trên các
sách báo, tạp chi.
Víín dề sinh viCn, TTCXII cùa sinh viên cồn được
sự chú ý của các nhà giáo dục, quAn lý giáo dục.
Dã có nhiều bài viết về sinh viên, TTCXH cùa họ,
dăng trên CÍÌC báo hàng nghy như Thanh niên, Phụ
nữ, Nhĩln díìn, lĩà nội mỏi, Tuổi trẻ Thù đồ, Tiền
phong, v.v
Tuy Víín dề TTCXH của sinh viên dược nhiều người
ở nưỏc ta quan tA
111
nghiên cứu, nhung chúng tôi thíiy :
chưa có crtng trinh, luOn ĩìn nãti nghiên cứu thuyên
biệt và lương dổi cỏ hệ llirìng rề TTCXH cùa sinh
viên, cũng như về những nhfln tổ khách quan tác động
đến nỏ trong thòi kỳ dổi mủi đ ấ t nưổc (từ 1986 dến
n;iy).
Xuíít pliĩìt từ t&m tỊUiMi trọng, ý nghĩa của việc
nghiên cúu ncxii của sinh viên và tii tình hình nghiên
- 1-
cứu nói trên, tác già chọn dê tai luận án : "Một số
nhân tố khách quan tác động đến TTCXH cùa sinh

viên Việt Nam trong thòi kỳ đổi mỏi".
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM vụ NGHIÊN cúu
+ Mục đích nghièn cứu
Lam rõ bản chát TTCXH của sinh viên, thực trạng
tinh cực cùa sinh viên Việt nam hiện nay, nhữntỉ nhãn
tố khách quan tạc động tỏi nỏ. rút ra một sò kei
luận vê sụ Ị ả c động n à V, dê xuát một số phuong hư ỏ nu,
giải phap. kiến nghị, đê’ phát triển TTCXXH cùa sinh
viên, tù đó liỏp phân vao việc \uc định r.hũnn co sò
lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định nhữni: chẽ
độ, chinh sách nhìim đ ấv mạnh sự ntíhiệp giứo đục
và đào tạo đại học. đáp ử n II yêu câu phát triển LÍ ;ì T
n u ỏ c.
+ oế thưc hiên d jo c mục dí ch trên luận
án giái quyết các nhiệm vụ sau :
- Lam rõ nguòri ÍIỐC, cáu trúc, nội dung, tinh đác
thù của TTCXH của sinh viên, bi iu hi in của nó ê
sinh viên nưóc ta hiện nuv.
- Nghiên cúu thục trạng TTCXH của sinh viên
nưỏc ta hiệh nay. tnn hiếu nhũn ti nhãn tổ khuch quan
tác động tói nó, đánh giá múc độ tác động của các
nhân tố này, rút ra một sô kêt luụn vè sự tac Jộniỉ
cùa nó, tù đó nêu lén một sổ phucng hướng, giủi
pháp, kiến nghị nhàm khoi dậy vã phát triển hon aũa
TTCXH của sinh viên.
4. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÁ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu
Luận án đưọc thực hiện trên co sỏ ]ý luận và
phương pháp luận của triết học Mác - Lỏnin (Chủ
nghĩa duy vật biện chúng và chủ nghĩa duy vật lịch
sù), nhất là các nguyên lý về ý thúc xã hội.

Những quan đilTm cùa các nhà kinh điển cùa chủ
nghĩa Mác - Lênin, cùa Hồ Chi Minh và DCS Việt
Nam về giáo dục và đào tạo, về thanh niên, sinh
viên, trí thúc cúng được sù dụng làm co sò phưong
pháp luận đế thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu tác già si dụng phương
pháp phàn tích - tổng họp, lôgíc - lịch su và một
s phương pháp của xã hội học nhu điìu tra xã hội
học, phỏng ván,
Luận án có tham khảo các còng trình nghiên cứu
vè sinh viên và TTCXH của sinh viên của các nhà
triết học, xã hội học ủ niióc-' ta tù nãm 1986 trỏ lại
đây và ca nhũng cồng trình nghiên cứu khoa học cùa
sinh viên vè sinh viên.
Luận án có sù dụng nhứng số liệu thòng kê, điều
tra xã hội học của các co quan như Viện Nghiên
cuu Đại học và Giáo dục chuyên nghiẹp, Viện Nghiên
- 6 -
cứu Thanh niên, Trung tàm Thòng tin quàn lý giáo
dục Bộ giáo dục vả Đào tạo, Khoa xã hội - Tâm
lý học và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh truòng Đại học
Tdng họp Hà nội, v.v .
5. CÁI MOI KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
- Buổc đâu làm rõ bản chất tinh TTCXH cùa sinh
viên, thực trạng TTCXH cùa sinh viên Việt nam hiện
nay.
- Luận án đã nêu ra đuực một sò nhân tố khách
quan tác động đẽn TTCXH của sinh viên nưóc ta hiện
nay, rút ra đuợc một sò két luận về sự tác dó nu
cùa nó và dê xuất đưọc một sò phu (5 nu touÓKỊg eiài

pháp, k:en nghi đê phát triền TTCXH của sinh viên.
6. Ý NGHĨA LÝ LUÃN VÀ THỰC TIÉN
Kết quà của luận án gúp một phân vào còng tác
riíỉhiên cứu lý luận ciiuny vc nhãn cách va sự hình
thành nhãn cách ntĩUrti tri thức Việt Nam dể xâv dụng
chủ nghĩa xã hôi và bảo vệ tổ quòc ; vào vi ộc xác
định cơ sỏ cho việc hoạch đinh đuòng Iổi, chinh sach
nhâm đầy mạch sự nghiệp giáo òuc và đào tạo, đáp
ứng yêu câu đổi mỏi đát nưỏc theo định hướng xã
hội chù nghĩa.
Luận án còn cỏ thè’ đùng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu VÊ sinh viên, v'ê giáo đuc vã quan
- 7 -
]ý sinh viẽn.
7. KÊT CÃU CỦA LUẬN hN
Luận án gồr
.1
lòi mỏ đàu, hai chuong vói 5 tiết
két luận, danh muc tài liêu tharn khảo, phu lục về
kết quả điều tra sinh viên.

Chương I
TÍNH TÍCH CỰC XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN
§1. SINH VIÊN - TẦNG LỚP XẨ HỘI ĐẶC BIỆT
Vói tu cách là tàng lóp xã hội, sinh viên là tâng
lổp những nguòi đang học bậc đại học và cao đẳỊỊ£.
Tầng lớp sinh vien có những nét đăc thù
sau :
1. Da số sinh viên ù tuổi thanh niên, đang truỏng
thành, dang ỏ giai đoạn hai của quá trình hình thanh

nhân cách : Giai đoạn chuyến từ sự chín muồi vê
thổ lục sang giai đoạn truùng thành vfc phuong diện
xã hội, tìm một nghê ổn dịnh cho cuộc sổng ; giai
đoạn phát triển nhát về tình cảm, dao dức và thám
mỹ ; giai đoạn dần ổn định về ^ tính ; giai đoạn
tích luỹ và chuẩn bị nhũng hành trang nghề nghiệp
càn thiết dể tiến hành lao động ỏ một lĩnh vực xã
hội nhat định đùi hòi phủi có nhũng kiến thức khoa
học - kỹ thuật - công nghệ bậc cao.
2. Sinh viên tà tầng lóp nhữr.g nguòi có chung
một dạng hoạt động cơ bản đặc thù ìà học tập có
- 9 -
tinh chát nghiên cứu, tính chất nghề nghiệp vừa có
mục 4ici thoả mãn nhu câu về tri thức, vừa có mục
đícỉi thoả mãn nhu câu v'ê nghê nghiệp ; và chuníỉ
một đặc trưng co b;in là đang ỏ trạng thái quá độ
tư những thànn phần xã hội khác nhau dần dân trở
thành và chuyển vào mọt tàng lúp xã hội mổi đdi
vói họ - tầng lứp trí thúc.
3. Sinh viên vừa là một Dộ phận hữu cơ khõng
tách ròi của thanh nièn (xet vè mặt tuổi tác), vỉia
là mót bộ phận tuơíig lai của trí thúc (xet v'ẽ mật
vi trí, chúc năng xá hội, loại hình lao dộng xã hội
tuung lai).
Là bộ piiận hữu co cùa thanh niên, sinh vièn cũng
có một sổ uu Jiẽ’m rhuộc lứa tưổi như cú suc khoỏ ;
khao khát lý tu ủng : nhạy cảm vói cũi mỏi cái sánii
tạo. cái tiên bộ ; năng Jộng, tháo vát ; tĩèiĩi ấn kha
năng đc đ^Li chinh, đé thích ứng, ú é dạt tu duv mề m
d ò o ; thích hoạt dộng tập thê’ ; thích g i a o 1 ư u kẽ t

bạn ; thích cõtíi bằng, ghđ"t bát cổng, V. V Nhun Lý ò
họ cũng cú những nhuực điểm cùa tuổi trè nhu thi iu
kinh nghiệm sổng ; xúc câm nhiều khi rrụinh hơn lý
trí khoa học khi xem xet các vấn đồ của cuộc sống ;
hay di chuyển sự chú ỷ, hứng thú, sù thích : dể bị
"sốc" mạnh truồe nhũng bién đổi lòn của xã hội, v.v
Những nhược đicm p à y của sinh vién là kho tránh
khỏi vì họ đang phat triển. C.Mác nói : "Tát cà những
gì đang phat triển đều là chua hoãn thiện'', sự khõng
hoàn thiện cần đến sụ giáo dục" neu khong giao duc
trỏ nên thua (48.2.tr 54-rtr).
- 1 0-
Sinh viên là bọ phận hũu co cùa thanh niên nhuni>
là bộ phận uu tu trong thanh niên, xét vè mặt trinh
độ học vãn ; khà nâng nhay cảm vỏi cuộc sóng; khà
năng đánh giá và tự đánh giá ; khả năng tiẽp thu
cái mói, cái sáng tạo ; mức độ nhạy cảm vói những
vấn đê chính trị - xu hội, v.v Là bộ phận tuoniĩ
lai cùa trí thưc, sinh viên cũng có một số nét u i ổn LI
tri thúc nhu cú co cáu nội tại đa dang, phontỉ phu :
nhạy căm voi nhủn<z vãn đê chinh trị - xã hội : cu
linh thân dân chú: khà nã II lí tiép thu nhanh cái mói
trên các linh vực khua hoe - kỹ thuật, ván hoá -
tinh thân, v.v Tuv nhiên so vỏi trí thức, sinh viên
cũniĩ có rinũrm nét riẽnu : hoat đọng đặc thu cu;i
sinh viên là hoe tập. con cùa tri thúc lá s ;i n g tan
khoa học ; sính viên chưa co địa vi xã họi - nghe
n n h i ộ p xác định rỉ h u tri thức
4. Di) nét đãc thu í ren. sinh viẽn có VI tn kép
tronu co câu xã hôi : Vị tri vai tri) cùa thanh niẽn

vã cùa trí thức.
\
Vói tư cách là thanh niên, sinh vièn !a "ir.ua xuun
V
cùa xã hội”, là cỏi ntiuỏn sự sung" ÚUC dàn tộc . 'Ù
1
tương lai cùa cac dàn tộc. nuuOi kè tục sụ nghiệp
cùa các thê hệ ỊỊÌã xây đưrm vá phát trién đát nuóc.
La nhùng trí thức tưoniỉ lai, sinh vien là một bọ phận
cứa lực lượng san \uát hiện tiại troniĩ XẾ liội công
nghiêp hóa. giữ vai trò quan troníi tronư cac iĩnii '-■ục
nâng cao dân tri. tri tuệ cho ngjỵòi lao đ ò n íi: nhat
triểíí ậjáo dạc, vãn hóa, khoa học: santỉ tạo va dua
-11 -
ca c tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ váo
sản xuất; phát triỏn các mối quan :iệ xă hội dân chủ
cồng bàng, bĩnh đẳng, V.V
Sinh viên có vai trò rát quan trọng đối vòi sụ
nghiệp giải phỏng giai cáp cõng nhân và nhân dân
lao động, sự nỵhiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
chù nghĩa cộng sàn. V I.Lènin khủng định : "thế hè
trưổc thỉ giỏi lám chỉ có thể giãi quyết đuọc nhiệm
vụ phá huý nin móng cùa chư nghía tư bàn (jịà cỏi
dựa trên sụ boc lột", còn "r.híệm VI, thật sự xây dựng
chù nghía cộng sàn là cùa thanh niên" (“12.1. tr. 229) ;
V. [.Lẻ nin cùn khắng định ràng, khủng cố tri thúc,
khùng có sự tham gia CÙÍ
1
Iiri thúc, thi khung thế
xãy đựriLỊ rÍ1 LInh cỏnLỊ chù nghĩa xã hội (42.9. tr. 217).

5. Hệ thung nhu càu. lọi ích cùa sinh viễn tá
nhùng nct líịi c thù:
Nhu cau là những đòi hỏi cua :on r.ỊỊUÒi. Jua [ùnỊ!
cá nhàn, cùa các nhúm xá hội khúặ nhau hay JŨa
toán xã hội tr.uổn cú những điẽu kiện nhát định il é
tòn tại và phát rriến.^Nhu cáu nảy sinh đuéi tác tỉông
eủa hjỉ mặt : hoàn Canlĩ' !<hach quan bèn ngoài VÍ1
trạng thái nê nu của chù thể.
Lợi ích, xét vè mạt t) ũln chát ! h một quan hệ -
quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng "ủa thế |'iỏi bển
ngoài vói nhu câu của chủ iiìể : 'Jùn xét về Hiậì nội
dung, lọi tch Tà cái thoà mãn nhu càu, dáp úng lại
nhu cầu.
- 12-
Cũng như mọi iầng lđp xã khác, sinh viên có một
hê thống nhu cầu rất đa đạng và phong phú. Nó là
một hệ thống mỏ, luôn vận động, được bổ sung, phát
triển không ngùng.
Do nhủng nét đặc tiiù cùa mình về tâm sir.h ]ý
lúa tuổi, kết cấu nội tại, đặc thù của hoạt động co
bàn, cùa nhãn cách, hệ thòng nhu câu, lội ich của
sinh viên có những nét riêng so vỏi hệ thống như
câu, lợi ích cùa các tâng lóp xã hội khác va ni'ay
cà so vói nhữp.g bộ phận khac trong thanh niên. Nhưng
nét riêng đó là :
- Hệ thống nhu càu, loi iềh cùa sinh viên v'ê
tổng thề củng có thể phân thành nhũng nhu câu. lọi
ích vật chất và nhung nhu càu, lọi ích tinh thân, r roniỉ
đó những nhu cầu, lọi ích vật chát, suy cho cùng,
vẫn giữ vai trò quyct định, là cơ sò nên tàng cùa

các nhu câu, lợi ích tinh thân. Nhung so vói những
tâng lỏp xã hoi Ión tuồi (trung niên, lão niên), ỏ
sinh viên nhiSu khi nhũng nhu càu, n i ícn tinh thản
chiếm ưu thê hơr. so vỏi những nhu càu, lợi ích vật
chất. Chính vì vộy ngày nay ỏ nưỏc ta, mặc dù tiền
thường không nhiều nhung nhiều sinh viên vẫn hăng
hái thi đua học tập và nghiên cứu khoa học.
- Hệ thống nhu cầu, lọi ich cùầ sinh vi câng
có thể phân cụ thể thành những nhu cầu, ìọi ích
kinh tế và những nhu cầu, lợi ich vãn hoá, trong đó
những nhu càu, lọi ích kinh tế giứ vai trò ch ù đạo.
Nhưng khác voi các tầng lóp xa họi đá có nghề, có
- 13-
chổ làm việc, c6 thu nhập, lợi ích kinh tế của sinh
vicn biểu hiện truỏc hết là vấn đề nghề nghiệp sau
là việc làm, chỗ làm việc chứ chưa phải trực tiếp
là vấn dề thu thập, lợi nhuận, tiền cỏng. Điều tra
sinh viên ĐHTH Hà nội tháng 3/1993 cho kêt quả :
vấn đồ "việc làm khi ra truòng" có tỷ lệ sinh viên
quan tâm nhiều nhát 67,0%, còn vấn đè "kiếm việc
làm thêm có tiền chi tiêu ăn học'' chiếm tý lệ thấp
(16%), mặc dù 60% số snh viên Dại học tổng họp
Hà nội dược hòi nói ràng vói số tiên gia đình cung
cấp không đủ chi dùng cho nhũng nhu cầu tối thiểu
về ăn, ỏ, học tập, đi lại.
- So vói các tầng lổp thanh niên khác, nhát là
thar.h Etiên cùng dộ tuổi, sinh viên có nhũng nhu cầu
ỏ mức độ cao hon nhu học vấn, tri thức, nghê nghiệp,
thông tin, tự do tu tu ùng, công bàng, dân chù, sỏ
dĩ như vậy vì sinh viên có nhũny ưu dicm trội hon

v‘è trình dộ văn hsá, học ván, điẽu kiện sống, môi
truờng sống,
- Sinh viên cũng như thanh niên, có nhũng nhu
cầu mà ỏ các độ tuổi khác như trung niên, lão niên
(40 tu di trỏ lên) khủng có, hoặc có nhưng không chiếm
uu thế, không phải là cáp bách như nhu cầu tình
bạn, tình yêu, hôn nhân va gia dinh ; nhu cầu £Ìao
tiếp để khẳng định cá tính của mình trưỏc tập thể ;
nhu cầu tham quan, du lịch, cám trại ; những nhu
càu vãn hoá - tinh thàn khác hết sức phong phá, đa
dạng, chẳng hạn nhu "mốt", nhạc, nhảy, Thực tế và
- 1 4 -
qua điều tra cho thấy nhũng hình thúc hoạt động đưọc
sinh viên nưỏc ta hiện nay ua thich nhát, dế lôi cuốn
sinh viên tham gia và tham gia đỏng nhất, đó là các
hoạt động văn huá, thé thao như các cuộc thi
văn nghệ, các dạ hội, các cuộc tham quan, cám trại,
du lịch, v.v
- So vỏi hệ thống nhu cầu, lọi ích của các tàng
lớp lỏn tuổi, hệ thống nhu cầu, lợi ích cua sinh viên
kém ổn định hưn, nó vụn dộng, di chuyển năng động
hon, chẳng hạn nhu càu v'Ế "mõt“, đổi khi nó di chuyển
nhanh chóng tù cực này sang cục khác. Diều này do
dạc tính của tuổi trỏ qui định. Tuùi trẻ năng dộng,
nhạy cảm, hay thay đổi sỏ thích, hứng thú,
- Sir.h viên cung có nhũng nhu càu, lọi ich gân
giống trí thúc nhung khác về mức độ : tri thúc cần
điều kiện đê làm việc và sáng tạo, cứn sinh viên càn
diều kiện đế học tập, tiếp thu tri thúc; nhu càu sáng
tao khoa học và nhu càu vật chát, kinn té ù tri thuc

mạnh hon sinh viên,
- Giữa sinh viên và các tâng lóp khác trong xả
hơĩ khòrg chi có sự khác nhau vê nhu câu, lợi ích
mà còn co sụ khác nhau về điều kiện phuong tiện
thoả mãn nhu cầu, thực hiện lọi ích. Sự thoả mãn
nhu cầu cua sinh viên mang tính chát phụ thuộc nhièu
hon, phụ thuộc phàn lủn vào sự đáp ứng, tạo điều
kiện của gia đình, nhà trưòng, nhà nưỏc và xâ hội.
Từ ngày nưóc ta bưỏc vào công cuộc đổi mỏi (1986)
- 15-
đến nay, trong sinh viên xuất hiện một xu huổng mòi
về nhu càu, lọi ích - đó là xu hưỏng thiết thực, thực
tế, quan tâm hơn đên lọi ích cá nhân và xu huổng
tăng lên của nhủng nhu càu nhiều mặt cả về mặt số
lượng và chất lưong, sự phong phú, đa dạng trong
cơ cấu. Sinh viên ngày nay muốn được sổng đày đù
hon về mật vât chất, phong phú, đa dạng hơn về
mật tinh thần, độc đáo hon về mặt vãn hoá,
Kết quả điều tra sinh vièn máy năm gàn đây về
chọn ngành, chọn truòng ; về mục dich động C3 học
tập ; vè nhũng vấn đề mà sinh viên ngày nay quan
tâm ; về nhũng giá trị mà sinh viên hưống tỏi, chứng
minh cho nhận xét trẽn (xem Dang 2, 9, 10, 11, 12,
13 phàn phụ lục). Sự xuát hiện của những xu huống
này là do sụ thay đui của điều kiện hoàn cành qui
định : đát nuđc tù chi én tranh chuyến sang giai
đoạn hoà binh xây dựng ; tù kinh tê bao cấp sang
kinh tê thị trưòng ; tù chó Ui ích chính đáng của
cá nhân bị xem nhẹ sang chổ đuộc thùa nhận, duợc
khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện ; từ chỗ

giao lưu quốc tế bị hạn chế, đẽn chỗ mù cửa, nơ
rộng quan hệ quốc tế, bùng nổ thông tin, v.v
Nhu cầu, lợi ích của sinh viên ngày nay đa dạng
han, phong phú hon và cũng cao hơn so với Ithu càu
của các thế hệ si .ih viên truđc đây. Sinh viên trưdc
đây chỉ cần cớ chỗ làm việc là được, sinh viên ngày
nay không chỉ mong muốn có chỏ lãm việc mà còn
phải là chổ làm việc tổt, có khả năng đem lại thu
- 1 6-
nhập cao. Sinh viên ngày này muốn dược ăn ngon,
mặc đẹp, "mốt’, làm giàu, muổn kiếm đuọc nhiều tiền,
sống cuộc sổng đây đủ tiên nghi vật chất. Nhu câu
giao lưu văn hoá, khoa học - kỹ thuật vói nuồc ngoài ;
nhu câu đuộc tiếp cận nhanh vỏi những thành tựu
khoa học - kỷ thuật, nhũng giá trị của nền vãn minh
nhân loại ; nhu câu được tụ do tư tưỏng, được sỏm
tụ chủ, tụ lập, v.v ỏ sinh viên ngày nay cũng cao
hon sinh viên truỏc đây.
Đánh giá về sinh viên, có quan điẽm chc rảng
sinh viên ngày nay chi nghi í dị cá nhân mình, chi
nghĩ tỏi cái gân, mục đích gàn ma không nghĩ tỏi
cái xa ; chi nghĩ tỏi cái truỏc mát, nhu câu, lợi ích
truơc mát mà không nghĩ tỏi cái lâu dài, cái co bàn.
không có nhủng hoài bao, ưỏc mo lỏn. Điều nàv chi
đúng vói một bộ phân nhỏ sinh viên, sỏ dĩ Sinh viên
ngày nay quan tâm nhiều hon đến ntiửng cái gan vói
lợi ích cá nhân, thiet thục, thục tế vì đieu kiện xã
hội ngày nay đã khac so vói điều kiện xã hội nhũng
năm chòng Mỹ cúu nưdc trước đây : trưoc dãy là
thòi kỳ chiến tranh Iiay là thòi kỳ hoa binh xây dựng;

trước đây là thòi kỳ bao cấp nay là thòi kỳ kinh tế
thị trường; truđc đây lợi ích ch'nh đáng của Cd^ nhân
bị xem nhẹ. nay được coi trọng, được khayên khích
và tạo điều kiện để thực hiện. Bản thân cơ ché thị
trường ơã tạo ra điều kiện kích thích mạnh mẽ lội
ích cá nhân. Mặt khác, nói rằng sinh viên ngày này
không có nhũng ườc mơ hoài bão lốn là không hoàn toan
đúng. Két quả điều tra sinh viên cho tháy nhiều sinh
»
viên ngày Tiay không chì dừng lại ở nnững mong muổn
được thoả mãn nhũng nhu cầu thiết thân, thiết yếu
hàng ngày mà còn có nhũng mong muôn, udc mơ cao
hon, xa hơn. Kết quả điều tra sinh viên Dại học Tổng
hộp Hà nội tháng 10/1992 và tháng 3/1993 cho thấy,
có tỏi 72,5% sd nữ sinh viên được hỏi có nguyện
vạng đưoc tiếp tục học lên sau đại học; 44% sổ sinh
viên mong muốn ra truứng trở thành cán bộ giảng
dạy, nghiẽn cứu. Diều này thật đáng trân trọng, bỏi
vì ai cũng biết , kể cã sinh viên, râng nghê thầy
giáo hiện là nghề vất vả, thu nhập thấp, trong xã
hội dang có xu huỏng đua nhau làm giàu, nhíẽu nguòi
đổ xô vào những ngành nghề có thu nhập cao, vị
trí, vai trò của trí thưc, cùa giáo đục và đào tạo
chưa được xã hội thật sụ coi trạng.
Thai độ và hành động đúng đán cùa thé hệ những
nguừi lổn tudi truđc xu hudng mỏi về nhu cầu, lợi
ích của sinh viên ngày nay, là phái quan tâm tỏi nó,
không để nó dién ra tự phát, phải định buỏng, điều
chinh để nó phát triển tneo huỏng có lọi cho cỏng
cuộc xây đụnỵ chủ nghĩa xã hội. Bàng con đưòng giáo

đục, đào tạo, quản lý, mà định huỏng sao cho, một
mãt, không làm nghèo nàn, đon điệu sự phát triển
của sinh viên, dẫn đen sự hạn chế sáng tạo của họ,
làm tích tụ mâu thuẫn gây ra nhũng phản ứng thụ
động, tiêu cực. Mật khác, không lãm nảy sinh ỏ sinh
viên tâm lý ích kỷ chì biết đòi hỏi quyền lội, má
không tháy nghĩa vụ, trách nhiệm, không làm nảy sinh
ỏ họ lỏi sống chi muôn huỏng thụ, thực dụng, sống
- 18 -
gấp và thói quen thò 0 đổi vổi ngưòi khác, đối vỏi
xả hội.
Đe hệ thông nhu càu của sinh viên phái triển
theo hudng tích cực thì chí giáo dục không thôi là
chua đủ, mà phải kết họp đồng bộ nhiều biện pháp
khác nhau. Ván đề co bản, là cài tạo điều kiện hoàn
cảnn. môi truòng xã hội làm cho nó ngày càng trong
sạch hon, diìn chủ han, cỏng bàng hơn, ít tiêu cực
hứn, tạo điều kiện lãm nảy sinh ỏ sinh viên những
nhu càu lành manh, vì nhu câu này sinh do sự tác
động của hoàn cảnh, hoàn cành tốt sẽ nảy sinh nhủng
nhu cầu họp lý, lãnh mạnh và nguọc lại.
Các Uiê hệ nguòi lủn tuổi cũng cần có cái nhìn
mdi đổi vối thanh niên nói chung, sinh viên nói riẽng.
Những nguòi Iđn tuổi sè không hiểu đuợc sinh viên
ngày nay nêu đem nhũng nhu càu, chuẩn mục cùa các
thể hệ mình, của thòi đại mình áp dật máy móc vào
sinh viên, bắt sinh viên phủi khuôn theo. Mặt khác,
cũng càn thây ràng hiện nay có hàng loạt những nhu
cầu họp lý, lợi ích chính đủng, thiết thân, thiết yếu
của sinh viên chưa được thoà mán đày đừ hoặc thiếu

điều kỉện, phương tiện đế thực hiên nrtu nhu càu về
nghề nghiệp, việc làm ; nhu càu về những điều kiện
tôi thiểu về ãn, ỏ, học tỳp, vui chơi, giải tri nhu
cầu ạn ninh trật tự để an tâm học tập ; nhu cầu
được đánh giá công bảng trong học tập, rèn luyện;
mong muốn có co chỗ mềm dẻo đé có thể dé dàng
chuyển ngành, chuyển truòng một khi thấy khổng còn
- 19 -
phù hợp vôi khả năng, sỏ thích và nhu càu xả hội ■
có che độj chinh sách đào tạo, sử dụng, đải ngộ
khuyến khích íhoả đáng, v.v Những nhu cầu, lọi ích
này của sinh viẽn nếu không đuợc thoả mãn hoặc không
đuợc tạo điêu kiện, phưdng tiên để thoả mun ngày
càng tốt hon thì khù có thể phát huy mạnh mé TTCXH
của họ.
Theo số liệu của Trung tâm thông tin quản lý
giáo dục Bộ giáo dục và Dào tạo, nãm 1993-1994 cả
nưỏc ta có 104 trưòng (co sỏ đào tạo) đại học và
cao đẳng, vói khoảng 225.274 sinh viên, bao gồm :
hệ dài hạn tập trung 118.589 sinh viên ; hệ tại chức
68.235 sinh viên ; hệ chuyên tu 7320 sinh viên ; các
hệ khác (mỏ rộng, ngán hạn, lỏp riẻng ) 31.130 sinh
viên.
Sinh viẽn Viỏt Nam hiện nay có một sổ nét nổi
bật sau :
- So vói nhĩt. J nưỏc trên thẻ giòi và cả trong
khu vực, sinh viên nuđc ta chiếm tỷ lê tháp trong
dãn cu. Cú 10.000 dân chúng ta mới có khoảng 31
sinh viên . Con số này ỏ Hàn Quổc năm 1985 là
240 ; Thái Lan nãm 1988 là 175 ; Singapore nam

1985 là 140 ; Inđônesia năm 1988 là 60 ; Ấn Đô
năm 1988 là 78.
- Tỉ lệ phân bđ giũa thành phần giai cấp và dân
tộc xuất thân trong sinh viên và tỉ ]ệ phân bố giai
cáp, dân tộc n^oài xã hội hiện nay có sự quá chênh
- 2 0 -
lệch, VI dụ : nông dân chiếm 4/5 dân số, nhung con
em họ là sinh Viên chi chiếm khoảng 1/3 : 53 dân
tộc ít ngưòi chiem 13% dân só. trong khi đó con
em họ là sinh viên chi chiếm khoảng 3 H- 4%.
- Sinh vién nước ta hiện nay sống và học tập
tập trung ỏ hai thành phố lỏn là thủ đõ Hà noi và
thành phô Hồ Chí Minh- Ricng hai thành phù náy
đã chiếm 43,3% số co sủ đàu tạo và 58,9% sổ sinh
viên hệ chính qui (iài hạn tập truniỉ cùa cá nuoc.
- Sinh ra và lỏn lẽn trong một dân tộc có nhieu
truyền thống tốt tíẹp nhu yêu nuỏc, tính cộrm đonti.
ý chí tụ lực tự cuònii, hiéu hnc. sinh viẽn nưoc
ta hiện nav cũng J ã, đang tiêu thu vã phát hu' được
nhữnn truyên rhóng này.
- Tuy la một ho phận nhỏ trorụ thanh niỏn. nhung
sinh viên nuỏc ta hiện nay là bõ phàn ưu tu irorìL
thanh niên tả nuưc, đã đượ-c tuyén chon, dani: d JOt
đào tạo thành nhũng cán bộ phuc vu sụ nghiệp \ãy
dụng chù nghĩa xã hội và baơ vệ tổ quỏc.
-—Nền kinh tế nưóc ta hiện nay là nền kinh tê
nhiều thanh phân, nhung sinh viên là con em các gia
đình tbuộc các thành phàn kinh tế xã hội. ohủ nghĩa
chiếm số đông, nhièu nhất là con cán bộ cõng nhân
viên nhà nưóc. Theo sổ liệu của trung tàm thống QLGD

Bộ GD và ĐT, trong sò 22.146 sinh viên tuyến múi
nãm hoc 1991 - 1992, sinh viên là con CBCNV nhà
nuổc chiêm 42,4%.
- 21 -
- Mặc đù "là đoàn viên của ĐTNCS" không còn
là tiểu chuin bát buộc phải có để đưọc vào đại học
nhưng sinh viên là đoàn viên TNCS vẫn chiếm số đồng.
Trong tổng số sinh V)ên tuyển mối năm học 1991 -
1992, sinh viến là đoàn viên chiếm 76,3% ; con số
này theo kết quà điều tra sinh viên khu vực Hà nội,
tháng 3/1993 là 85,5%. Diều này thuận lợi cho công
tác tập hợp, giáo dục, bồi dưõng, phát triển TTCXH
của sinh viên theo dịnh hưóng xă hội chủ nghía.
- Tù ngày chuyển sang ca ctié thị truòng đến nay
co cấu ngành nghề trong sinh viên nuỏc ta có sụ
thay đổi : qui mù sinh viên khối truòng iCinh tế -
Pháp lý tăng và tâng nhanh nhát (số sinh vién khối
này năm học 1993-1994 so vói nám 1991-1992 tăng lên
126,6%) ; Khối Khoa học co bàn có tảng nhung tăng
chậm ; khối truồng Văn ho á - Nghẹ thuật và Sư phạm
tăng ỏ múc trung bình ; khối các truùng Nững lâm
- Y tế - TDTT có xu hưỏng giảm (năm học 1993-1994
so vói năm 1991 - 1992 số sinh viên các khối này
giảm đi 7,1%).
Ngoài ra, do chính sách mỏ cửa, mỏ rộng giao
lưu và hợp tác quổc tê về văn hoá, khoa học, kỹ
tnuật, kinh tế, do sự phát triển mạnh của các phuong
tiện thông tin đại chúng, nên so vđi các thê hệ
sinh viên thòi chống Mỹ, thòi bao cáp, sinh viên ngày
nay có điều kiện phát triển hơn vè mặt trí tuệ, thông

- 2 2 -
minh hon, hiểu biíM nhiều hnn VÍ1 cũng n;lng dộng
nhạy cAm hrtn. Dn sfỉ sinh viên ngày nny phát huy
đuộc nhOng truyền thong cách mạng cùa CÍÍC thế hệ
ưi truỏc, song cíínp cỏn một hộ phận yếu kém về
nhận thức chính trị, đạo dúc, lối sống.
§2. BẢN CHẤT TÍNH TÍCH cực XÃ HOI CỦA SINH VIÊN

1. TÍNH TÍCH CỰC XÃ HỘI CỦA CON NGƯỜI
Síìng trong xã hội, cnn ngưoi luôn bị tác dộng,
bị chi phổ' hỏi diều kiện, hoàn cảnh, môi truòng xfỉ
hội. Nhưng đồng thỉii con ngiĩòi khống tliụ dộng mà
tác động trờ lại điều kiện hnìin cành, môi triiònc Xíĩ
hội thông qua hoạt dộng nhận thúc VĨ
1
hoạt dộng thực
tiển cùa minh nhỉim c à i tạo diêu kiện, hoàn Cíĩnh,
hàn đàm sự cAn bằng, sụ tồn tại và tohát triển của
mình, trỏ thanh chù thể cùn xfi hội. Dể chi tác
dộng trỏ lại cùa con ngưòi ctúi vrii diều kiện, hoàn
cành người ta dùng khái niệm tính tích cực X ã hội
( OốneCTBGHItaH âKTHBHOCTL , social active),
Ditrìi góc ctọ triết ỈK
1
C, TTCXH là khái niệm nói
lên vị trí vai trò cùa con nmiòi trong xả hội, vcìi
tư cách là chủ thể cù i\ xã bội, c h ủ 1 h ể c Ì
1
a lịch s ií.
- 2 3 -

Khác với các nhà triết học thài trung cổ Hê -
ghen cho ràng lịch sử không tiến lên như một quá
trình tự động mà (ỉưọc hình thành tù nhũng hành động
của những con ngưtli riêng rẽ, mổi ngưòi ra sức thục
hiện những ]ợi ích và mục đích của mình. Điều này
có nghĩa Hê - ghen thừa nhận tính tích cực của con
ngưòi. Nhung ông chỉ nói tỏi tính tích cực hoạt động
tinh tỉiàn, ý thức, chứ không nói đến tính tích cục
hoạt động thục tiễn cài tạo thè giỏi một cách hiện
thực. Ngay Phơ-bách cũng chi thấy con người là sản
phẩm của hoàn cành, chú chua hiểu ràng con nguòi
còn là chù thể cùa hoàn cảnh. Ong coi thuòng hoạt
động thục tiẽn của con nguòi.
Theo quan niệm của chù nghĩa Mác con nguòi vừa
lã sản phẩm của hoàn cảnh, vua là chù thể cùa hoàn
cành, chủ thể của xã hội. Con ngưòi thé hiện vài
trò chủ thể của mình thông qua hoạt động nhộn thúc
và hoạt động thục tién. Hoạt động thục tic n là co
sỏ, nguồn gốc của hoạt động nhặn tnưc, cùa nhân
cách, của lối sống, của tàm lý con người. C.Mác viếl
"Chính con ngưòi khi phát triển sự sản xuất vât chất
và sự giao tiếp vật chất của minh, đã biến đổi cùng
vói sự tồn tại hiện thực của mình cả tu duy lẫn sản
phẩm tư duy của mình" (48.5 tr.24). Hoạt động tinh
thần, ý thức, tâm lý, lập kê hoạch cho hoạt động
thực tiễn, tát cả nảy sinh trẽn co sỏ hoạt động thực
tiễn va được thục hiện thông qua hoạt động thục tiễn
cái tạo thế giổi một cách hiện thục. Nhu vậv, theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác, TTCXH của con nguòi
%

-25-

×