Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc tế của các công ty xuyên quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.81 MB, 160 trang )

đ ạ i h ọ c q u ố c g ia h à n ộ i
KHOA KINH TÊ
. . . * *
PHẠM HỔNG TIÊN
ĐẶC ĐIỂM MỞI TRONG HOẠT ĐỘNG
DẤU Tư QUỐC TÊ CỦA CÁC CỔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Chu,'én ngành : Kinh tê Chính trị XHCN
M ã số : 5.02.01
LUẬN V Ă \ THẠC SỸ K IM I t ê '
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
V -
Loi S O I.S
HÀ NỘI - 2004
Ill
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng, biểu đồ và phụ lục vjj
MỞ ĐẦU J
Sự cần thiết của để tài Ị
Tình hình nghiên cứu 3
Mục đích nghiên cứu 5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
Phương pháp nghiên cứu 5
Dự kién những đóng góp mới của luận vãn 6
Bỏ cục nội dung của luận văn 7
Chưoìig 1: TổNG QUAN CHƯNG VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN 8
QUỐC GIA
1.1. Còng ty xuyên quốc gia là gì? g
1.1.1. Nguồn gốc g


1.1.2. Khái niệm ỊQ
1.1.3. Đặc điểm Ị 3
1.1.3.1. Về sở hữu Ị 5
1.1.3.2. Về quản lý 15
1.1.3.3. Về phương thức hoạt độns 19
1.2. Hoạt động đầu tư quốc té của các TNC 22
1.2.1. Động cơ thúc đẩy hoạt động đẩu tư quốc tế của các TNC 22
2.4.2. Các hình thức và lĩnh vực đầu tư 89
2.4.3. Nguồn và địa bàn đầu tư 91
Chương III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯCỦA CÁC TNC Ở VIỆT 95
NAM VÀ MỘT SỐ GỢI Ý ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH
3.1. Hoạt động đầu tư của các TNC tại Việt Nam 95
3.1.1. Khái quát chung 95
3.1.2. Tác động từ hoạt động đầu tư của các TNC đối với nền kinh tế 101
3.1.3. Một số vấn đề đặt ra Ị 09
3.2. Một sỏ gợi V nhằm náng cao hiệu quả thu hút và sử dụng 114
vốn đầu tư của các TNC ở Việt Nam thời gian tới
3.2.1. Một số nhân tố tác động chính Ị 14
3.2.1.1. Môi trường kinh doanh quốc tế 114
3.2.1.2. Môi trường kinh doanh trong nước 118
3.2.2. Một số vấn đề về nhận thức cần thay đổi 123
3.2.3. Một số hướng giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thu hút và 128
sử dụng vốn đầu tư của các TNC
3.2.3.1. Một số hướng giải pháp liên quan đến các xu thế phát triển 128
của mỏi trường kinh doanh quốc tế
3.2.3.2. Một số hướng giải pháp liên quan đến môi trườns kinh 133
doanh trong nước
3.2.3.3. Một số hướng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt độns đầu tư của 138
các TNC
KẾT LUẬN

142
Phụ Ịục 146
Tài liệu tham khảo 150
V
VI
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tát
Tiếng Việt
Tiêng Anh
AFTA
Khu vực Tự do thương mại ASEAN
ASEAN Free Trade Area
APEC
Hợp lác kinh tê châu Á - Thái Binh Duơng
Asia - Pacific Economic Gxjperadon
A SE AN
Hiệp hội các quốc gia Đỏng Nam Á
Association of Southeast Asian Nations
CNH
Công nghiệp hóa
Industrialization
CNTB
Chủ nghĩa tư bán
Capitalism
DPT
Các nước đang phát triển
Developing Countries
EU
Liên minhchâu Âu
European Union

FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct Investment
FPI
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Foreign Poforlio Investment
GDP
Tống san phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
HĐH
Hiện đại hóa
Modernization
IMF
Quỷ Tiền tệ quốc tế
International Monetary Fund
LHQ
Liên hợp quốc
United Nations
M & A
Thôn tính và sáp nhập
Merger and Acquisition
MFN
Quy chế tối huệ quốc
Most Favored Nation Status
NICs
Các nước cong nghiệp hoá mới
Newly Industrialized Countries
OECD
Tô chức Hợp tác và Phát triển kinh tê
Organization of Economic

R& D
Cooperation Development
Nghiên cứu và triển khai
Research and Development
TI
Tổ chức minh bạch quốc tế
Transparency International
TNC
Công ty xuyên quốc gia
Transnational Corporation
ƯNCTAD
Hội nghị Liên hợp quốc về thương
United Nations Conference on
mại và phát triển
Trade and Development
WB
Ngân hàng thế giới
World Bank
WTO
Tổ chức thương mai thế giới
World Trade Organization
Bảng 3.3.
Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu của khu
vực FDI giai đoạn 1995 - 9/2004
111
Bảng 3.4
Xép hạng về chỉ số cạnh tranh tăng trưởng của
Việt Nam so với các nước trong khu vưc
121
Phụ lục 1

Thời gian mở cửa các ngành và dành đối xử tối huê
quốc cho các nhà đầu tư ASEAN
146
Phụ lục 2
Báo cáo đánh giá về môi trường kinh doanh 2005
của \VB liên quan đến một số nển kinh tế Đông Á
147
Phụ lục 3
10 địa chỉ đầu tư ưa thích của các TNC trong
ngành chế tạo của Nhật Bản
148
Phụ lục 4
Các chỉ số về khả năng đổi mới. tiếp nhận chuyển
giao công nghệ và khả năng côns nshệ tổng hơp
148
Phụ lục 5
10 TNC lớn nhât thê giới trons 6 ngành dich vu
năm 2003
149
MỞ ĐẦU
A. Sự CẨN THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với
sự chấm dứt chiến tranh lạnh vào đầu những năm 1990 đã làm bộc lộ mạnh
mẽ xu thê toàn cầu hoá. mà trước hết là toàn cầu hoá vể kinh tế. Đây là hệ quả
tất yếu của tiên trình hội nhập quốc tế liên tục của các chủ thể kinh tế lớn nhỏ.
VỚI vật dân là quá trình chuyên môn hoá và phân cổng lao động sâu rộng tronơ
từng khâu nhỏ nhất của hoạt động tái sản xuất. Quá trình này dẫn đến sự phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng sâu sắc giữa các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế
dưới tác động đổng thời các tác nhân: quốc gia. khu vực, các tổ chức kinh tế
quốc tế và các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC).

Cũng trong quá trình này, các TNC đã không ngừng biến đổi để thích
ứng với trật tự kinh tế quốc tế mới. Với tư cách là chủ thể, là kết cấu tổ chức
của nén sản xuất thế giới hiện đại, các TNC đã trở thành lực lượng đóng vai
trò chủ đạo trong việc hình thành kết cấu mạng kinh tế toàn cầu, là kênh chủ
yêu để thực hiện trao đổi ihương mại và đầu tư quốc tế, là lực lượng nòng cốt
trong việc phân phối các nguồn lực, trong chuyển giao khoa học và cống nghệ
giữa các nước. Ngày nay, sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào cũng đều chịu
sự chi phối ở những mức độ khác nhau bởi các TNC. Trong đó, sự xâm nhập
cua các TNC vào các nước đang phát triển (DPT), thông qua các hoạt động
chính là đầu tư, thương mại và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực
tiep nươc ngoài (FDI), không chỉ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hương tích cực, mà còn là chât xúc tác đê đẩy nhanh tiến trình hội nhập
quốc tế của các nước nói trên.
Ngày nay. các TNC không chỉ bao gồm các tập đoàn công ty lớn đến từ
các nước công nghiệp phát triển, mà bao gồm cả các TNC có nguồn gốc từ các
nước DPT. cùng tham gia tích cực vào mọi hoạt động kinh doanh quốc tế. Nó
khắng định thêm mối gắn kết giữa các nền kinh tế trong trào lưu nhất thể hoá
nền kinh tế thế giới. Trong đó, các TNC vừa là tác nhân, vừa là hệ quả trực
tiếp của quá trình này.
Tại Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới, với việc thực thi chính sách mở
cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài, thừa nhận vai trò của mọi thành phần
kinh tê trong phát triển, chúng ta đã tạo lập được môi trườns kinh tế vĩ mó
thuận lợi để thu hút hoạt động của các TNC. Với hơn 80 TNC thuộc nhóm 500
cong t> hang đâu thê giới đang hoạt động trên cả 3 miền của đất nước chúnơ
ta đã thu hút được một lượng FDI lớn tạo đà cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH), đây cũng là
kênh quan trọng để hàng hoá Việt Nam tiếp cận VỚI thị trường thế giới. Tuy
nhiên, trong quá trình tiếp nhận và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài, do hạn chê về hiểu biết và kinh nghiệm nên chính sách của chúng ta
bên cạnh những ưu điểm đáng kể, cũng đã bộc lộ nhiều bất cập, gây lãng phí

vôn. làm cho hiệu quả đầu tư không cao, thậm chí một số trường hợp còn oáy
ánh hưởng xâu tới môi trường đầu tư. Do vậy, việc lựa chọn để tài: “Đặc điểm
mới trong hoạt động đầu tư quốc té của các công tv xuyên quốc gia và gợi
V chính sách cho Việt Nam” là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu để tài
không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn, vì nó giúp chúns
ta hiểu rõ hơn xu hướng vận động, cũng như vai trò quan trọng đặc biệt tronơ
hoạt động đầu tư của các TNC đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, giúp đề xuất được những gợi ý định hướng chính sách
phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn quan trọng này trong
công cuộc CNH, HĐH đất nước.
3
B„ TỈNH HỈNH NGHIÊN cứu
Từ trước đẻn nay đã có rất nhiểu học giả nước ngoài và Việt Nam nghiên
cứu công ty xuyên quốc gia dưới các giác độ khác nhau. Về đại thể, có thể chia
các nghiên cứu đó thành 3 loại chính: 1) Các công trình lấy TNC là đối tượna
nghiên cứu chính; 2) Các công trình nghiên cứu gắn TNC với một hay một số
lĩnh vực hoạt động kinh tế. hay một quốc gia và khu vực nhất định; 3) Các côn*
trình nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản (CNTB), trong đó TNC được xem là côn"
cụ đê CNTB điểu chỉnh chiên lược hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Trong các công trình thuộc nhóm thứ nhất, trước hết phải kể đến tác
phấm của Lê Vãn Sang - Trần Quang Lâm (1996): Các công ty xuyên quốc gia
trước ngưỡng cửa của th ể kỷ XXI; Mikhaili Simai (2000): Vai trò và ảnh hưởng
của các công ty xuyên quốc gia trong các bước chuyển dịch toàn cấu ở cuối
thế kỷ AX Nguyễn Thiết San (2004): Các công ty xuyên quốc gia.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ được nguồn
góc hình thành, các hình thức tồn tại phổ biến, các mô hình tổ chức và chiến
lược thị trường của các TNC và vai trò của chúng đối với tiến trình phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu
thuộc nhóm này chưa lưu ý thoả đáng tới những ảnh hưởng của TNC đối với
môi trường xã hội.

Nhom công trình thứ hai phải kể đèn là nghiên cứu của Robert E. Lipsey
(2001): Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động của các hãng đa quốc gia -
khái niệm, lịch sử và dữ liệu; Axèle Giroud (2002): Các công ty xuyên quốc
gia, công nghệ và phát triển kinh tế - các mối liên kết ngược và chuyển giao
công nghệ ở Đỏng Nam Á; các báo cáo hàng năm về' tình hình đầu tư thế giới
của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) nhất là
trong các năm từ 2000 - 2003. Các nghiên cứu này mang khuynh hướng kinh
4
tẽ học, chủ yêu tập trung vào khía cạnh lợi nhuận, hiệu quả kinh tế và nhữno
thay đỏi trong cơ cáu tổ chức của các TNC, nhưng chưa làm rõ được vai trò
của TNC đối vói quá trình toàn cầu hoá tư bản và những tác động của chúng
đen nhưng thay đôi vê kinh tê - xã hội đang diễn ra trên thế giới. Một sô
nghien cưu do dựa trên cách tiép cận khác nhau về nguồn gốc sở hữu về lĩnh
vạrc sản xuât, kinh doanh và quy mồ hoạt động nên đã sử dụng các thuật nơữ
khác nhau như: công ty quốc tế, công ty đa quốc gia, công ty đa nội địa, công
ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia hoặc doanh nghiệp quốc tế, doanh nghiệp
toan cau (corporation/enterprise/íĩrm) để chỉ về loại hình cồng ty có hoạt độnơ
kinh doanh ở quy mồ thế giới.
Nhóm thứ ba, gồm các công trình nghiên cứu của Lê Văn Sang - Đào Lẻ
Minh - Trần Quang Lâm (1995): Chủ nghĩa tư bản hiện đại: Lê Văn Sans
(2000): Vê những mâu thuẫn và thống nhất giữa các nước rư bàn lớìì trên th ế
gỉơỉ hiện nay xà xu hướng phát triển quan hệ đó, chính sách của chúng ta' Đỗ
Lộc Diệp (2003): Chủ nghĩa tư bản ngày nay - M áu thuẫn nội tại, xu thế, triển
vọng. Các công trình này trong khi thừa nhận vị trí trung tâm của các TNC
trong viẹc phan tích hệ thông tư bản toàn cầu, coi TNC như là con đẻ của nển
sản xuất tư bản chủ nghĩa và là công cụ để các nước tư bản phát triển kiểm
soat nen kinh tê thê giới và thúc đẩy toàn cầu hoá tư bản độc quyền thì lại bỏ
qua sự xuất hiện của các TNC đến từ các nước DPT, do đó không lột tả được
đay đu ban chát cua TNC, cùng mối quan hộ tuỳ thuộc giữa các quốc gia tronơ
boi canh toan câu hoá kinh tê và sự bùng nổ của cuôc cách mạn2 khoa hoc -

công nghệ.
Trong khi kê thừa một cách có hệ thống và lôgíc các kết quả nghiên cứu
đã có từ trước, luận văn về đề tài: "'Đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc
tế của các công ty xuyên quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt Nam ”, sẽ phân
tích hoạt động đẩu tư của các TNC trong “bức tranh” tổng thể của nền kinh tế
toàn câu, cũng như những tác động - cả thuận chiểu và trái chiểu (có thể có) -
từ hoạt động này của TNC đến nền kinh tế thế giới. Luận vãn cũng sẽ cố gắng
khắc phục những hạn chê của các nghiên cứu đi trước qua việc thống nhất tên
gọi. làm rõ đặc trưng và động cơ dẫn đến hoạt động đầu tư chung của TNC áp
dụng két hợp nhiều phương pháp nghiên cứu trong nhận định về TNC và cung
cấp thông tin mới.
c. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu
Luạn văn se tập trung làm sáng tỏ 2 ván đề chính sau:
Thứ nhất, phân tích và làm rõ những đặc điểm mới trons hoạt độno đầu
tư quốc tê của TNC từ 1990 đên hết 2003: hướng chuyển dịch, lĩnh vực đầu tư
quan tâm, các hình thức đẩu tư chủ yếu'
7 hú hen, thông qua việc đánh giá tác động trong hoạt độn2 đẩu tư quốc tế
của các TNC đối với nển kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng để
nêu ra một số gợi ý định hướng chính sách cho việc tiếp nhận và sử đụnơ
hiệu quá nguồn vốn quan trọng này cho công cuộc xây dựng đất nước. ;
D. ĐỒI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứ u
Hoạt đọng đâu tư quôc tê của các TNC thường được thể hiện dưới hai
hình thức chính là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FPI). Nhưng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và xuất phát từ thực tế
tiếp nhận vốn nước ngoài của các nước DPT. trong đó có Việt Nam, phần lớn
là dưới hình thức FDI. Nên đối tượng nghiên cứu chính trong hoạt động đầu tư
quốc tế của các TNC mà luận văn đề cập chủ yếu là FDI.
Do chi tập trung nghiên cứu và phân tích nhữns đặc điểm mới trong hoạt
động đầu tư quốc tế của các TNC, nên phạm vi nshiên cứu của luận vãn sẽ
được giới hạn trong thời gian từ 1990 đến hết 2003.

6
công ty hàngđầu thẻ giới đểu thuộc ba trung tâm kinh tế chính: Mỹ, Nhật Bản
vờ EU, nén việc nghiên cứu cũng sẽ chủ yếu tập trung tìm hiểu hoạt động đầu
tư trực tiêp nước ngoài của các TNC tại 3 trung tâm trên; cộng với yêu cầu nảy
sinh từ thực tiễn của Việt Nam, nên các TNC đến từ các nước và vùng lãnh
thổ công nghiệp hoá mới châu Á (NICs) cũng sẽ được xem xét.
Đ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Trong luận văn. ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc
nghiên cứu các đề tài khoa học xã hội nói chung, cũng như kinh tế học nói
riêng như: các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng
hoá khoa học, tác giả còn sử dụng các phương pháp thống ké, phân tích tổng
hợp nhăm tìm ra những cứ liệu minh họa cho các luận điểm và dự đoán triển
vọng cho bước phát triển tiếp theo.
Luận văn cũng sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu so sánh để tìm ra ca
những điểm chung và những nét đặc thù cho từng lĩnh vực hoạt động, cũng như
mối liên hệ giữa chúng.
Hệ thông bảng, biểu, đổ thị, hình vẽ sẽ là công cụ để minh hoạ thèm vấn
đề nghiên cứu mà luận văn sẽ trình bày.
E. Dự KIÊN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VẨN
Trong khuôn khổ của một luận vãn cao học chuyên neành Kinh tế Chính
trị Xã hội chủ nghĩa, tác giả mong sẽ có những đóng góp chủ yếu sau:
Một là, làm rõ những đặc điểm mới trong hoại độnẹ đầu tư, nhất là FDI
của các TNC, dưới tác động của quá trình tri thức hoá và toàn cầu hoá nền kinh
tẽ thê giới mà trong đó TNC vừa là tác nhán gây ảnh hưởng, \ìra là đối tượnơ
chịu ảnh hưởng;
7
Hai la, đê xuât một sỏ gc/i V đinh hướng chính sách nhầm náng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư của các TNC tại Việt Nam.
G. BỐ CỤC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoai các phân mở đầu, két luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham

khảo, luận văn 2ồm 3 chương.
Chương 1: Tong quan chung vê các công ĩx xuxẻn quốc gia
Chương 2: Đặc điểm mới trong hoạt động đầu tư quốc tế của các TNC
Chương 3: Hoạt động đáu tư của các TNC ở \ lệt Nam và một sô qợị V
định hướng chính sách
8
Chương 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
1.1. CỒNG TY XUYÊN QUỐC GIA LÀ GÌ?
1.1.1. Nguồn gốc
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và côns nghệ và làn sóng toàn
cẩu hoá kinh tế. các TNC - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh quốc tế chủ
yếu trên thế giới ngày nay - đã và đans thể hiện vai trò dẫn dắt nển kinh tế
toàn cầu trong nhiều lĩnh vực sản xuất. Trons tiến trình nhất thể hoá nền kinh
tế thê giới, khi sự phụ thuộc vé kinh tế giữa các quốc gia và khu vực ngàv
càng tăng, thì vai trò của các TNC lại càng được thể hiện rõ nét hơn. về lịch
sử, TNC là hình thức phát triển cao của chế độ xí nghiệp tư bản, nó thể hiện
quá trình vận động và phát triển khách quan của hình thức tổ chức sản xuất
TBCN và của nển kinh tế thị trường trên phạm vi quốc tế.
Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền thì đồng thời với nó là quá trinh tích tụ và tập trung tư bản. Trone
lĩnh vực sản xuất, sự cạnh tranh giữa các xí nahiệp có quy mô \nừa và nhỏ đã
dẫn tới sự phá sản của một số lượna không nhỏ xí nshiệp, số còn lại hoặc bị
thôn tính, hoặc buộc phải lựa chọn giải pháp liên kết hay sáp nhập với nhau để
trở thành xí nghiệp lớn hơn. Còn sự tích tụ vốn gắn liền với sự xuất hiện của
các hình thức tín dụng, kéo theo nó là sự ra đời của các côns ty cổ phần, đã
thúc đẩy thêm quá trình tập trung tư bản. Theo c. Mác, đây là cơ sở cho việc
chuyển hoá dần những xí nghiệp tư bản tư nhân thành nhữne công ty cổ phần
tư bản. là phương tiện để mở rộng quy mô hợp tác giữa các xí nghiệp, là nhán
tố quan trọng đẩy nhanh tốc độ phát triển của các lực lượns sản xuất vật chất

và sự hình thành một thị trường thế giới. Như vậy có thê nói, chính công ty cổ
9
phần và sự liên kết giữa các xí nghiệp đã tạo cơ sở để tự do cạnh tranh chuyên
thành độc quyền. Tiến trình này không chỉ phản ánh sự chuvển hoá nhữns
thuộc tính cơ bản trong quan hệ sản xuất TBCN sang mặt đối lập của nó, mà
còn khẳng định nền sản xuất TBCN chắc chắn sẽ vận động sang nấc thang
mới cao hơn với các hình thức tổ chức sản xuất tiêri tiến hơn. Độc quvển
TBCN sống chung cùng cạnh tranh, dựa vào cạnh tranh và tự tách mình thành
những nhân tố của cạnh tranh để tồn tại, hoàn thiện và phát triển, đó là lỏgích
vận động hiện thực của nền sản xuất TBCN.
Các nghiên cứu thực nghiệm cũnẹ đã cho thấy, xí nghiệp độc quyền được
hình thành là nhờ sự kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mỏ lớn và quá trình
phân phối quy mô quốc tế vào một công ty đơn nhất, nshĩa là trong xí nghiệp
bao gồm cả các hoạt động sản xuất cổng nghiệp, lẫn thươns mại, dịch vụ, tài
chính. để hình thành nên cái gọi là xí nghiệp công - thươns hiện đại qua
các mối liên kết dọc và ngang. Xí nghiệp liên kết theo chiều dọc thường là
những xí nghiệp theo ngành dọc của mình. Xí nghiệp liên kết theo chiểu
ngang phần lởn thuộc các ngành khác nhau. Sự liên kết theo chiều dọc là con
đường cơ bản hình thành nén xí nghiệp hiện đại. Sự liên kết này là một hình
thức sáng tạo mới về chế độ hoạt động của xí nghiệp. Khi phạm vi địa lý của
phân công nội bộ xí nghiệp cỏns - thương hiện đại vượt qua biên giới quốc
gia. thì TNC hình thành.
Như vậy, có thể nói, sự ra đời của TNC gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất lớn TBCN, chúns là sự phát triển cao của chế độ xí nshiệp
TBCN. là sự vận động mở rộng và sâu sắc hơn của các quan hệ sản xuất TBCN,
khi các mối quan hệ kinh tế dần dần \uợt ra khỏi phạm vi quốc gia để gia nhập
và thúc đẩy guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế nsày càns phát triển. Sự ra
đời của TNC đã đem lại cho CNTB một hình thức tổ chức sản xuất mới nhưng
về thực chất, các TNC chính là sự thích ứng giữa trình độ phát triển nhảy vọt
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất TBCN ở tầm vi mồ trong điều kiện

10
tính chát xã hội hoá của sản xuất đã mở rộng trên quv mỏ quốc tế. Các TNC
cũng đồng thời là kêt quả của quá trình cạnh tranh và tập truns tư bản khôns
ngừng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của CNTB.
Từ thập niên 80 của thê kỷ XX trở lại đây, dưới tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ lần thứ tư [lần thứ nhất: cuối thế kỷ
XVIII. chuyển từ công trường thủ công sang cơ khí hoá; lần thứ hai: cuối thế
kỷ XIX đén đầu thê kỷ XX, chuyển từ cơ khí hoá sang điện khí hoá: lần thứ
ba: từ giữa thê kỷ XX đẻn cuối những năm 1970, chuyển sang tự động hoá] và
làn sóng toàn cầu hoá kinh tê, các TNC đã nhanh chóng chiếm lĩnh hầu hết
những lĩnh \ỊTC kinh tê mới, khẳng định thêm vai trò naày càns quan trọng của
chúng đối với nền kinh tế thế giới nói chung, cũng như với từng khu vực và
quốc gia nói riêng. Đổng thời, sự cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu giữa các
TNC cũng khốc liệt hơn. Với tư cách là “con đẻ” của phươna thức sản xuất
TBCN, các TNC đã tích cực điểu chỉnh lại hoạt động kinh doanh, xây dựng lại
hệ thông phân công quốc tê, kêt hợp liên kêt doc - ngans trong nội bộ công ty.
Cơ cấu tổ chức toàn cầu của các TNC tương ứng cũng ra đời. TNC trở thành
hình thức điên hình của chế độ xí nghiệp thích ứng với sự phân công và trao
đổi quốc tế hiện đại.
1.1.2. Khái niệm
Kể từ sau thê chiên thứ II đên nay, sự phát triển liên tục của các TNC về
quy mô, cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh đã dản
tới những cách hiêu khác nhau về chúng, nhưns tựu chung nội hàm các khái
niệm đưa ra đêu thống nhất với nhau ở điểm: TNC trước hết là nhữỉìg công ty
lớn phái triển theo xu hướng độc quyền và có phạm vi hoạt động vượt ra ngoài
khuôn khỏ biên giới quốc gia của một nước và tùy theo nhận thức chuns về sự
phat tnên cua loại hình công ty này, đên nay phổ biên có ba dang tên gọi để
chỉ TNC. Thứ nhất, cóng ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là
11
công ty tư bản độc quyền mà tư bản nắm quyển kiểm soát vốn của một nước

thực hiện kinh doanh ở nhiều nước khác thôns qua việc thiết lập các công tv
xí nghiệp phụ thuộc. Thứ hai, công ty đa quốc gia (Multinational Corporation )
là công ty tư bản độc quyền thực hiện việc thiết lập các chi nhánh ở nước
ngoài để tiên hành các hoạt động kinh doanh quốc tế, nhưns khác với cônơ ty
xuyên quốc gia ở chỗ tư bản thuộc sở hữu của công ty mẹ là của từ hai nước
trở lẽn. Thứ ba, công ty quốc tê (International Corporation) là tên 2ỌÌ dùns
chung cho các công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia,
công ty siêu quốc gia. Những người sử dụng tên gọi nàv không quan tâm đến
nguồn gốc, xuất xứ, hay bản chất trong quan hệ sở hữu của côns tv. mà chỉ
quan tâm đên mặt hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế của công ty. Như
vậy. nêu dựa vào tiêu chí là nguồn gốc sở hữu thì sự phân định lén 2ỌÌ thuộc
về trường hợp một và hai. Vì TNC có đặc điểm là tập đoàn lãnh đạo và quản lý
công ty thuộc về các nhà tư bản của một nước. Còn nếu là công ty đa quốc gia
thì hội đồng quản trị bao gồm các nhà tư bản có cổ phần thuộc nhiều nước
khác nhau. Sự phân định này đến nay chủ yếu vẫn căn cứ vào công ty mẹ chứ
không căn cứ vào công ty chi nhánh, dẫu rằng làn sóng sáp nhập và thôn tính
(M & A) trong những năm 1990 đã biên nhiều TNC theo quan niệm cũ trở
thành những thực thể đa sở hữu với sự góp vốn của các nhà tư bản tại nhiều
nước khác nhau. Theo Báo cáo của UNCTAD, trong 100 công ty thuộc lĩnh
vực phi tài chính, thì chỉ có 6 cốns ty thuộc sở hữu của hai quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ, không có công ty nào thuộc sở hữu chung của 3 nước [73. 187 -
188], Như vậy có thế thấy tính đa quốc gia là rất thấp, hơn nữa thuật ngữ
xuyên quốc gia còn thể hiện tính lịch sử trong quá trình phát triển của các
TNC khi mở rộng phạm vi hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia để trở thành
các công ty quốc tế. Hơn nữa trono các báo cáo về đẩu tư thế giới của
ƯNCTAD kể từ 1998 trở lại đây, cụm từ xuyên quốc gia được sử dụng rộng
rãi hơn vì nó chuyển tải được đầy đủ nội duns về loại hình công ty có hệ
12
thống hoạt động sản xuất kinh doanh xuyên biên giới, được thành lập và kết
noi \ Ư1 nhau dươi sự bao trợ cua môt chính phủ duv nhât đối với công ty me

Tuy nhiên, có lẽ vấn đề không phải là ở thuật ngữ “xuyên quốc gia” hay “đa
quốc gia", mà điểu quan trọng là nội dung của thuật ngữ đó. Theo đó, thuật
ngữ công ty xuyên quốc gia dùng để chỉ các công ty hoạt động trên phạm vi
quốc tê là phù hợp, vì nó không những nêu được đặc trưng kinh tế nổi bật của
INC trong bối cảnh toàn cầu hoá đời sống kinh tế đans diễn ra mạnh mẽ hiện
nay va phan ánh đúng tính chât hoạt động của loại hình cống tv này tronơ thực
tế, mà còn thể hiện được cái cốt lõi của nén sản xuất TBCN. Đó là xác định rõ
quyển sở hữu và người ra quyết định - người có quyển chi phối toàn bộ giá trị
tư bản được sở hữu và được tích tụ tại công ty xuyên quốc gia. Như vậy chỉ có
công ty mẹ, có nguồn gốc rõ ràng, nắm quyền sở hữu phần lớn tư bản tập
trung trong công ty mới có tiếng nói quyết định trong việc hình thành phương
hương hoạt đọng chiên lược cua cóng ty, còn các cô đông trong các công ty
con. hay các chi nhánh ờ khăp nơi trên thê giới chỉ là người góp vốn kinh
doanh kiêm lời, không có tiếng nói quyết định. Chính tính xuyên suốt của việc
chi phoi quyên sơ hữu công ty này, đã thể hiên tính hợp lý trong nôi dunơ
xuyen quôc gia cua các TNC. Tất nhiên, đẻ nêu đươc một khái niệm bao quát
ca nguôn gôc và ban chất của TNC, chúng ta phải xuất phát từ sự vận độn2
lịch sử của quan hệ sản xuất TBCN trong giai đoạn hiện nay được thể hiện ở
TNC. Theo đó, TNC là mô hình tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên sự kết
hợp giữa quá trình sản xuất quy mỏ lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế
VƠI qua trình phân phối và khai thác thị trường quốc tê để đạt hiệu quả tối ưu,
nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Theo Nguyên Khăc Thân (1995): Công tx xuyên quốc gia hiện đại là
cong Ạ tư ban độc quyên của một CỊUÔC gia thực hiện việc bành trướng quốc té
bằng hình thức thiết lập hệ thống chi nhánh ở nước ngoài dưới sự kiểm soát
13
cửa công ty mẹ nhăm phán chia thị trường thế giới và tìm kiếm lợi nhuận độc
quyển [34, 20].
Còn theo ƯNCTAD (2003): Công ty xuyên quốc giũ là các cô/1% tx liên
doanh lioặc độc lập bao gôm các công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của

chúng. Cúc công ty mẹ là các cóng ty thực hiện việc kiểm soát tài sán của các
thực thê kinh té khác ở nước ngoài thuộc quyên quản /ý cùa chúnq ĨỈ1ÔHÍỊ qua
liinlì ỉìiưc sơ hiùi vón tư bon cô phán. Tx lê íỊÓp vốn cô phán 10% củú công tx
mẹ so VỚI cô phần góc hoặc cao liơ/ì, hoặc mức có phần không ché ĩronq
trường hợp các cóng ty liên doanh, thườtìg được xem là ngưỡnẹ đ ể giành
quyên kiểm soát tài sản của các cônẹ ty khác [73. 231 ].
Như vậy. tuy khác nhau ở một vài điểm nhỏ, nhuriiz nhìn chung các khái
mẹni được dân ra ơ trên đêu thống nhất với nhau ở chỗ: TNC là loại hình cônơ
ty có xu hướng phát triển cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh trên toàn
cầu. Và vì vậy, khi một cóng ty có quá trình sản xuất - kinh doanh vượt ra
khỏi phạm vi biên giới của nước đứng tên chủ sở hữu và có quan hệ kinh
té chật chẽ với nhiều nước thông qua việc mở nhánh ở nước ngoài, thì
cóng ty đó được gọi là cóng ty xuyên quốc gia [32, 17],
1.1.3. Đặc điểm
Vì ra đời trong những thời điểm khác nhau, lại xuất phát từ nhữns nền
kinh te co văn hoá thi trường khác nhau mà các TNC ở từng khu vực quốc ơia
có những điểm riêng mang bản sắc của nền văn hoá - xã hội, kinh tế. chính trị
cua nước chủ sở hữu. Các TNC châu Au và Mỹ, do là kết quả từ sự phát triển
cua cac nen kinh ts thị trương lâu đời nẻn có những điểm tươnơ đồn° về cơ chê
quan ly, vê mục tiêu kinh doanh và quyền sở hữu. Điểu này khác một cách căn
bản so với các TNC của Nhật Bản hay của một số nước châu Á khác (dẫu
nhưng nươc này đã tiêp thu những nhân tỏ tích cực trong cơ chế quản lý kinh
14
doanh của các TNC châu Âu và Mỹ), thường thuộc quyển sở hữu của một oia
đình, phong cách quản lý mang nặng yếu tố tình cảm, coi trọng tình thân hữu
trong \ìẹc thiet lạp quan hệ kinh doanh, (xem bởiìíỊ 1.1). Song không vì thế
mà chúng khống có điểm chung, đó là khuynh hướng gia tăng liên tục khả nãnơ
cạnh tranh, quy mô sản xuất, phạm vi kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận.
Nhưng net chung nay, ngay càng được định hình và bổ sung thêm những đặc
trưng mơi, trơ thanh đặc điêm riêng của các TNC hiên đai trons bối cảnh mà xu

thê toàn cầu hoá đang dẫn tới việc quốc tế hoá một số tiêu chí về quản lý chất
lượng, mẫu mã, luật chơi, v.v.
Bảng 1.1: Một sô khác biệt giữa TNC cháu Âu - M ỹ với TNC cháu Á
TN C cháu Âu và MỸ
TNC cháu Á'*'
1. Mục tiêu
;
Tối đa hoá lợi nhuận trons moi
hoạt động kinh doanh. Chú trọng đến
lợi nhuận ngắn hạn trên cơ sở chiến
lược dài hạn.
Phát triển công ty. ưu tiên viéc chiếm
lĩnh và khai thác thị trường thế giói,
phát triển sản phẩm mới, kỹ thuật mới.
tăng cường \ị trí cạnh tranh trên thị
trường tron2 và ngoài nước.
2. Cơ chê
quản lý
- Cóng ty mẹ quản lý mọi hoại động
chiến lược trong hệ thống cùa cóng ty
và là nơi để ra chíiih sách chuns:
- Các cóng ty con do cóng ty mẹ
lập ra có địa vị pháp nhân độc lặp;
- Cóng ty liên kết có quan hệ mật
thiêt với công tv mẹ, nắm quyền sở
hữu cổ phiếu của nhau và có tư cách
pháp nhân đặc biệt.
- Còng ty mẹ trực tiếp nắm quyền
điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong mạng lưới;

- Các công ty con hoạt độne như
những vệ tinh, không được độc lập
hoàn toàn và chỉ có quyền tư do ờ
mức tương đối;
- Các hình thức liên kết chủ yếu được
tiên hành trực tiếp với công ty me.
3. Q uan hệ
cóng ty
- Quyển sở hữu và quyền kinh
doanh tách rời nhau. Các cổ đón 2 là
người sờ hữu nhưng khỏns trực tiếp
tham gia điều hành mà thưcma thông
qua hội đồng quản trị để tác động
vào quyết định của công ty. Giám
dốc cóng ty là người do hội đổna
quản trị thuê:
- Quan hệ giữa công nhãn với giới
chù công ty là quan hệ thị trường.
- Quyền sở hữu và quyền kinh doanh
được gắn két một cách chặt chẽ. Giám
đốc công ty có thể là do người của hội
đổng quản trị cử ra để điểu hành hoat
động kinh doanh của cóng tv;
- Quan hệ giữa nsười lao động với !
cóng tv được áp dụng theo ché đó ị
‘làm việc suốt đờ i’, việc trả lươna I
chủ yếu căn cứ vào bằng cấp và thâm 1
niên cõng tác;
15
việc trả lương căn cứ chù yếu vào

nâng lực và yéu cầu cõng viẽc của
cóng tv;
- Nhấn mạnh vai trò và trách
nhiệm cá nhân, cá nhân ra quyết
định là chủ yếu.
- Để cao vai trò và trách nhiệm tập
thể, nhưns tiếng nói cuối cùng quvết
định các chiến lược quản lý và kinh
doanh lại thuộc về chủ tịch hội đồn2
quản trị, thường là người có tỷ lệ vốn
sở hữu lớn nhất.
4. Q u an hệ
thị trường
Vận hành theo nguyên tắc tự do cạnh
tranh trẽn thị trường, luỏn có ý thức đối
đầu với khó khăn. Coi trọng và sẵn
sàng áp dụns những V tưởng mới.
Bị chi phối bởi các quan hệ thân
hữu, mục tiêu của chính phủ, hav
chiên lược phát triển dài hạn cùa
công tv. Coi tron2 kinh nghiêm.

*

*-

:— _ c £
______
:_______________________J
Ghi chú: (*) TNC châu Á chỉ bao gồm các côna ty có xuất xứ từ Nhật

Bản và NICs.
1.1.3.1. Vé sở hữu: Có thẻ coi các TNC là cái vỏ vật chất trong đó quan
hệ sản xuất TBCN vận động và tồn tại dưới dạng sở hữu độc quyển. Nhưng khi
chu nghĩa tư bán (CNTB) phái triến từ nền kinh tê côna nghiệp sang nền kinh
tê tn thức, nó đòi hỏi những nguồn lực khổng lồ, khả năng tài chính của một
công ty không đáp ứng nổi, buộc phải gia tăng quá trinh huy động vốn thông
qua thị trường tài chính, từ đó làm cho sô lượng các đồng chủ sở hữu tronơ
TNC lớn lên. Việc các công ty buộc phải gia tăng khả năng tài chính trong
cạnh tranh CỊUÔC tê đã khiên một bộ phân khốns nhỏ người lao đông nắm giữ
dược một số lượng đáng kể cổ phiếu, trở thành người chủ sở hữu (với tư cách
là cổ đông) và chủ thể sở hữu kinh tế (do đã là chủ sở hữu về tri thức kỹ nănơ
chuyen môn nêng cua họ). Mật khác việc mở rộng cổ đông và các hình thức
huy động vốn khác, đã làm xuất hiện xu hướng “phi cá thể hoá sở hữu tư nhân
lớn \ Khi đó, trong TNC sẽ diễn ra 2 thay đổi quan trọns về quan hệ sở hữu.
Một là, sở hữu độc quyền xuyên quốc gia - đây là hình thức sở hữu hỗn
hợp và đã được quốc tế hoá. Hình thức sở hữu này mans tính khách quan tạo
nen bơi quá trình tích tụ, tập ĩrung và xã hội hoá sản xuất trên quy mô quốc tế
của CNTB. Nó phản ánh tính đa dạng, phức tạp và hỗn hợp của loại hình sở
hữu xuyên quốc gia.
16
Hai lủ, sớ hữu hôn hợp được tạo ra do sự thay đổi vai trò những người
làm việc trực tiẽp trong các TNC. Loại hình nàv diễn ra theo hướng tăng đáng
kể số người có cổ phần trong công ty.
Năm 1989, ở Mỹ chỉ có 28% dân sô có cổ phiếu đến năm 1999, con sỏ
này đã tăng lên 48,2%; năm 1995 số người nắm giữ cổ phiếu giá trị thấp
(5000 USD) ở Mỹ đang giảm dần, trong khi những người có trong tay loại cổ
phiếu trị giá 50.000 USD trở lên đã tàng gấp đôi so với năm 1989, lên đến
18,4 triệu người. Còn tại Nhật Bản, tỷ lệ cổ phiếu liên công ty đã lên tới 72%
vượt xa tỷ lộ tương quan giữa vốn cổ phần của các cá nhân và pháp nhân trons
những năm 1980 là 3 : 7 [3, 139]. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sở hữu của nhà tư

bán vân giữ tỷ trọng lớn, còn sở hữu của người lao động chỉ chiếm một tv
phân nhỏ không đáng kể. Ví dụ. sô cổ phiếu mà 80% công nhân Mỹ sở hữu
chỉ chiêm 1% tổng giá trị cổ phiếu; còn với đa số công ty trons bảng xếp hạng
500 tập đoàn hàng đầu của Fortune, sở hữu của người lao động thường dao
động trong khoảng từ 4,5 - 15% giá trị cổ phiếu [4, 127].
1.1.3.2. Vé quản lý: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với các mũi
đột phá trong các lĩnh vực công nghệ cao, nhất là công nghẹ thông tin, chẳng
những dân dăt loài người bước sang một giai đoạn phát triển mới cao hơn hẳn
vê chát, mà còn loại bỏ những rào cản về không gian và thời gian, cho phép các
công ty hình thành mô hình tổ chức quản lý năng động hơn để đối phó với
những sức ép ngày càng tãng về công nghệ, thị trường và các nhu cầu tiêu dùng
đa dạng khác. Trước những thách thức và cơ hội này, các TNC đã tiến hành
điều chỉnh và cải cách theo các hướng sau:
Thứ nhất, thay thế hệ thống quản lý cồng ty theo mó hình kim tự tháp
theo chiểu dọc truyền thống bằng hệ thống mạng lưới phân quyển theo chiều
ngang nham giam bơt khâu trung gian, đơn siản thủ tuc, thông tin nhanh
17
nhạy đê nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao độns và hiệu quả
hoạt động của công ty.
[Hệ thống quản lý mạng lưới có đặc điểm là khône có trung tâm, vì mỗi
tầng quản lý trong mạng lưới, thậm chí mỗi một người quản lý đều có thể là
một trung tâm. Mối liên hệ giữa chúng là mối liên hệ phức hợp. giao chéo kiểu
rẻ quạt . Mục tiêu quản lý của nó không chỉ là quản lý việc kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, quản lý nhân viên, mà còn cả việc thiết kế hình tượng và xâv
dựng nét văn hoá đặc thù của cổng ty. Tôn chỉ cùa phươns thức quản lý này là
huy động có hiệu quả nhất tài năng và ưu điểm của mỗi lao động trong mạng
lưới cóng ty. Hệ thống quản lý này thường được kết cấu theo hai dạng: 1) Kết
cấu tổ chức quản lý theo liên kêt ngang, có khả nãns tập hợp nhữns người lao
động có kỹ năng khác nhau vào một đơn vị sản xuất hay “đội cơ sở” để họ
thấy được cái đích phải hướng đến của quy trinh sản xuất, từ đó tự quản lý và

phát huy cao tinh thần hợp tác, và un thế của tập thể trong sản xuất. 2) Mô
hình tỏ chức quản lý sản xuất theo kiểu “tê bào”, trong mỏ hình này, công
nhân được chia thành từng kíp từ 2 - 50 người cùng chung thiết bị sản xuất mà
họ sẽ sử dụng. Mỗi công nhân trong kíp thường làm nhiều việc và mỗi kíp tự
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Đây là một quá trình hẹp, thuần tuý
tập trung trên sàn máy.]
Thứ hai, áp dụng công nghệ cao vào việc cải tiến hoạt động quản lý
thông qua mạng máy tính và hệ thống truyền tin dải tần rộng, đồng thời
chuyên đồi phương thức sản xuất từ sản xuất quy mô lớn sang sản xuất theo
đơn đặt hàng gắn sát với nhu cầu thị trường, từ đó giảm thiếu tối đa tình trạnơ
dư cung và rập khuôn.
Thứ ba, thực hiện đổi mới phương thức quản lý lao động, lấy con người
làm nhân tổ trung tâm, coi trọng trí tuệ và khả năne sáng tạo của người lao
động hơn sức lao động cơ bắp. [Mô hình quản lý lấy con người làm trung tám
\ I H ( Í~.J u r j
Q y
I
/ \
r 1 A.
N
C J ị ,
V - Lữ/ f o x
18
có đặc điểm: 1) Xây dựng đội ngũ lao động có khả năng chuyên môn cao, năns
động trong cống việc và trung thành với lợi ích của cồng ty; 2) Linh hoạt hoá
quá trình xây dựng kê hoạch sản xuất và kinh doanh; 3) Tạo dựng quan hệ đối
tác với những người tham gia trực tiép vào quá trình sản xuất và có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng từ trên xuống dưới; 4) Gắn đổi mới công nghệ với
việc đổi mới về cơ chê quản lý sao cho quá trình vi tính hoá và nhân bản hoá
sản xuất có mối quan hệ qua lại khăns khít].

Thứ tư, với triêt lý: hiệu quả kinh doanh quan trọns hơn quy mô, nên bên
cạnh việc duy trì và liên tục phát triển khả năng tài chính, khả năng cống nghệ
của các cồng ty mẹ để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì các TNC
cũng đang tích cực đẩy mạnh hình thức cắm nhánh nhằm hình thành hệ thống
kinh doanh khép kín chi phối thị trường quốc tế.
Kêt quả, nhờ áp dụng hệ thống quản lý mới, sự phối hợp giữa các dây
chuyền sản xuất trở nên linh hoạt hơn. các chức năng của công nhân được mở
rộng hơn. việc phân công lao động cũng trở nên gọn nhẹ hơn, giúp làm tăng
khả năng sử dụng cồng nhân trong guồng máy sản xuất. Kết quả nghiên cứu
của R. Gondon J. Kneger năm 1992 ở các ngành máy công cụ, bán tự động và
tự động của Mỹ cho thấy, các công nhân vận hành máy trong 1/2 số công ty
áp dụng kỹ thuật tự động hoá, đểu tham gia vào việc thử và điều chỉnh chương
trình [66, 38 - 39]. Một ví dụ khác, tập đoàn kinh doanh máy tính và thiết bị
văn phòng Xerox, nhờ việc hoàn thiện cống tác quản lý con nsười theo cơ chế
mới, mà công ty này đã có được động lực phát triển mạnh mẽ hơn nhiều so với
việc mua săm các thiêt bị kỹ thuật tiên tiên mà công ty liên doanh với Xerox là
Fuji đã làm nhưng không tiên hành đổi mới cơ cấu tổ chức sản xuất và phươnơ
cách quản ]ý nhân sự [33, 91 - 92], Điều đó cho thấy tính ưu việt của hệ thống
tổ chức sản xuất lấy con người làm trung tâm so với hệ thống quản lý theo cấp
bậc kiểu cũ. Hệ thống quản lý này cho năng suất cao ngay cả khi không có điều
kiện đổi mới công nghệ.
19
1.1.3.3. Vê phương thức hoạt động: Cùng với sự phát triển của nền kinh
té thi trường, hoạt động và cơ chê quản lý của các cóns ty nói chuns và các
TNC nói riêng cũng đang ngày càng trở nên phù hợp hơn với điểu kiện khách
quan của môi trường kinh doanh bên ngoài. Sự thích ứns này được biểu hiện
rõ nét qua cạnh tranh và độc quyển. Trong đó, độc quyển tuy vừa là đặc tính
vừa là khuynh hướng phát triển chung của các TNC, nhưng độc quyền khỏns
xoá được cạnh tranh mà càng làm cho cạnh tranh trở nên gav gắt hơn. Còn
cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn tới tích tụ và tập truns tư bản. và từ đó làm nảy sinh

các tổ chức độc quyển (Trust).
Thập niên cuối thế kỷ XIX và những thập niên đầu thế kỷ XX, sự xuất
hiện của các tô chức độc quyền ở Mỹ và các nước tư bản phương Táy đã gâv
lũng đoạn trên thị trường của nhiều ngành. Với sức mạnh của mình, các Trust
đã tiến hành trong phạm vi ngành một chính sách thị trườn £ có lợi cho minh và
buộc những nhà sản xuất khác phải chiu sư lê thuộc. Ví du, sư thao túng của
các tổ chức độc quyền trong các ngành: luyện kim đen. hoá dầu, công nghiệp
nhôm và thuốc lá ở Mỹ thời kỳ này. Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền
cùng với bản tính thống trị của chúng đã dẫn đến nhận đinh: cơ chê cạnh tranh
cua thị trường sẽ sớm bị xoá bỏ để thay vào đó là cơ chế -tập trung của các công
ty lớn. Nhưng thực tế cho thấy cạnh tranh và độc quyền là hai mặt của một
chinh thê, sự ra đời của mặt này là tiền đề cho sự phát triển của măt kia và
ngược lại. Hơn nữa, bản thân lịch sử ra đời của Cartel. Cyndicat và Trust, cho
thấy chúng được sinh ra là do cạnh tranh, vả lại bản thân sự phát triển độc
quyền ở những ngành mà chúng thống trị chính là do lác động qua lại của
những lực lượng cạnh tranh độc quyền. “Độc quyền sinh ra cạnh tranh, cạnh
tranh sinh ra độc quyền. Những người độc quyền cạnh tranh với nhau, nhữnơ
người cạnh tranh trở thành những người độc quyền” [14, 232], Thậm chí trons
trường hợp đã thâu tóm được tất cả quá ĩrình sản xuất của một ngành, thì các
Trust vân không thể hoàn toàn loại bỏ cạnh tranh ra khỏi thị trường của ngành
20
đó. Ví dụ, công ty United States Steel, dù đã chiếm đến 65% sản lượns ngành
thép của Mỹ vào nãm 1901 nhưng vẫn phải đi đến thoả thuận với các nhà sản
xuất nhỏ hon về giá cả [33, 72].
Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng làm yếu đi ảnh hưởng của các tổ
chức độc quyền trong ngành sản xuất mà chúng thống trị lại là sự thay đổi xu
hướng tập trung sản xuất và tích tụ tư bản. Sự hình thành các tổ chức độc
quyên dưới dạng các Cartel và Trust thời kỳ đầu là dựa trén cơ sở của các liên
kết dọc, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn tồn tại, mỏ hình liên kết này đã
cho thấy khả năng kém thích ứng của nó trước những thay đổi của thị trường

Tiép đó là quá trình liên kết theo chiều ngang, và kế’ từ sau 1945 đến nay là
quá trình đa dạng hoá các hình thức liên kết sản xuất và tập trung tư bản. Các
hình thức độc quyền của thời kỳ đầu: Cartel, Cyndicat và Trust đã phải
nhường bước cho sự xuất hiện của một hình thức liên kết mới - TNC.
Thập kỷ 70, 80 của thê kỷ XX, trước bước tiến vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, khủng hoảng dầu mỏ và sự sụp đổ của hệ thống
tiên tệ Breston Wood, khiên cho tỷ suất lợi nhuận bình quân của hàng loạt các
công ty giảm sút, nên các còng ty đã buộc phải kết hợp với đối thủ của mình
đê cùng tôn tại. Bên cạnh đó là các biện pháp kích thích mạnh mẽ vào quá
trình tích luỹ tư bản do chính phủ ở hầu hết các nước phương Tây tiến hành đã
biến các tổ chức độc quyển trong nước trở thành những tập đoàn sản xuất và
kinh doanh xuyên biên giới. Nhờ vậy, công ty xuyên quốc gia đã trở thành
hình thức tô chức sản xuát kinh doanh quốc tế phổ biến. Tiếp đó, dưới tác
động của làn sóng toàn cầu hoá, các TNC đã trở thành những mắt xích liên kết
các nên kinh tê riêng lẻ lại với nhau thành từng khối trong guồng máy phân
cống lao động quốc tê, góp phần truyền bá những nguvên tắc của nền kinh tế
thị trường ra toàn thê giới và thúc đẩy khuynh hướng toàn cầu hoá tư bản độc
quyên. Theo đó, các TNC tiên hành điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh, xây
dựng hệ thông phân công quốc tê, kêt hợp liên kêt dọc - ngang trons cả nội bộ

×