Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phóng sự Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.08 MB, 137 trang )

Đê iài
t)ẠI line guoc (ilA 11A Nụl
TIU/ỜNC HẠI IKK' KIIOA llọc XẢ llộl VẢ NIIẢN VAN
Đỏ Chinh
PHÓNG sự VIỆT NAM
■ ■
GIAI ĐOẠN 1930 - 1945

Chuyên ììỊỊỜnh : Vfm học Việt Níim liiện (hii
LUẬN VĂN THẠC s í KHOA HỌC NGỬ VĂN
ĐẠI HOC QUÓC OIA HÀ lỉộl I
TrủNGiẦMTHỜ!GTW.Ĩ:iưvẹj|
j
N íịiíờì hướtìịị chui kliDii học:
(ỉiíio sư Hù Minh f Ka
il;! nỌi " IM %
m y : LUC
I’ll AN ink’* l>Â< I
T ín h < ftp Ihi^l Clift 'IÒ 1 iti
Mục f I It'll vn liliiCm VII ('Hit tigliio.11 CUM
(fieri 11 rti 1 plwim vi 11J»11 << 11 Clin Clin (!c tài
< 'ơ sở lý 11 • An vn [»||I1ÍV||Ị> I’lir'ip uj'hiCn CÚ11
HA cnr Vii nỏi dill If’ Ill/M) nil
('ỊtỉMĩỉỊỊ ỉ : Wiónjĩ *;ií - Môí s»* vấn (lể lý luận vii
lhự<’ I MH
MỌf s<* VÁII <!ô lý lnẠn yC- lliỏ loni phỏng sự
Sir IP *ỉ<ti ì íì Ihực tirr
1
|)||AI IriCn CIIÍI phóng sự
( h i f o n f f Ị ỉ : riMMiỊ* sự YK< INíuu 1930 1943


VAi uH hcìAii Cíỉnh lịch sií
O ưi SUIIJI v/tii Ikh' vò bfto
<
lií
Noi (Iumjỉ Ithiriig VÁII (1^ m;> pỉióti)* sir 1930 I ° l J
(lò' c:Ạ|> í ó i
I 1 M m ội JI0HJ! Ih n n Viọi N íim (|IIÍ1 phónp, sự
lí Mo m ặl riin (lởi SOJ1J1 Ib à n h tỉIị <|iia CÍÌC
j’ỈH>iijỉ sụ
|[Ị Mai vài UK1I1J’ (ic líìi klúic
I V M ọ i s ổ li.'Mi cl 1C
Mỏ< Víii 1)^1 v ò n g h e llmẠI pliỏnp, sự 1 9 3 0 '
Chương Ỉ Ĩ I : Mộl ,'íốc;\v l>H |*hí»]ĩjỉ sự liêu hiển
Nj>ô Taí To
Víí Trọng Phụng
Trọng ỈAVìịi (Tí/ìn Tíin ( Yĩu)
T hạ c h L n n i (N p u y õ n T irờ ttjĩ I An)
KÍÍTM IẬN
TÀI LIÍ I) THAM KHẢO
1
PHẨN MỞ ĐẨU
I. TÍNII CẤP THIẾT CỦA «Ể TÀI.
Trong lịch sử phát triển của vãn học và báo chí, phỏng sự là một
trong những thể loại xuấl hicn muôn, nhưng tốc dô phát triển lại rát nhanh
và cỏ lác động to lớn trong dời sống vồn học cũng như ưong dời sống xã
hội. Từ khi ra dời, và trải qiiíi nhiẻu bước thăng Irầm Irên nỉiững chặng
dường phái triển, phóng sự dần (lổn Lrử thành một cliính thể khá ổn dịtih
cả về nội dung cung như vẻ hình thức. Ngay từ nhưng Lliập kỷ dầu tiên của
Ihế kỷ 20, phỏng sự (lã dạt lởi dỉnli cao trong việc trình bày, phản ánh hiện
Ihực với những biến động lo lớn của xã hội, tiCu biểu là những tác pliẢm

như "Mười ngày rung chuyển lliế giới" của Giôn rít; "Vượt qnn núi Anpơ"
của Hnlibơclơn; "Nước Tning Hoa bí inật" của Êgỏn Ếcvinkíl;
Từ CỈ
1
Ồ (ỉưn giíỉii 1Í1C đàu chỉ là sự đưa tin, cung cấp mọt tình hình,
mội sự kiện cỏ lính cỉỉAỈ thời sụ. phục vụ kịp thời cho công chúng, sau một
Ihời g ia n n g á n , p h ó n g sự tin trử lliíình m ộ t liiể lo ạ i x m ig k íc li, đầy sứ c
IIiạuli, với Iinng lực phản í'inh HiỌn 11 lire vừa có lính khái qnát cao lại vừa chi
liôt, sống đọng. 0 phương Tay, đặc bict là ở Ph/ip, lừ sail cliiốn Iraníi thế’
giới lổn thứ nhất 19 14-1() 18, vice các nhà văn Iiínr Giăng Côctỏ, Angdrê
Môroa, Gioócgiơ Gira Irực liếp (ham gia viết phóng sự cho cnc báo dã có
những ảnh hưởng to lớn đến yếu tố nghẹ thuật và khẳng định sự phát triển
m ạ n h in ẽ củ a t h ể loạ i ruìy.
Ở Việl Nam, íừ sự pliát Iriểu nhanh chống ciìa văn học và sự bùng nổ
của báo chi Quốc ngữ, cìing với những biến động (lữ dổi của xã hội, (lạc
biọt IA sự ảnh hưởng sAu SRC Irực liép của nền vàn học và brio chí các nước
phương Tay, hàng loại phỏng sự (lã ra ctởi, và ngay lạp lức chiếm dược lòng
mếu mộ của (lông (lảo bạri đọc và của toàn xã họi. Những cây bút phỏng sự
liêu biểu nổi lẽn (?t tl.ời kỳ liny 1A N gô 1 At Tô với "ViỌc lAng" vA "'lập án cái
dinh"; Tam Lang với "Tôi kéo xe"; Trọng Lang với "Làm <JAn", "Làm tiền",
"Hà Nội lồm than"; Nguyên Đình Lạp với "Ngoại 6", "Ngõ Hẻm"; dặc biệt
là ' Ồng vua phóug sự dấl. Bác"; Vũ Trọng Phụng với "Cạm bẫy người", ”Kỹ
nghê lấy Tay”, "Cơm (hổy cơm cô" gAy chân (lông dư luận xã hôi. Về vai
trò và sự lác dộng lo lớn của phóng sự đối với xã hội, nhà ngliiCn cửu phê
bìiili văn học nổi liếng Víi Ngọc Phan trong "Nhà văn hiộn dại" đã nhấn
mạnh :"Về những vấn dê lớn lao, càu phải diồu tia rất kỹ dể inong sửa chữa,
cải cách, không lliể dùng liCn tiếp những bài bứt chiến dể dập vào tâm tí
người ta, nCn nhà viêì báo thường dùng rnôt lối tả thực như van ký sự, trào
phúng như văn châm biếm, cảm người la như vãn tiểu thuyết, rnà ừong đó
lại bao gổrn tấl cả iối búi chiến về người làn lối bill, chiến vé việc. Nói tóm

lai, (lúng cái lối tạo nCn mội thể iinh hoạt và có hiệu lực vô cùng : Lối
phóng sự". [10: Trg 5 5 1. Từ các lác phẩm phóng sự nói chung, dặc biêt là từ
các lác phẩm phỏng sự Viẹt Nam thời kỳ 1930-1942, Vũ N gọc Phan dã đưa
ra Ỉ
11
ỎI, ý kiCn (lạc sác rất kliíiclì qiiíin và khoa học đó. c ỈÀn dây, ông Phan
N gọc, ữơng bài "Anil hưửng ciia văn học Pháp tới văn học Viêt Nam trong
gini (loạn 1932-1940" (tạp chí Vftn học số 4-1993 ), cố viếl :"ơiíỉ nghĩa hièn
1-hực Việt Nam cỏ nguồn gốc
1
At (lậc biệt, nó xuất pliát lừ phóng sự". Đ ó là
một ý kiến rất đáng quan lAm.
II. MỤC ĐÍCII VẢ NIIlftM VỤ (.'lìA NGHIÊN cứu.
Trải qua nliiéu thập kỷ (lấn Itatih giành độc lạp, lự do và xấy dựng đất.
nước, phóng sự VÃ11 phát triển không ngừng vố thực sự đóng góp to lớn cho
xã họi, dược khnng định là mội trong MỈiữrig thể loại quan trọng của vàn
học và báo chí mrớc ta trong m ọi RÌÍÙ đoạn phát triển từ (IÀ1J th ế kỷ XX. Đặc
2
biẹt là từ c u ố i th ập k ỷ 8 0 d ến n ay , tro n g k h ô n g k h í đ ổ i m ớ i củ a đất n ư ớ c ,
p h ó n g sự đã d ư ự c c o i là "cái n g ò i th u ố c c ự c m ạ n h " là m b ù ng n ổ sự p h á t
triển rực l ỡ củ a cá c th ể ký v ã n h ọ c v à k ỷ b á o c h í.
Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy văn học-báo chí V iệt Nam
mọt số năm qua, chúng tôi nhận ứiấy mảng đề tài phóng sự nỏi chung và
phóng sự Viọt Nam giai (loạn 1930-1945 chưa được nghiên cứu rnộl cách
thâu đáo. Việc nghiẽn cứu dciy đủ, có hệ thống, rút ra dược những đánh giá
c ô n g b ằ n g, k h ác h qu a n v ề n h ữ n g th ỉình Lựu v à h ạ n c h ế c ủ a p h ó n g sự ữ o n g
cả g ia i đ o ạ n n ày là v iộ c là m CÀU th iết, d ò i h ỏ i p h ải c ó s ự đ ó n g g ó p cô n g sứ c
v à trí tu ệ c ủ a n h iề u n g ư ờ i q u a Iihiều c ô n g ư ìn h m a n g tính tổ n g th ể v à d ầ y
dặn hơn.
Vứi cái nhìn tổng quát vẻ phóng sự nói clm ng dặc biệl là phóng sự

Viẹi Nam giai đoạn 1930-1945, luận án sẽ đề cộp (lốn sự hình thành và phát
triển của plióng sự trong đời sống vãn học và dời sống báo chí ở IIƯỚC ta,
xác (lịnh vai trò, vị Irí ảnh hưửng của I1Ó đối với dời sống xã hội, Iihất là
giai đoạn lịch sử 15 nfmi ấy trôn (lất. nước ta, đánh giá và khẳng định dược
những thành tựu mà phóng sự 30-45 dã dạt được cả về nội dung lẫn hình
thức nghệ thuật. Đổng thời Cling tìm ra được những hạn chế tất yếu của nó
trong hoàn cảnh lịch sử xã hội Ay. Ngoài ra, luận án còn góp ptìổn tìm hiểu
thêm một số phong cách phóng sự tiôu biểu của Việt Nam trong giai đoạn
có sự bùng nổ về văn học cíing như báo chí, nhất là sự bùng Iiổ v ề các thể
ký trong đó phóng sự là liêu biển.
III. GIỚI IIẠN PIIẠM VI NGIIIÊN c ứu CỦA ĐỂ TÀI.
Với mục đích trôn, công í rình níìy chỉ tập trung nghiCn cứu những
vAn (lổ cỏ liẽn quan lới phóng sự Viộl Nam thời kỳ 30-45. Tất cả việc xem
x é t q u á trình h ìn h rtinnh Víi p h át tr iển c ủ a c á c t h ể k ý n ó i c h u n g v à c íỉa
3
phóng sự nói riổiig (kể cả trong nước và txen thế giới, cả trong giai đoạn
g ổ n dA y) cliỉ d ư ợ c c o i n h ư lí) Iih ííng yếu tố tạo tièn d ề c h o v iệ c ng h iC n cứu
sự phát triển CIỈÍI phỏng sự trong đời sống văn học và báo chí. Luận án tập
trung chủ yếu vào việc xem xét đánh giá phóng sự Việt Nam giai đoạn 30-
45 để thấy rõ dược vị ưí đáng kể của I1Ó trong nền văn học và nền báo chí
Viẹt Nam hiện dại.
IV. c ơ SỞ LÝ LUẬN VẢ PHƯƠNG PIIÁP NÍỈIUÊN c ứ u .
- Hê thống lý ỈUỘI1 triết học Mác - Lônin , b a o gổni chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vạt lịch sử là cơ sử phương pháp luận chung
của luận án. Trong quá trình nghiỏn cứu chúng lôi dã tìm hiểu và học hỏi
Iiliiéu công trình, nhiều phương pháp khác nhau lừ trước dến nay về phóng
sự văn học và các lliể loại ký văn học và ký báo chí.
- Trong quá (rình thực hicn (ỉé tài, chỏng tói (ỉã sử dụng kết hợp nhiều
phiíưng pháp như : phAn tích, quy nạp, diẽn dịch, so snnh, hệ thống cóc
p h ư ơ n g ph á p đ ỏ clưực sử đ ụ n g n lũ é u ở c h ư ơ n g II v à c h ư ơ n g III.

V. BỐ CỤC VẢ NỘI DUNG LUẬN ÁN.
N goài phẩn IIIỞ đíìu và phán kếl luận cuối cùng, nôi citing luận án
được chia làm ba chương chính :
Chương I - Phóng sự - Mọt số vân đề lý luận và thực tiễn.
Cliương lí- Phỏng sự Viẹt Nam giai đoạn 1930-1945 (Đay là chương
trọng tam của luận án).
Giương 111“ Mọt số cAy bút plióng sự tiôu biển của Việt Nam Uiời kỳ
30-45.
*
* #
4
Trong quá trình viết lnẠii án này, tôi dã dirợc sự (lộng viên, khích lệ
cíín các tliổy các cô giáo và các bạn đổng nghiêp ở khoa Ngữ Văn, khoa
Báo Chí, đặc biệt là sự chỉ bảo ủn tình và vô cùng chu dáo của Giáo sư Hà
Minh Đức và của FI’S Nguyễn Bá Thành đã tạo cho tôi một. niềm till và một
sức rnạnh tinh thần để tôi hoàn thành tốt luận án này.
7'ôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về những sự
quan tâm giúp đỡ to lớn đó.
5
6
CHƯƠNG MỘT
PIIỎNG Sự - MỘT SỐ VẤN t)Ể LÝ LUẬN
VẢ TIIỰC TIỄN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ TIlỂ LOẠI PIiỏNG sự.
Phóng sự là một trong những Ihể tài thông till quan trọng của văn học
và báo chí. Nó là li lổ lo ạ i dược người đọc rấl ưa liiích, nhưng cũng là thể
loại khó viết n lì Ái. Phóng sự cỏ khả năng thông í ill thời sự vể người thật,
việc thật một cách sAu sắc Irong quá trinh diẽn biến, vừa tiiông till thời sự,
phóng sự còn có khả năng thông tin lý lẽ, thông tin thẩm mỹ. Khi viết
phóng sự, người viết phải cỏ khả rùíng trình bày sự thực thông qua mỏt bút

pháp đa dạng, sinh dộng và giàu chất vãn học. Theo X. Tenlây Giônxon và
Ginlimi Narít (giáo sư khoa Báo chí trư ờ n g Đại học Tennesses - Mỹ) (rong
cuốn "Người phóng viôn toài) năng" thì phóng sự là inôt bài tường thuật
hoặc một bài háo dược phát triển và xử lý niôt cách cỏ văn iiọc. Phóng sự
clỉíi ý đến sự kiộn kliách qiiíUi, tôn trọng tíiiii xác thực của đối ỉưựng miên lả
n h ư n g p h ó n g sự d ò i ỉiỏ i íÍTih thời sự trực tiếp .
Nối vổ phỏng sự, trCn báo chí Pháp người la dùng một thuật ngữ có
sứ c g ự i : điề u tra; c ó n g h ĩa là mỌI p h ó n g sự c ó sứ c hấ p d ẫ n v à lý thú đ ố i v ớ i
người cỉọc là đẻ cập đến một số vấn dề chính trị hoặc một sự việc nào dó,
đổng thời kliám phá ra nguyên nhân của sự viộc. Theo ỷ kiến của Cnren
Xlorơcan (giáo sư khoa 13í)o chí Irưởng Đại học Sáclơ TiỌp Khắc, trước drty)
thi ngiĩời Anh là những người (líln tiên dùng thuậl ngữ "phóng sự" với nghía
là "sự mô tả ruột kỳ họp Quốc hội, những trận lụt, n hữ ng dám cháy và
nhưng cuộc chiến tranh " nhưng cíĩng theo ông Ihì phóng sự bắt đầu được
khẩng dinh vị trí của nó tiÊn báo chí từ sau chiến tranh tiiế giới Ihứ nhất,
bởi sự tíiam gia của các nhà văn nổi tiếng vào thể loại này. Ông cho rằng :
Khi các tác phẩm như "Quán rượu" của Êinin Dôla; "Rừng rậm" của Aptưn
Xincle ra đời, thì phóng sự Miứi thực sự dứng vững và dược khẳng dịnh.
[15-Trg 209]
Về thừi điểm XUÁÌ hiên phóng sự cố ửiể còn nhiều ý kiến khác nhau,
nhưng các nhà nghiôn cứu dền thống nhất khi cho rằng phóng sự sớm xuất
hiện ử phương Tay vì báo chí có mặt ở phương Tay từ thế kỷ 16, dó là diêu
kiên để các thể ký văn học, trong đó có phóng sự phát triển. Tất nhiên ử
thời kỳ đầu tiên, phóng sự mới chỉ thể hiện một trong những khả năng của
I1Ó là thông till thời sự. Có lẽ chính vì thế rnà nhà báo Mỹ Máctuên coi
p h ó n g sự c h ỉ là sự g h i lạ i (lưíi g iả n và m á y m ó c v ề n hữ ng sự k iệ n , COI1
người chứ không phải là một công việc sống tạo. Môl số cuốn từ điển cũ
của Đức đã định ngỉiĩa, phóng sự như là một till tức. Còn lừ điển Oepxtơ
(Mỹ) cũng khẳng định "phóng sự là sự mô tả, sự tường thuật một cuộc họp
Quốc hội [15 - Trg 209],

Các dịnh nghĩa ấy chắc là không phù hợp với phóng sự hiện đại nữa.
Bởi vì, thực ra ngay từ những lliập kỷ dầu tiên của thế kỷ XX, phóng sự dã
đạt tới dỉnh cao trong việc trình bày, mô tả một hiẹn thực nhièu biến đông
lo lớn của cuộc sống, mà tiôu biểu là những tác phẩm :"Mưừi ngày rung
chuyển lliế giới" của (ỉiỏnríl; "Vượt qua Iiúi Anpơ" ciìa Ilali Bớctơn hoặc
các tác phẩm nổi tiéíig của các tác giả như : I^arit Xaraixnơ; Giuliat
Phnxich; Ilia Hrenbna; Bórií pỏlôvỏi; Cônxtantin Xiinồnốp hay Marxim
Gorki
Một số từ điển của ta mới day cũng đưa ra một số dinh nghĩa về
phóng sự. "Từ điển tiếhg Việt" do nhà xuất bản Khoa học xã hội ill năm
1967 và in lổn Ihứ 2 vào năm 1977 cho rằng :"Phóng sự là thể văn chú
trọng diẽn tả sự lliậí mà anh trông thấy và giải pháp các vân dề do sự thật
7
ấy neu ra". "Từ điển học sinh" - nhà xuất bản Giáo dục in nârri 1977 cíĩng
nôu : "Phóng sự là thể văn phản ánh, phAn tích kịp thời những sự việc tai
nghe mắt thấy và có tính chai diều tra" Và cũng lại "Từ điển tiếng Việt"
do Trung tam lừ (liến ngôn ngữ Hà Nọi - Viẹt Nam Ũ
1
1992 thì nhấn mạnh :
Phỏng sự là "Thế VÍÌII chuyên miCu lả những viộc Lhại cố tính thòi sự xã
hôi" Những định nghĩa ấy đêu (King, nhưng có Jẽ quá sơ lược và thiếu dẩy
dử. Trong cuốn "Ký viết vè chiến Iranli cách ìnạiig và xây dựng chủ nghĩa
xã hôi" tác giả Ilà Minh Đức cỏ khẳng (lịnh :"Phóng sự cũng gđn gũi với ký
sự, cả hai thể loại (lều quan tAm dến viôc ghi chép, phản ánh những sự kiệnX*
inới (rong dời sống khách quan, cả hai đều có 1hể mở rộng quy mô phản
ánh (lếu mức thể hiện trọn vẹn một sự kiện lớn trong xã hội. Những chõ
khác nhau giưã ký sự và Ịihóng sự ciing khá rõ lỌl. Phóng sự đặc biột chú ý
đến tính chất thời sự cíìa hiện tượng xã hôi (iược phản ánh. Đó là vân dể xã
hôi díing đưực quan lỂlm ciiung, và mọi người muốn được tìm hiểu và giải
đáp, Oìng vì thế phóng sự phải kịp thời. Một phóng sự mất thời gian tính sẽ

hạn chế hẳn tác dụng. Sự kiện lịch sử mà phóng sự quan tam phản ánh
thường bao hàm ở (lạng ván dẻ, mội. vấn đề cẩn được làm sáng tỏ, dược
trình bày cụ thể và người viói cũng bộc lọ rõ cíiính kiến và thái độ giải
quyết". [2-Trg 71]
Đó là mọt nhạn định, mội quan niệm khá dAy đủ và trọn vẹn vê
phóng sự, vừa có tínli khoa học vừa có tính thực tiễn cao. Năm 1992, tác giả
cuốn "Ký báo chí" đã đưa ra inôt ý kiến cho rằng : "Phống sự là thể loại

dứng giưã vãn học và báo chí, có khả năng ưình bày, diẽn tả những sự kiên,
C011 người, tình ỉmống diển hình trong niôt quá trình phát sinh, phát triển,
dổng thời thẩm (lịnh hiện thực dỏ thông qua cái tôi trần thuật, vừa tỉnh táo,
lý trí vừa cảm xúc với một bứt pháp giàu chất văn học". [5-Trg 60]
8
Lý luận văn học coi phóng sự vể cơ bản có đặc tính của một thiên ký
sự, chú trọng sự kiên khách quan, tôn trọng tính xác thực của đối tượng
miêu tả, nhưng phóng sự dòi hỏi tính thời sự trực tiếp, kịp thời hơn. Phóng
sự được viết ra nhằm giải quyết những vấn đề nào đó của xã hội đang quan
tâm. Người viết trình bày inột cách khách quan diễn biến của câu chuyên,
sự việc đổng thời cíìng nhằm chứng minh cho môl kếl luận, mô! quan niệm
của
11
lình hoặc từ dó dề xuất ra những giải pháp hoặc những vấn đề xã hội
nhAÌ định. Phóng sự rất xác thực trong việc trình bày sự viôc và chi tiết,
nhưng có khuynh hưởng rõ rệt. Phỏng sự là thể văn xung kích, Chính vì cỏ
dược những đặc tính của cả Víìn học và báo CỈ1Í, phóng sự là thể đặc biệt
nằm trong vừng giao thoa giưã văn học và báo chí, nó đứng ở vị ưí lanh
giới mỏng inanli điểm giao thoa đậm dà nhất giưã hai thể loại ký. Phóng sự
thường phản ánh hiCn thực qua cách viết giàu hình ảnh, giúp người (lọc có
tiiể hình dung rn đưực bức tranh xóc Ihực về một khírt cạnh nào đó của cuộc
sống. Những pliống sự hay thưởng loát ra cả ý nghĩa mỹ học. Đương nhiôn

hình ảnh trong phóng sự không phải do hư cấu, mà đô là sự phản ánh trung
thực những biến cố điển hình dược chọn lọc kể cả những suy nghĩ nội tam
sâu sắc của nhAn vật. Trong phóng sự, vai trò của cái tôi tiồn thuật là rấl
quan trọng. Đó là một cái tôi vừa lôgic vừa lý trí, giàu lý lẽ và trong một
chừng mực nào đố còn sử dụng sức mạnh của cảm xúc thẩm mỹ. Có rất
nhiéu trường hợp, cảm xúc Uiỏni mỹ uở Uiành dông lực (lưa tác phẩm (lạt
lới dinh cao củn thành công. Mặc (hì vẠy, cảm xúc Ihắui tnỹ kliông phải ỉà
yến tố quyết clịnh quan trọng nhất Lới giá Irị của
11)01
phóng sự. Trong từng
hoàn cảnh lịcli sử cụ thế, căn cứ vào lổm quan trọng và tính chát của sự
kiện, con người và đối lirựng phản ánh, người viếỉ. phỏng sự phải lựa chọn
cách viếl sao đio hợp lý nhất. Ngoài ra bản sắc kinh nghiệm vù quan cliáiì
của chủ thể sáng tạo giữ vai trò quyết (tịnh việc tạo ra những giá trị của tác
9
phẢm. Trong thực tế, phóng sự thưởng gắn liền với nhiĩng ti lời điểm mà ở
dó (lỏi sống XÃ hội (lang cỏ đmyểu biến mạnh mẽ. Nhà b á o không CÍ1Ỉ dơn
giản ghi lại sự Uiậí mà quan ừọng hơn phải là người kliám phá ra hìiih thể
và liiih hồn của sự thạt. Thỏi đọ của tác giả phải là thái đọ của người nliâp
cuộc chứ kliông phải chỉ dừng lại ở cương vị của một người quan sát, ghi
diép. Đối với rnôt tác phẩm ptiỏng sự, công chúng đọc giả không chỉ (lỏn
đợi thông till về cái mới mà còn (lòi hỏi được bict thái (lọ của tác giả trước
cái mới dó. Mọt tác phẩm phỏng sự, vẻ phương diẹn luận cữ phải trả lời
dược 6 cAn hỏi (6W ) : Wlw( : cái gì (lã xẩy ra ; Where : xảy ra Ỉ1 (ìAu ; When
: xảy ra khi nào ? Who : xảy ra với ai ? Wich : xảy ra thế Iiào ? Why : tại sao
xẩy la ?
Đặc tnnig của vail học là tái hiện hiện thực bằng hình lượng. IIùìli
lượng vãn học là bức tranh vừa khái quát, vừa cụ thể vồ cuộc sống C
011
người được xAy dựng bằng ỉnr cÁii. Là thể tài báo chí, plióng sự lại phải tôn

trọng dặc Irơiig cơ bản của báo chí là người LhộL, viổc thật và không thể xây
dựng hình tượng b?mg hư cỉíu Iighệ limột như trong văti học dược cho nên
bức tranh ghi lại trong phóng sự là hức tranh xác (hực của cuộc sống, là bức
tranh lliời sự ma sự kiẹn xảy ra cố thời gian, dịa điểm rõ ràng.
G) nhiêu cách pliAn chia 1)0 thống thể loại báo chí. Thông thường thế
loại bíio clií có thể cilia Iheo ba lìlióm là : nhóm lliông lấn, nhóm chính luận

và nhỏm ký báo chí. t)fty là bn loại Ibo7 chủ yếu nhAÌ líìin nôn (liỌn mạo củíì
loại lliông till báo chí và điện mạo ciia báo chí nói chung. Nhóm thông tấn
gồm cóc thổloại tiu tire, lường Ihnậl, phỏng vấn, điển trn. Nhóm chính luận
gồm cỏ : xn liiộu, bình ỉuẠn Víi clmyCn luận. Nhóm ký báo chí gổin : phóng
sự, ký chrtn dung, ký chính luận, ghi Iỉliỉnih, nhật ký phóng viên Ba nhốiii
với những thể loại bổo chí cơ bíỉn nlnr trCn đã hợp
111
Anl) hộ thống ứ)ể loại
báo chí, trong (16 nhóm được <íặf (l/ìíi lien ]à nhóm (liông tím thì fin tức dược
10
roi 1-1 I h í Inọi nòn liinji. Th!|)jĩ nhỏm chính liiẠn, <l)ì llii: xíi luíìu ílnợe íỉíil o
vị Ítí clÀii 1 •<')!. < on hoiij* iiIióuì lí ý báo dú lliì Ị)ỉ)('>it}> sụ (lnỢc coi la llic Ii;mj>
(líin, rỊI1MI1 liọnn uliÁI. Mối í ỊtiíiM họ hCti nong và hOti 11‘ĩPíìi họ lli'W . Ihỏ loại
háu n hí (iirựn liiCn bíìnụ f! ình g ia o ỉlioíi, c h iiy ỏ n d ổ i íĩỉưiĩ cíu: tho’,
ríu; loại và JZi11» CMC loại ỉliỏng (in bíH) chí với cnc loại kliíìc (như UioiiỊĩ liu
vrm (im' nj’liỌ ílmíM. ihônỊĩ tin climli trị, kinh 10. nj»í>ỵii íĩino.Nhưnp. so
MÍM ill lo n i lltMHf* 1 ìII b iio ('111 v ớ i r : V IOíìí l l iỏ iig (ill ! I n c l i C u b n o c ó 11lí? Ihrtv
1 ini I-ÍÌ1 li'n I' tin Ivm <1)1 I it 11A i finnp, X.ÍH’ limy V A flrij) imp vO.u oflu lli'fi
Ml r:m , T jn li Ilirfi >:ự if fifty duo'' hit'll I hot) n g h ìn 111< 'I Ml 1m Iw * ‘ 111 <!<■■
(-Ạ|t r ItK'r: nliiiH}’ sir kiỌn. su vi(c, nhiinj* (.on nj’jip'i. nhi'iij* linii lini>hj> VHÍ1
III' Vi V y in, (l;>np 7Cf»y 1'1 liivir cltfir rliMM sc 7 it y n. 'I hi>nj> fill " ;'ic lillif VM
lll'M io 1 ill I f I< vi '! í IA rl'ir ili^ i n c l i n n o d i n lo n i llioitt?. I in b rio t:l 11 t r o n p. (IÓ C P
Ilf’ 11)11(10 lb'1 loili brtn chi Nlmiif’ Ờ Mini nhỏm iho7 lni\i Ifi chill cl I i |)l)('i ni.'t

linli < I|AI \ < I i(M 11 i'll ft in AI (oil i Mlôtlg till. Mini1 nhỏm Ibonj) IÃII (111
pol)i('uj) vò llnuụĩ Íin Mr kic.n: Pli'MM chính hiẠn Ini C('i Ir^UỊ’ fltôn((T fill lý l<~\
< v>n nhom lliii hí) : nlióin cóc. Ili^ I- V I'ÍU) chí lọi ní>i I(‘II ở Klnỉ ruing lhôií)ì
(ill my, I :W nliiOu In rớt: lúM (ló ỊtliMÌ chịu sự < lii Ịtlioí cua dộ(’ (liótn bíio
11 M111 líi Iliniij’ |i'i lliòi su vò ỴÍ}V. Univ. Khi coi 1ỈM>ti” liu Ihíiim mỹ líì clsic (liCm
cửíi ulioíi* I »íì V, If í Tim Víìo k('i ( nil C<1 }’ iíĩii, linh Im;)! \ ì \ húi |)liA|) ị))i()]if> phú
p.ôn Vf<i VÍÌM ItiH- <'Mí* Mỏ; Iiopịĩ ()f> (I:v<* hici líì sir ynrtl l)i‘'ii rái lỏi liíìti
IhiiíU. Iliục 1^, ỉltoiiíĩ, (in lliổtn mỹ Irong các 1.‘V phíim l>n«* rlií lliuừno
rill
1
,-ỊÌ
(1
( Aị) (Ia Im uIiííiij> diòn kiỌn Ih/ỉin III) t’liM' kliMiio Ị!Ỉi,;ỉi lit nlũrii}’
IiìiiIi ínọng Iliíĩm my. f>iòn IIMV líi (ỈIIƠII}’ nliiCn, vì iiỊỉuyCn nliíìn
a i
I>;mi cnn

||<1 IA yOn Cíìn thoiif* (ill lliòi sự (loi vái ííYl cả cấc thể [oọi l»no clií nói chun}’ ,
Với Im v í u Ii líì mol <|)ix Ítiíti lronj» hữ llinnj' llií-’ Iomì IịAo ( In, |)|»niij> sir
In,'Ũ fh(? kí' I>ÍI<) chí vn n<ì I;ì lí)C loíii hại nl)An củ;t C/Ả n h óm Míiy. Vi
vẠy, nói ký l>í'in <-ltí Irì MjMiM’i líi nói (lOn líítóiig MI, hoi IIÚ (’ó Ihr! (líii riiCti
cho toàn bọ các thể loại trong nhóm. Ta có ứiể tìm ứiáy ử phóng sự dầy dủ
những yêu càu phản ánh sự viọ.c, sự kiên, tình huống nổi bật, (lược (liên tả
trong quá trình phát sinh, phát triển, lìm ra những giải pháp cho những vấn
dề cụ thể dirợc phản ánh. Nỗ còn dáp ứng được yêu cầu kịp thời, da diện
(yếu tố của ghi nhanh), đổ cập dồn những con người, những nhan vật điển
hình có that (yến tố của ký chAn đung) Phóng sự là một trong những thể
loại quan Lrọng nhất của văn học và báo chí
II. Sự RA ĐỜI VÀ TIIỤC TIÊN PIIÁT TRlỂN c ủ a PIIỚNG sự.
- Khái niẹiri phóng sự lần dầu tiên được người Anh sử dụng với ý

nghía dể mỏ lả những dám cháy, những trận lụt, những kỳ họp Quốc hồi
hoặc những cuộc chiến tranh Sau dó ít lâu ữên báo chí Pháp, phóng sự
cũng xuất hiệu với tư cách là bài viết về quá trình điều tra của phóng vien
đối với sự kiẹn vừa xẩy ra trong đời sống, hoặc với những con người, những
sự việc đang gfty ra những chú ý cho xã hôi Phóng sự nhằm thoẳ inãn
những yêu cầu về sự hiểu biết, về sự khám phá hiện thực, vẻ những khát
khao của công chúng bằng những thông tin lý thú, độc đáo và bổ ích. Trong
thời kỳ đầu, khi IHÍÌ phóng sự chỉ làm Iròn được mổf trong những chức năng
của 11Ó là chức năng thông tin thì nó dã (lược khai thốc từ nhiều gỏc dọ khác
nhau. Người Đức coi phóng sự chỉ là HiỌt sự dưa till, và như thế nó không
khác gì lắm so với thể tin lức. Người Mỹ thì chú ý dến khả năng diễn tả
những CHÓC c ã i v ã txong c á c kỳ họp Quốc h ô i dược t h ể hiện ữ o n g phóng sự,
trong khi đó thì người Pháp lại quan tâm hơn đến khả năng trình bày những
cuộc diổu ưa dối với những sự viỌc, những con Iigười trong ứiể loại này.
Trải qtia một thời kỳ dài hình thành và phái triển, từ chõ CỈ1Ỉ đơn giản
là sự đưa till, mô lả hay (ườiig thuật, phóng sự dã dần dần trở (hành iriôt
chỉnh thể với nội dung và hình Urírc lưưiig dối ổn định. Với sự tìm tòi những
dề tài inới, cấu trúc mới, các thế hệ tác giả dã từng bước làm phong phú
12
them, làm giAn them cho phóng sự. Nliién tác phẩm phóng sự đã clạl (ởi
đỉnh cao và gfty được An tượng sân sắc trong nén VHI1 học và báo chí thế
giới Iihư tiiiên phóng sự "Mười ngày rung chuyển thế giới" của nhà vãn,
nhà báo Mỹ Giônrit viết về sự kiện cách mạng tháng Mưừi Nga. Hoặc thiên
phóng sự lừng danh "Viết dưới giá treo cổ" của tíiuliat Phuxich (Tiệp
Khắc)
Trong bối cảnl) củíi thế giới hiện dại, phóng sự không còn dừng lại ở
sự mỏ tả đơn giản. Nó dã đạt tới sự chuẩn xác và đít (lạng trong việc trình
bày hiôn thực - inỌl liiỌn tliực phức tạp, liCn tục phái liiển và biến (lông
bằng những chi liết cụ thể, dồng Uiời với một năng lực khái qiúit cao. Trong
thực tế, phóng sự thường lấy những vấn dề đang dược sự quail tâm của dư

luận xíĩ hôi làm mục đích pliíỉn Anh. Với tư cách là mỌI thổ loại xung kích,
phóng sự dùi hỏi phải có sự khái quát để từ dó giải quyết dược những câu
hỏi liên quan đếti hiện thực. Với búl pháp giàu CỈIÁÌ văn học và cái tôi "IrÀn
ỉliuẠt vừa xúc cảm, vừa Irí luỌ, phỏng sự không chỉ trù ill bày liiộn Uiực
11

còn cố gắng phái hiện và lý giải những vấn đé liên quan đến hiện thực dỏ.
Ở Việt Nam, khảo sát quá trình phái triển lịcli sử vãn học trong nước,
n g ư ờ i ta c ó t h ể d ẽ d àn g n h ậ n U iấy cá c tá c p h ẩ m c ó tín h c h ấ t p hả n ỐI1Ỉ1 n g ư ờ i
thật, viôc thật đã xu/H hiỌn khá sớm. IÁ1C dầu các tác phẩm này còn xen kẽ
gi ưa yếu tố thực và ảo. Điẻu này thể hiện rõ ở mỌt số truyện truyền kỳ :
"Viộl diện Ư Lũih" củíi Lý Tế Xuyên; "1 Jnh Nam chính quái" của Vũ Quỳnh
và Kiổn Phú '['rong các tác phẩm này, giưã những hình ảnh lnr ảo ấy vãn
hiện lôn rất rõ uhữug cliAÌ liệu của hiộn thực, qua những tên dai, và tôn
những con người thực. Díìn (lổn những tác phẵm loại (ló, chai hư ảo (lược
loạ i b ỏ d á n , chỉ c ò n lại là n h ữ n g g h i c h ép thự c v ẻ c u ộ c s ố n g Víì c o n n g ư ờ i
dồy hiến (lông và hét. sức phong phú; và chứih vì Ihế mà người dọc dẽ bị
tlmyếí phục và bị cuốn hiìt. hởi tính chan thực của các sự kiện. Sau dỏ, các
13
tác phẩm như "Vũ Trung tuỳ bút" của Phạm Đình I lổ, "Thượng kinh ký sự”
của 1 >0 Hữu lin e, "Hoàng ]^c Nhất. Thống Chí" của Ngô Gia Vũn Phái
chứa dựng những sự kiện lịch sử rất dáng tin cậy và vô cùng quý giá. Như
vậy có thể khẳng (lịnh được, trong nền văn học Việt Nam những tác phẩm
mang tính chấl ký xuất liiộn rất sớm. Tuy nhiCn, phải đến khi có báo ill ở
Viột Nam thì phóng sự mới xuất hiện với tư cách là một thể dộc lộp.
Phóng sự xuất hiện trôn văti dàn Việt Nam cùng với sự hình tliànli và
phát tiiển của dòng văn học hiện Uiực. Phóng sự đã díìn dần đáp ớrig dược
nhu CÀU thoả Iiíãn sự quan tóm của bạn dọc đương thời dối với những mặt
trái của xã hôi; Nó tổn tại và phát triển mạnh mẽ là clo nhu CÀU của đời
sống, IỈÓ chịu tác dộng của dời sống chính ưị và văn hoá dang tổn lại trong

xã hội đương tliời. Trước nam 1930, hàng loạt pỉióng sự dã xuất hiỌn trên
báo chí Iiước ta. Nhưng do tình hình chính trị xã hôi và tùứì hình báo chí
của ta thời bấy giờ, những phóng sự này ciã phan chia thành những khuynh
hướng khốc nhau, một số phóng sự như : "Pháp du hành ưừih nhật ký",
"Mười ngày ở Huế" của Pỉiạin Quỳnh là những tác phẩm viết ra klióng
phải theo cách nhìn ciìa môt nhà báo, một nhà văn mà là của một viên chức
cno cấp của chính quyén thực dan. Bẽn cạnh đó lại có một khuynh hướng đi
sâu vàơ đời sống thực tế của quẩn chúng lao đông, viết về cuộc sống của
những kiếp người cìing khổ, uỉiữiig cảnh đời lầm than, lố cáo chế dô bất
công đang tồn tại trong xã hội, nhưng lại không dề ra được biện pháp giải
quyêt giúp cho quần chúng vùng lẽn có hành đông dấu tranh để xoá bỏ chế
độ bAÌ công ây. Khuynh hướng phỏng sự này đã tiếp tục phát triển và có
nhiẻu (lóng góp to 1ỚII ở giai đoạn 1930-1945 lieu biểu là Ngô Tát Tố với
"Việc làng" và "l ập án cái dinh", Tain Lang với 'Tôi kéo xe"; Hoàng Đạo
với 'Trước vành m ó n g ngựa"; Trọng Lang với "Làm dAn", "Làm tiền", "Hà
Nôi lÀm than", dặc biẹt là "Ông vua phóng sự dất Bắc” Vữ Trọng Phụng vơi
14
hAng loạt phóng sự xu At hiẹn như "Cạm bÃy người”, "Kỹ nghệ lấy Tảy",
"1 Ạ1C X ì", "Cơm th ổy cơ m cô" pAy d iíủ i dông (lư lu ận xã h ội.
Qìng thời điểm lịch sử Ay, khác với các khuynh hướng phỏng sự ở
trôn, nền báo chí cách mạng Việt Nam ra đời và đã có những dóng góp
đáng kể. Từ nliữiig năm 1922 lãnh tụ Nguyên Ải Quốc, Iigưòi khai siĩíli ra
nền báo chí này dã cho xuấl bản báo ỉje Paria (Người cùng khổ) - cơ quan
ngôn luận của I lọi liôn hiêp các dAn tộc thuộc địa, tiếng nói cliAn chính của
nhíìn dân các nước thnôc địa, vừa hiên ngang tấn công kẻ thù hung bạo,
ngay tại sào huyệt của chúng vừa to ả rộng sức mạnh cổ vũ nhan đâu các
nước thuộc dịa đoàn kết dưới ngọn cờ của giai cáp vô sản để đẩu tranh lạt
đổ ách thống í rị của thực dAn dế quốc. Năm 1925 Người lại cho ra đời CUÔII
"Bím án chế tlộ thực clAii Pháp". Đây la một tác phẢm dược coi như một quả ^
bom nổ giưã <líú Pháp, ngay lại Síìo huyệt của bọn thực (ỈAn Pháp; Giáng

một dồn chí mạng vào âm mưu (ten tối, tAm địa độc ác, dã mail của bọn cáo
giíì 11 lực díUi Pháp, qnật môf. (lòn quyết liệt vào chủ nghĩa Ihực dân, dồng
Lliời cũng gỏp phần làm thức lủiỉi quàn chúng bị áp bức ử Đông Dương
cũng như ở các thuộc địa khác trôn toàn thế giới, cỏ Ihể nói, ở tác phẩm nổi
liếng này, mỗi chương là rriôl thiCn ký sự dổi dào chát HCu hiCn thực, nống
bỏng chí căm hờn bọn thực (lan đế quốc, cổ vũ và khích 1C quần chúng lao
dộng, giai cấp Cíln lao phải (lũng cảm dứng len chiến dấn xoá bỏ chế dọ bÁt
công tàn bạo Áy.
Từ năm 1930, Đảng cộng sản Đông Dương - Bọ líiain mưu chính trị
củn giai cấp vô sản Đông Dương r« ílời, nến báo dú cácli mạng Viẹi Nam
(lưới sự lãnh dạo của Đảng càng phát triển mạnh mẽ. RÁi nhiẻu tác pliẩm
phỏng sự tràn (rôy linh tliíhi chiến dán dã xuất hiổii írẽn cả báo chí bí rriẠt và
CÔ1IR k h a i, g ó p p h â n líc h c ự c Víìo c ô n g lác tư tư ơ n g, lu y ẽ n truyền và c ổ v ũ
cho phong trào cách mạng, (lộng víCn, Ihíic dẩy quÀu chúng troiifĩ cnộc dán
15
tranh giành tự do và dộc lạp. "Vấn dề dan cày" của Qua Ninh và Vân Đừih1
là một phòng sự dién tra (iề cập dến vân đề nóng bỏng của hiện thực "Đó là
một bản cáo trạng hùng hổn lên án chế độ thực dan và nửa phong kiến ở
Việt Nam một cách (lũng cảm và sắc bén", [14:Trg 47]
Trong suốt thoi kỳ cách mạng, trải qua bao bước thăng Irầm của lịch
sử Đảng ta vân chỉ đạo chặt chẽ làm cho báo chí cách mạng phái triển vững
chắc phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dủn. TrCn các fờ báo như "Nhành
lún", "Lao dông", "Tin lức", "Viẹi Nam độc lập" hàng loạt phóng sự đã xuất,
hiện. Các nhà báo đổng thời củng là các lãnh tụ cách mạng như Nguyễn Ái
Quốc, Trường Chỉnh, Phạm Văn Đổng dã thường xuyên viết những phóng
sự vừa có giá trị tiiông tin cao vừa có tính chất chỉ đạo ỉhiếl liiực cho cuôc
dấu tianh cách mạng của nhân (lan ta chống lại ách dô hộ, thống txị của
thực dân đê quốc.
Trong công cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và xây dựng tổ
quốc nhằm dấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc, phống sự vẫn

(lược coi là môi Uiể loại xung kích, quan ừọng nhất bởi khả năng thông till
da (ỉạng, p h o n g phú, có chỉẽu sAu và mang tính khuynh hướng rõ rệt. Biết
bao nhà báo nhà văn, với ý thức trách Iihiệm chính trị của người cầm bút
trước hiẹn thực cách mạng hào hùng của dan lộc dã sử dụng phóng sự như
một vũ khí sốc bén và lợi hại, Một thể loại dắc dụng trong vice thể hiện
cuộc sống; phản ánh mội cách đổy đủ và sâu sác nhất hiện thực sôi động
của cuộc* sống xã liồi. Trong những nam kháng chiến nhiều thi ôn phóng sự
từ các mặt trận gửi vé CÒI1 nóng hổi hơi lửa thời sự. Hầu hết các tác giả là
ntià vãn, nhà báo, những phóng viẽn mặt trận trực tiếp xông xáo, lăn lộn
ưoiằg khói lửa, dạn bom dể thu thập tư liêu. Phóng sự mặt trận theo sát các
diên biến của chiến dịcli qua từng bước Uiắng lợi, từng mũi tiến quân, kịp
16
^ ú t danh của dổng ell) Tnrửtig Chinh và Võ Nguyên Giáp.
thời lỉiông báo nínrng till lức, những cAu chuyện, những tÁrn gương trong
chién dftu. Nhiíng thiên phỏng sự này rất da dạng, phong phú, rất cơ dộng
về khuôn khổ và vẽ dung lượng, tuỷ theo đối tượng phản ánh và khả năng
thể hiện của người viết.
Từ sail nnrri 1975, đất nước hoàn toàn độc lập tự do và thống nhất,
dặc biệt là t.ừ những năm cuối của thập kỷ 80, khi đai nước ta thực hiên
công cuộc đổi mới thì báo chí (liẽn dàn của quẩn chủng nhân dân đã thể
hiên khá đÀy dủ tính ưu viẹt của mình. Nếu thời kỳ này dược coi là giai
đoạn "Bùng Iiổ" của các thế kỷ nói chung, thì phóng sự chính là cái "ngòi
thuốc cực mạnh" tạo nôn sự bùng nổ vĩ đại ấy. Những tác phẩm như "Cái
đêm hôm ây đêm gì" của Phììng Gia Lộc; "ông già ôm bảy kilôgam đơn từ",
"Tạ Đình Để huyền thoại và sự Ihật" của Xuân Ba; "Mùa xuân có bão",
"Hoa thơm cỏ dại", "Vùng dát thánh buôn lậu", "Đầng san phòng mát xa"
của Đỗ Quảng; "Rừng Phí] Yỏn háo dong" cửa Vĩnh quyCn; "Tiếng vong từ ,
biển Khánh Hoà" của Ngỏ Đại X n an ; "Vết xe lăn trên cát Khánh Hoà" của
Huỳnh Díĩng NhAn líì những foni phóng sự có tiếng vang sAu xa, lay động
tâm can ở mỗi người đọc, đồng 1-hời cũng là những tiếng chuông cảnh tỉnh

cho mọi ngưòi, kế cả cốc cấj) lãnh dạo từ Trung ương đến địa phưưng phải
nhìn thẳng vào sự thật, nói lỏn sự thậl và diều chỉnh cái sự thật ấy cho xã
hổi vươn tới văn niiiih. Phóng sự bao giờ cũng là mũi nhọn xung kích, gáĩih
vác sir mênh nặtig nề và lo lớn dó.
17
i'. HOC r.'OC’C: -3 'A : N I I
T' ■ 'J i "• ’■ i‘. • 7"ĩli
ý .
L i/M ẳ ' -
18
CHƯƠNG HAI
A. VẢI NÉT \ Ề HOÀN CẢNII LỊCH SỞ.
Đại chiếu thế giới lần thứ nhái kết thúc. Nước Pháp tuy 1A nước thắng
ưận nhưng phải chịu hậu quả ciìa chiến tranh há sức nặng né. Mặc dù cỏ
dược đền bù, nhưng so với mírc bị lỉiiột hại thì không cỉárig là bao. Killing
hoảng kinh tế kéo dài, đổng Phơrărig sụt giá, lạin píiát ngày càng tâng lôn,
tình ỉiùih kinh lô và xã hôi của Pháp ngày càng trầm trọng. Để bù đắp lại sự
thua thiệt san chiến tranh và giải qnyết nạn khủng hoảng, thực dân Pháp
điiì Irương tiến hành bốc lột tiiiiôc địa gắt gao hưn, tàn bạo hơn. Đôỉig
Dương là Í11ỘI Uụng diểin khai thác của đế quốc Pháp vì đíly là nưi mà
chúng cho rằng :"nliìii vổ các plnrưng diện là quan 1-iọng Iihất và Ihịiih
vưựng nliât Irong các tlmộc địa của chủng ta". [13: Tr. 131
>0
Đế quốc Pliíìp đã quyết (lịnh tăng các thứ thuế, kể cả thuế tliAn hết
sứ c v ô nliAn d ạ o , Mắm d ố c q u y é n rư ợ u , m u ố i, th u ố c pliiộn n h ằ m d e m lạ i
nguổn tim nhập quan trọng, ttực liếp cho nhà nước. Chúng dổn lư vốn, lạp
thêm ngAii ỉiàng mới, Umg cường cho vay nặng lãi, phát triển và inử rông
các xí Iiglìiọp công thưtttig sỗn cỏ, dặc biẽt là mở Iiìíiiig các đồn (liổn cao sn
11 ỎI 1 cơ sở In cướp bóc ỉĩiỌl cách trắng trợn hàng triệu UỈÃII dấl dỏ, tlii Imnh
môt chế đọ inô phu IrCn Jkliitp các vùng trong nước nhằm giải quyết cung

cA|> uhAn c ô n g c h o CÍÌC (lổn (liên c a o su inớ i. Q iú n g c u n g lìin m ọ i c á c h d ổ
cướp bóc và chiếm đoạt Iilúíng vùng (lất (lai màu mở, Irù pliú (Jổ kỉiai Ihác
qu a các h ìn h th ứ c lộp t h ể c ủ a có c c ô n g ty tơ b ản v à cử a CÍ1 rill An n h ữ n g tê n
(ir bản, dịa chủ Pháp và Viẹt.
PHỎNG S ự VIỆT NAM 1930-1945
Do khủng bố kinh lế, gin cả lương thực, dặc biệt Jà lúa gạo hết sức rẻ
mại. Một xír sở nông nghiệp lạc hậu, loại cây uổng chn yếu líì lúa, tnt cả
đới sống hàng ngày cnn loàn dỉtn Irông vào hạt lltỏc, UiC IIlà giá lún gạo bị
hạ IhAp đến tọi dọ, nghía là kìm hãm sự phát Lriển lương thực, díinh tliảng
vào người nông đôn - 95% (lâu số, ngưừi sản xuất ra sản phổin dó, làm cho
họ lâm vào cảnh thống khổ, Cling cực. Hàng vạn người bỏ iàng quê, vườn
ruỌng đi lang thíing kiếm việc làm, kiếm miếng cơm manh áo ở các đổn
đièn. hổm mỏ. Vì thế mà lại tạo cơ hôi thuận lựi cho vice tiếp tục tạp trung
ruộng đất vào tay giai cấp địa chủ tư sản cả Viộl lẫn Pháp ử Việt Nam.
( ong Ihirơng HghiỌp củng ở liong 1 ình trạng (lình đốn, tổn lại vát virởiig
không cỏ Iriẻn vọng lốt (lẹp gì.
LỈCri cạnh những chính sách kinh tế mới, vẻ cliíiih trị dế quốc Pháp
ciĩng có những chủ trương mới. Chúng tiếp lục củng cố hẹ thống cai ưị
thông qua nhíhig tổ chức mới rnnng lính chất mị dAn. Oiling tliiết lập các
hôi đổng hàng t ỉnh, dổi tên các nỷ bail tư vấn và Hội ílổng tư vấn thành các
viện Dan biểu và Mọi dổng íhnôc địa dưới hình tliức "bầu cử thay cho chỉ
định" mang màu sac dAn chiỉ giíi hiộu. Đ ế quốc Pháp CÒ
11
tăng cường chính
sAch vởn hoý Iigu drtn, lợi dụng lỏn giáo dế mẽ hoặc các lẩng lớp nhan dân.
Cóc tổ chức phạt. giáo xuất hiỌn, các tín đổ đạo Cao Đài Lang Iilimih, ử miền
Nam lừ nãin 1930 đến 1945 tín đổ tíìíig gap hai lổn. Các sách bói toán, kiếm v
hiệp "ba xu" nhan nhản ở Mà Nội dổ lừa bịp và mẽ hoặc mọi người. Đổng
thời (lố quốc Phfip còn gieo rác những lối sống dổi bại bằng cách cho mở
những sòng bạc, tiôin hill, tiêm nhảy, cô dầu, nhà chứa để lồm truỵ lạc

liianh niôn. Ilíìng trăm nhà chửa gái mại dâm công khai và ưá liiiili tồn tại
trên đất "Hà Tlimili hoa lê" này, ngoài rn còri có hàng trăm tiCm hủt thuốc
phiện hàng chục sòng bạc dược phép hoạt dông côĩig khai. NgAn sách nhà
nước dùng cho giáo dục Ví) ỷ tế hết sức nhỏ bé; 90% <JAn sô Viẹt Natn bị rnù
19
chữ. Một vùng nông thôn bao la rông lớn vẫn phải chịu ưong cảnh bùn lầy
nước đọng, Iiông dân sống nghèo dói xác xơ. Ở thành thị, số dân tập trung
dồng hơn trước nhưng da số là (lan nghèo, sống vát vưởng, lang thang. Giai
cấp tư sản Viẹt Nam dã thật sự hình thành vẻ mặt giai cấp, nhưng số lượng
nhỏ, vốn liếng ít ỏi, thế lực yếu, chưa thể sánh được với bọn tư bản nước
ngoài như Hoa kiều, Pháp, Ân kiểu mặt khác lại phụ thuộc vào bọn tư bản
Pháp. Bọn địa chủ, nhất là dịa chủ cỡ lớn, làm giảm nhanh chống nhờ tập
Lrung ở Lrong Lay rất nhiéu mông đất, thao túng lúa gạo trên thị trường Irong
nước cũng như xuAÌ khẩu. Bên cạnh bọn dịa clnì người Việt lại xuất hiện
một loạt địa chiỉ người Pháp là công chức cao cấp, tư sản liên minh với
nhau, hùn vốn, lập nhà băng, cho nông dân vay lãi và khi nông dân túng
quẫn, phá sản lại phải gán ngay ruộng đất của mình cho chúng. Xã hôi Việt
Nam giai (loạn này phái triển lộn xộn, một cuộc sống nhốn nháo "cá lớn
nuốt cá bé" biết bao ngang trái bất công, biết bao thối nát và tàn bạo. Đáng
chú ý là tổng lớp trí thức có xu hướng Tây học xuất hiện nhiều. Một số
được di học ở bên Pháp CÒ
11
da số là ở trong nước. Có một số trường Đại
học, cao đẳng, kể cả trung học dược bọn Pháp và phong kiên dựng lên (lổ
đào tạo những COI
1
người làm tay sai cho chúng. Nhưng bản ữiAn những liọc
sinh trí thức đó đã chịu tác động trực tiếp của nạn tổng khủng hoảng kinh tế
và những biến dông chính trị trong nước cũng như (rên thế giới, dồng thời
họ lại dược tiếp xúc với vãn hoá, sách báo và những hoạt động chính trị ở

nước ngoài dã gợi lên cho họ những suy nghĩ về vận mênh của đất nước
mình. Mặt khác, ảnh hưởng của cách mạng xã hôi chủ nghĩa Tháng Mười,
sự kiện thành lập Đảng cộng sản Pháp với sự ứiaiii gia của dồng chí Nguyễn
Ái Quốc, uy túi của Quốc tế Cộng sản dối với các dân lộc thuộc địa, phong
trào cách mạng vô sản ở các nước châu Âu cùng với phong trào dấu (ranh
giải phóng (lân tôc theo con dường cách mạng vô sần ở các nước châu Á
20
Tái, cả dã xam Ììliạp trước hoi là vAo các tổng lớp trí thức. Tư tưỏng cách
niíing thấm vồo Itọ, giác ngô và Uiôi tiiủc họ Lhniiii nliúiig hành (lông pliảii
kỉiíiĩip lio n g h ọ c IỌịi, p h ả n k h á n g viC c p h â n biọi d ối x ử vA I m n g c liế đ ọ
lương bổng v.v Những Oiái dọ và việc làn) ấy (lã (lượt; phản Anh trên báo
chí. Một số ngưòi tiên tiến nliÁi dã bí mật ừốn di nước ngoài, đổ tìm gặp
đổng chí Nguyên Ải Quốc, và gặp các tổ chức cách mạng vô sản,
Từ năm 1930 Đảng công sản Đông Dương la dời, các cao ưào cách
mạng của quẩn chúng dưới sự líĩnh dạo của Đảng (ỉn liôn tiếp nổ ra làm cho
bọn thực dAii đế quốc và hè liì phong kiến tay sai thất diên bál đảo. Nhất là
CÍK> Irào cách mạng Xô V iá - Nghẹ Tĩnh 30-31 vồ cao trào cách mạng dAn
lỌc, (lAn chíi thời kỳ 36-39 khi Mặt trận dâri chủ Đông Dương được thành
lập. Nlmng sự kiện quan Irọiiịĩ đỏ diên ra hếl sức Lự Ìihien, nhưng lại ]à
những mốc son cực kỳ quan trọiiịí (rong quá trình phát triển của cách mạng,
đánh dấn những bước tJiay đổi hết sức có ý ngliĩa dối với cuôc sống của
toíìn (lân. Đạc hiợt là lừ năm 1(M1 khi lãnh lụ Nguyên Ải Quốc vổ nước,
trực tiếp chỉ dạo cách mạng, mạt trận Việt Minh chống phát xít dược thành
lập, nhân dân In lại tích cực cliuẩn bị lực lượng kể cả tinh thần và vật chất
dể có (lược cuỌc tổn# khởi nghìn tháng Tárri long trời ]ở (lất giải pliỏTig dan
1.ỘC, giành lại (lỌc ]í)|> lự (Jo cho nliAn (lân và cho clAt I1ƯỨC, lập nôn mỌL nhà
nước mới - uliồ nước (líHi chủ cộng hoà dầu tiCii ở Đỏng Níiin Ả. Tất cả
những sự kiẹn, những hoàn cảnh lịch sử sôi dông dã dược các nhà văn nhà

b á o , nh à thư p lỉảu /inh v à o Iron g ƯÌC p liẩ m củ a m in h , tạo n ô n m ộ i d iệ n m ạ o

mới của nẻn vãn học và báo chí nước nhà.
15. DỜI SỐNG VAN HỤC VÀ HÁO CHÍ.
Văn học Viôt Nam sau nhiồii thế kỷ chịu ảnh hưồng trực liếp của văn
học Trung Quốc với các Ihể loại vãn học cổ. Bước sang thế kỷ XX bắt dầu
21
chill ảnh hưỏìig CHỈÍI nền VĨÌI1 hoá Phương Tây (chủ yếu là văn học Pháp) hầu
như hoàn toàn XÍI lạ và mới mẻ. Tiếng Pháp trở thành môn học bắt buộc ở
Lrong cốc trường liọc, và ưử thành mộỉ thứ ngôn ngữ chủ yếu của nhiều
viOn cliức nhà nước. Sách báo VÍH1 lioá Pháp nhập cảng ồ ạt cliiếrn một vị trí
dạc biệt ữên văn (làn. Các nliíì văn tliời kỳ này rấl nhiều ngưưi được học
trong các trường tư thục do Phnp quản lý. Trong khi tiếp nhận những luồng
lư lirởng mới; các nhà văn cũng dồng thời tiếp tim những cách (hể hiện mới.
Phỏng sự là mỌL cách thể liiCn và phản ánh cuồc sống xác thực nhất, gần
giìi với báo chí hơn cả, dược các nhà văn sử dụng mỌt cách có hiệu quả.
Đến Ihời kỳ Hầy phóng sự bắt dổu thực sự xuất liiẹn với tư cách là một thể
loại dọc lạp, ngang hàng với các tiiể loại khác, thậm chí nó còn giữ vai trò
là ưiổ loại xung kích, (lứng ử miii nhọn của nền vãn học và báo chí của ta
dương thời. Song song với sự pliál Iriển của ứiể loại phóng sự, giai đoạn 30-
45 trên văn dàn Viộỉ Nam còn xuất hiCn Ihơ mởi và tiểu thuyết. Các Ihể loại
nà)' dã Ihny thế các thể loại vàn chương VỐ11 IỒI1 lại trong Iiliiẽu lliế hẹ
những người sáng Ư1C. Ngay từ thời kỳ đầu phỏng sự cung như nhiều các
Uiể loại khác đã cliứng tỏ Iitiiiii>> mặt mạnh, nliữiig ưu điểm của mình trong
vice phản /inh hiện Ihực cuộc sống. Bởi vì háu hết các nhà vãn, nhà báo,
những người sử dụng các thể loại Áy, phán lớn là nhírng trí thức Tây học.
Họ viếl bằng "bill sắt" thay cho c'Ay "bill, lông" trước kia, họ chịu ảnh hirỏtig
khi't sAii sốc ciìíi một nén gi;'i() (lục míìiig đậm ncl TAy phương. Các nhà nho
trí llnic của tí) nếu không học hỏi lliCin không cố vươn lôM hoa nhập với
hoàn cảnh mới Ihì điẩc sẽ kíiỏng tìm ra chỗ dứrig và không thể tổn tại dược
txên vãn dàn mới. Ilình ảnh ông dồ trong thơ Vũ Đình Liên phàn nào dã nói
len mọi cách rõ nél sự lạc lõng; cua Cíỉ rnôl thế hẹ nhà nho trong hoàn cảnh

xã l)Ọi mới này. Vì thế kliá đông các nhà nho tiến bô (lã kịp thời di học hỏi,
lìm hiểu tiền văn hoá phương 'l ay qua sách báo. Ngô Tất Tố là một trong
22

×