Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài trong pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.25 MB, 124 trang )

S: '
pn, n
jm L
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM VŨ THẮNG
ĐIÊU CHỈNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CÚ YẾU TÔ Nưức NGOÀI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật quốc tê
M ã sô : 60 38 60
LUẬN VÃN THẠC s ỉ LUẬT HỌC
• • • •
Người hướng dấn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diên








* • • ■ —

4
V - Lc/ AẴ ì ? J
HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC
Trang
MỜ ĐÀU 1
Chương /: TỔNG QUAN VÊ VIỆC ĐIỂU CHỈNH QUAN HỆ LAO 5


ĐỘNG CÓ YÉU TỐ NƯỚC NGOÀI
1.1. Quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài - đổi tượng điều chỉnh 5
của pháp luật lao động Việt Nam
1.2. Quan niệm về yếu tố nước ngoài và quan hệ lao động có 6
yếu tố nước ngoài
1.2.1. Một số quan điểm về xác định yếu tố nước ngoài trong quan 7
hệ pháp luật lao động ở Việt Nam
1.2.2. Xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ lao động qua 9
các quy định của pháp luật Việt Nam
1.2.3. Các tiêu chí xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ pháp 12
luật lao động
1.2.3.1. Chủ thể nước ngoài 13
1.2.3.2. Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài 16
1.2.3.3. Công việc được thực hiện ở nước ngoài 17
1.2.4. Khái niệm về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài 17
1.2.5. Một sổ thuật ngữ liên quan đến quan hệ lao động có yếu tố 17
nước ngoài
1.3. Vai trò, đặc trưng, phân loại quan hệ lao động có yếu tố 19
nước ngoài
1.3.1. Vai trò của quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài 19
1.3.2. Đặc trưng của quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài 21
1.3.3. Phân loại quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài 26
1.4. Cơ sờ của việc điều chỉnh quan hệ lao động có vếu tổ nước 27
ngoài ờ Việt Nam
1.4.1. Chù trương của Đảng về phát triển quan hệ lao động có 27
yếu tổ nước ngoài
1.4.2. Pháp luật Việt Nam 29
1.4.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam điều chình quan hệ 29
lao động có yếu tổ nước ngoài
1.4.2.2. Khái lược lịch sử pháp luật Việt Nam về lao động có yếu 30

tố nước ngoài
1.4.2.3. Nhận xét chung 39
1.4.3. Điều ước quốc tể 39
1.4.3.1. Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948 40
1.4.3.2. Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và Công 40
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966)
1.4.3.3. Cam kết của Việt Nam gia nhập WTO liên quan đến lao động. 41
1.4.3.4. Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với một số nước 44
1.4.3.5. Các điều ước quốc tế song phương về lao động 45
1.4.3.6. Các công ước của ILO mà Việt Nam phê chuẩn 45
1.5. Tổ chức Lao động quốc tế và quan hệ với Việt Nam 47
1.6. Kinh nghiệm điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước 49
ngoài của một số nước
1.6.1. Quy định về tiếp nhận lao động nước ngoài của Nhật Bản 49
1.6.2. Ọuy định về tiếp nhận lao động nước ngoài cùa Malaysia 53
1.6.3. Kinh nghiệm đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của Philipin 54
1.6.4. Kinh nghiệm đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của 55
Thái Lan
Chương 2: NỘI DUNG VÀ TH ựC TRẠNG PHÁP LUẶT LAO 57
ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ QUAN HỆ LAO
ĐỘNG CÓ YÉU TỚ NƯỚC NGOÀI
2.1. Nhóm lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 57
57
57
60
64
67
67
68
70

70
71
73
73
74
77
78
78
78
84
84
88
88
90
Nội dung các quy định hiện hành của pháp luật
Quy định đối với người sử dụng lao động
Quy định đổi với người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
Quy định về quyền, nghĩa vụ chủ thể
Đánh giá thực tiễn việc điều chỉnh pháp luật
Mặt đạt được
Mặt hạn chế
Nhóm lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức quốc tế, tố
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Nội đung quy định hiện hành của pháp luật
Quy định đổi với người sử dụng lao động
Quy định đối với người lao động
Quy định về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ chủ thế
Một số vấn đề thực tiễn
Nhóm lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo

hợp đồng
Nội dung quy định hiện hành của pháp luật
về hình thức đi làm việc ở nước ngoài
về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của chủ thể hoạt động
đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Quy định khu vực, ngành, nghề và công việc cấm đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài
Quy định đối với người lao động đi làm việc ớ nước ngoài
Đánh giá thực tiễn việc điều chỉnh pháp luật
Những mặt đạt được
Những mặt hạn chế
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP c ơ BẢN NHÀM HOÀN THIỆN 95
PHÁP LUẬT VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CÓ YÉU TÓ ĨVƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về lao động có yếu tố 95
nước ngoài
Bám sát chủ trương đường lối chính sách của Đảng; đảm 95
bảo quyền con người; hướng tới công nghiệp hhóa hiện
đại hoá đất nước; giữ vững chủ quyền quốc gia

Tạo cơ hội làm việc; cải thiện đời sổng cho người lao động; 97
hướng vào mục tiêu thu hút đầu tư, tăng trưởng kinh tế đất
nước bền vững
Phù hợp với nguyên tắc thị trường, nội dung pháp luật lao 99
động quốc tế, góp phần xây dựng pháp luật pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Có tính kế thừa, khắc phục được những hạn chế 100
Những giải pháp chủ vếu nhằm hoàn thiện pháp iuật về lao 100
động có yếu tố nước ngoài
Nhóm giải pháp về nghiên cứu, lý luận 101
Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật 101
Một số giải pháp khác góp phần phát triển các quan hệ lao 104
động có yếu tổ nước ngoài ở Việt Nam
Một số khuyến nghị đổi với Nhà nước nhằm phát triển 105
quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài ở Việt Nam
KÉT LUẬN 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 116
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp, quan hệ lao động có yếu tố nước
ngoài chưa thực sự phát triển phong phú đa dạng như ngày nay, nhu cầu điều
chỉnh pháp luật, sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học về nhóm quan
hệ này không lớn. Chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước về phát triển
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được
khẳng định trong thực tiến đời sống xã hội 20 năm qua: Kinh tế phát triển, thị
trường lao động hình thành, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm,
tăng thu nhập cho bản thân và làm giầu cho đất nước. Bên cạnh đó, trong thời kỳ
đổi mới, quan hệ lao động diễn ra hết sức phong phú, đa dạng, đã vượt ra khỏi
biên giới hành chính của quốc gia, tạo nên các dòng chảy lao động nước ngoài

vào Việt Nam và lao động Việt Nam ra nước ngoài, tác động đến các quan hệ
lao động trong nước, nảy sinh nhiều vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu, giái
quyết. Tuy nhiên, cơ sở lý luận về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài trong
tư pháp quốc tể Việt Nam chưa hoàn chỉnh, còn nhiều quan điểm không thống
nhất về xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ lao động, khái niệm, chủ
thể của quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài v.v Pháp luật điều chinh các
quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam bộc lộ những điểm hạn
chế, cần phải khắc phục, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Vì lý do trên, việc nghiên cửu đề tài: "Điều chính quan hệ lao động
có yếu tổ nước ngoài trong pháp luật Việt Nam" mang tính cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu
* Muc đích:
Nghiên cứu và hoàn thiện lý luận về quan hệ lao động có yếu tố nước
ngoài; đánh giá về cơ bản hiệu quà điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam
1
các quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài, trên cơ sớ đó đưa ra một số giải
pháp nhàm góp phần hoàn thiện pháp luật lao động, phát triển thị trường lao
động có yếu tổ nước ngoài.
* Nhiêm vu:
• •
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số nội dung lý luận cơ bản, tiêu chí
xác định yếu tố nước ngoài và khái niệm quan hệ lao động có vếu tố nước ngoài.
- Hệ thống và phân tích pháp luật thực định của Việt Nam trực tiếp
điều chỉnh quan hệ lao động lao động có yếu tố nước ngoài, tìm hiều, đánh
giá về cơ bản thực trạng thi hành pháp luật lao động Việt Nam về lao động có
yếu tố nước ngoài.
- Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về lao
động có yếu tố nước ngoài và phát triển các quan hệ lao động này đáp ứng
yêu cầu phát triển thị trường lao động, hội nhập quốc tế, phát triển đất nước.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung lý luận cơ bản về quan hệ lao động có
yéu tố nước ngoài trong Tư pháp quốc tế Việt Nam.
- Nghiên cứu trong phạm vi pháp luật lao động Việt Nam trực tiếp
điều chỉnh các nhóm lao động có yếu tố nước ngoài, liên hệ với một số quy
định của pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ lao động của các chủ
thể. 3ên cạnh đó thực hiện khảo cứu một số quy định của pháp luật lao động
quốc tể nhằm so sánh, phát hiện những điểm có thể vận dụng phù hợp với
thực tiễn Việt Nam.
- Khảo cứu thực tiễn pháp luật và hiệu quả pháp luật lao động có
yếu :ố nước ngoài ở Việt Nam trong 20 năm trở lại đây. Đó là khoáng thời
gia.n mà đường lối đổi mới của Đảng về lao động có yếu tố nước ngoài đã
được khẳng định, đảm bảo giá trị vững chắc khi làm cơ sớ để phục vụ đề tài
nghiên cứu.
7
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe giải quyết các nội dung đặt ra, tác giả vận dụng các phương pháp
tư duy của triết học như quy luật biện chứng, quy luật mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển; phương pháp diền dịch, phân tích; phương pháp phân tích lịch
sử, phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh
5. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài ờ Việt Nam có
nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đã được công bổ như Luận văn Cử nhân:
"Chế độ pháp lý về xuất khẩu lao động'' của Nguyễn Thị Huệ, năm 1999;
Luận văn Thạc sĩ luật học: ''Những vấn đề pháp lý về đưa và tiếp nhận người
lao động Việt Nam đi làm việc tại Malaysia thực trạng và giải pháp" của Mai
Đức Tân, năm 2006; bài " về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có
yếu tổ nước ngoài" của tác giả Phạm Công Bảy, đăng trên Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 7/1998; "Báo cáo chuyên đề nghiên cứu xuất khấu lao động ớ
Việt Nam và kinh nghiêm xuất khẩu lao động của một sổ nước trong khu vực"

của Viện Nghiên cứu Thanh niên, năm 2005 v.v Những công trình nghiên
cứu, bài viết đó có nội dung khá phong phú về lĩnh vực đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, đó chỉ là một phần nội hàm của quan hệ
lao động có yếu tố nước ngoài, cho tới nay hiếm có công trình nào nghiên cứu
một cách có hệ thống về điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nưcVc ngoài
trong pháp luật Việt Nam được công bố.
6. Đóng góp của luận văn
Những vấn đề giải quyết trong luận văn nhằm:
- Góp phần làm rõ tiêu chí xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ
lao động và hoàn thiện khái niệm về quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài
trong Tư pháp quốc tế Việt Nam.
- Tập hợp tương đối toàn diện và đánh giá thực trạng các quy định của
pháp luật lao động Việt Nam điều chinh qưan hệ lao động có yếu tố nước
3
ngoài trong giai đoạn đồi mới, có sự so sánh với nội dung cơ bản của pháp
luật lao động quốc tế.
- Đưa ra một số giải pháp nhàm hoàn thiện pháp luật lao động Việt
Nam về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài và phát triển những quan hệ
này theo yêu cầu của đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về việc điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài.
Chương 2: Nội dung và thực trạng pháp luật lao động Việt Nam hiện
hành về lao động có yếu tổ nước ngoài.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật và phát
trién quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam.
4
TÓNG QUAN VÈ VIỆC ĐIÈƯ CHỈNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG

CÓ YÉU TÓ NƯỚC NGOÀI
Chương í
1.1. QUAN HỆ LAO ĐỘNG CÓ YẾU TÓ NƯỚC NGOÀI - ĐÓI TƯỢNG
ĐIÊU CHỈNH CỦA PHÁP LUẶT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Điều chinh pháp luật là quả trình thực hiện sự tác động cúa pháp luật lên
các quan hệ xã hội, trong đó Nhà nước ban hành pháp luật, quy định cho các bên
tham gia quan hệ xã hội một số quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định, đồng thời
thiết ỉập những điều kiện để đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó
được thực hiện. "Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, pháp luật là phương tiện quan
trọng bậc nhất không thể thay thé để điều chinh các quan hệ xã hội" [47].
Điều chỉnh pháp luật quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài là một
dạng cụ thể của điều chỉnh pháp luật, là việc nhà nước quy định điều kiện,
phạm vi chủ thể được tham gia vào quan hệ lao động có yểu tố nước ngoài,
quyền và nghĩa vụ cùa các chủ thể, nhừng vấn đề có liên quan đế đảm báo cho
quyền và nghĩa vụ đó được thực hiện, nhằm mục tiêu bào vệ quyền làm việc,
các lợi ích hợp pháp khác của các chủ thể, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động phát triển, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bàng, dân chù, văn minh.
Nói đến quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là nhấn mạnh tính chất
quốc tế cùa quan hệ lao động, và để phân biệt với quan hệ lao động không có
yếu tổ nước ngoài. Xu thế toàn cầu hóa là một quá trình khách quan của xã
hội, không một quổc gia dân tộc nào có thể hoàn toàn đóng cửa với thế giới.
Mong muốn hiểu biết, có được nhiều thuận lợi, thỏa mãn lợi ích cá nhân,
quốc gia, dân tộc đã làm cho nhiều quan hệ vượt ra khỏi lãnh thố một quốc
gia, trong đó có quan hệ lao động. Quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài là
một bộ phận quan trọng, cùng với quan hệ lao động không có yếu tỏ nước
5
ngoài cấu thành nên quan hệ lao động trong xã hội. Dưới tác động cùa pháp
luật, quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài trở thành quan hệ pháp luật lao
động có yếu tố nước ngoài.

Pháp luật lao động Việt Nam không điều chỉnh tất cả các quan hệ lao
động có yếu tố nước ngoài, một số ngành luật khác như hành chính, hình sự,
dân sự cũng tham gia điều chỉnh một số nội dung quan hệ lao động nhất định.
Pháp luật lao động Việt Nam điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài xác lập bằng hình thức hợp đồng lao động "giừa người lao động làm
công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan
trực tiếp với quan hệ lao động", giữa công dân Việt Nam làm việc "tại các cơ
quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người
nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tô chức và cho cá nhân Việt
Nam trên lãnh thổ Việt Nam" (Điều 1, 2, 3 Bộ luật Lao động Việt Nam 1994).
Như vậy, quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là một bộ phận cấu
thành của quan hệ lao động nói chung, là đối tượng điều chỉnh của pháp luật
lao động Việt Nam. Tuy nhiên pháp luật lao động Việt Nam không điều chỉnh
toàn bộ quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, chỉ điều chỉnh một số nhóm
quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài nhất định.
1.2. QUAN NIỆM VÈ YÉU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
CÓ YÉU TỐ NƯỚC NGOÀI
Việc xác định yếu tổ nước ngoài là vấn đề then chốt để xác định quan
hệ lao động nào là có yếu tố nước ngoài, từ đó xác định pháp luật áp dụng,
thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên xác định yếu tố nước ngoài trong
quan hệ pháp luật lao động là một vấn đề phức tạp cả trên lý luận và thực tiễn
pháp luật Việt Nam hiện nay. Cơ sở lý luận còn bất cập, chưa có sự thống
nhất về tiêu chí yếu tố nước ngoài, chủ thể, khái niệm về quan hệ lao động có
yếu tố nước ngoài. Các quy định của pháp luật thực định chưa thực sự rõ
ràng, dề dần đến nhầm lẫn về chủ thể. Đe có cơ sở lý luận khoa học cho việc
6
điều chinh quan hệ lao động có yểu tổ nước ngoài một cách hiệu quả nhất cần
giải quyết những nội dung sau: 1 ) Thổng nhất các tiêu chí xác định yếu tổ nước
ngoài trong quan hệ lao động. 2) Khái niệm lại về quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài và 3) Làm rõ vấn đề còn mâu thuẫn: Phạm vi chủ thế của quan hệ

lao động có yếu tổ nước ngoài. Quan hệ lao động giữa doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và lao động Việt Nam có yếu tố nước ngoài hay không.
Những vấn đề đặt ra được giải quyết tại mục 1.2.1 và 1.2.2.
1.2.1. Một số quan điểm về xác định yếu tố nước ngoài trong quan
hệ pháp luật lao động ở Việt Nam
Quan điểm về yểu tổ nước ngoài trong quan hệ iao động được đề cập
trong nhiéu tài liệu nghiên cứu. Tuy nhiên, các quan điểm, khái niệm rất khác
nhau về yếu tố nước ngoài và phạm vi chủ thể của quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài, điển hình như:
T h ứ n h ấ t:
Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài là quan hệ phát sinh
theo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao
động khi những người này có quốc tịch khác nhau. Như vậy các
nhân tổ làm phát sinh quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài trong
tư pháp quốc tế Việt Nam bao gồm:
- Người Việt Nam được người nước ngoài sử dụng lao động
ở nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn;
- Người Việt Nam được cừ đi công tác theo hợp đồng lao
động ở nước ngoài theo thời hạn;
- Người nước ngoài lao động tại Việt Nam [37, tr. 308].
Khái niệm dựa vào tiêu chí duy nhất là quốc tịch của các chu thế đề
xác định vếu tổ nước ngoài trong quan hệ lao động, còn một sổ tiêu chí khác
(căn cứ phát sinh, nơi thực hiện công việc) chưa được xác định.
7
Thứ hai:
Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, tồ chức có yếu tố
nước ngoài, cụ thể bao gồm:
+ Quan hệ giừa người lao động Việt Nam và người sư dụng
lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong
các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tể đóng trên lãnh thổ

Việt Nam.
+ Quan hệ lao động giữa người nước ngoài với các tô chức,
cá nhân là người Việt Nam được phép sử dụng lao động nước ngoài.
+ Lao động là người Việt Nam đi làm việc ớ nước ngoài
theo hợp đồng lao động được ký kết với người sử dụng lao động
Việt Nam hoặc nước ngoài [36, tr. 13].
Theo quan điểm này thì phạm vi đối tượng của quan hệ pháp luật lao
động có yếu tổ nước ngoài khá rộng, tuy vậy quan hệ giữa người lao động
Việt Nam và người sử dụng lao động là doanh nghiệp có vổn đầu tư nước
ngoài được xác định là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.
Thứ ba: Cuốn "Các quy định pháp luật về lao động có yểu tổ nước
ngoài" do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, tập hợp
những nội dung văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước
ngoài. Tuy nhiên, ngoài phần những quy định chung, nội dung cuốn sách chỉ
tập họp quy định của pháp luật về hai nhóm quan hệ lao động, đó là: ] ) Một
sổ quy định pháp luật về người Việt Nam làm việc ở nước ngoài và 2) Một sổ
quy định pháp luật về người nước ngoài làm việc ở Việt Nam. Năm 2006 Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia tiếp tục xuất bản cuốn
''Điều chinh các quan hệ
lao động có yếu tổ nước ngoài". Nội dung cuốn sách này cùng chỉ gồm hai
nhóm quan hệ tương tự như trên.
Như vậy, các cuốn sách này mới chỉ tập hợp phạm vi hai nhóm quan
hệ lao động coi là có yếu tổ nước ngoài, còn nhóm đối tượng thứ ba là người
8
Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì cuốn sách không
đề cập đến ?
T h ứ tư :
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến cho ràng quan hệ lao động
giữa người lao động Việt Nam với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.

Quan niệm như vậy là không đúng vì đó là quan hệ lao động giữa
pháp nhân Việt Nam và người lao động Việt Nam; quan hệ này chịu
sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam; khi có tranh chấp lao động
thì chỉ duy nhất Tòa án Việt Nam và pháp luật Việt Nam được áp
dụng; vấn đề xung đột luật không được đặt ra; do đó không thê coi
là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.
Chủ doanh nghiệp (tuy là người nước ngoài) tham gia
quan hệ pháp luật với danh nghĩa là đại diện theo pháp luật của
pháp nhân Việt Nam chứ không phải với tư cách là cá nhân người
nước ngoài [28].
Như vậy, theo tác giả Phạm Công Bảy thì quan hệ lao động giữa
người lao động Việt Nam với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam không phải là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.
1.2.2. Xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ lao động qua các
quy định của pháp luật Việt Nam
Số lượng các quy định pháp luật Việt Nam về lao động có yếu tố nước
ngoài khá lớn, luôn được sửa đổi, bổ sung theo từng giai đoạn lịch sử. Tuy vậy,
nhừng quy định của pháp luật hiện hành còn chứa nhiều nội dung bất cập, chưa
rõ ràng, nhất quán, thiếu đồng bộ với các ngành luật có liên quan trong hệ thống
pháp luật, thể hiện trong Bộ luật Lao động cũng như một số văn bán hướng dẫn
thi hành. Đó là một trong nhừng nguyên nhân dẫn đến có nhiều quan điếm
khác nhau về yếu tố nước ngoài trong quan hệ lao động, cụ thế như sau:
9
Thứ nhất: Bộ luật Lao động Việt Nam 1994 có nhiều quy định về quan
hệ lao động có yếu tổ nước ngoài, tập trung trong Chương XI, Mục V về lao
động có yếu tố nước ngoài ờ Việt Nam và Mục V (a) về lao động Việt Nam đi
làm việc ỡ nước ngoài. Tuy nhiên, qua 3 lần sửa đổi, bổ sung (năm 2002,
2006 vả 2007), Bộ luật Lao động chưa có tập hợp hóa một chương riêng về
quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài, và cũng chưa có quy phạm định nghĩa
nào về cuan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài.

Xét về cơ cấu các điều luật trong Bộ luật Lao động, quy định tại Điều 3,
Điều 131, 132 cho thấy doanh nghiệp có vổn đầu tư nước ngoài đều được
điều ch:nh cùng nhóm chủ thể là các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước
ngoài, tảt cả được quy định trong cùng một chương (Chương XI) điều chình
quan hệ lao động có tính chất đặc thù. Việc quy định như vậy dẫn đến khó
phân biét đâu là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài.
Vậy, nếu chỉ căn cứ vào quy định của Bộ luật Lao động thì khó rút ra
được tiêa chí xác định yếu tố nước ngoài.
Thử hai: Các nghị định hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động chưa
xác định một cách khoa học, đồng bộ với quy định có liên quan trong hệ
thống pháp luật về phạm vi đổi tượng điều chỉnh, cụ thể là doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quan hệ lao động, cụ thể:
- Nghị định số 85/Ỉ998/NĐ-CP ngày 20/10/1998 của Chính phù về
tuyển chọn và sử dụng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tạ Việt Nam đâ không quy định doanh nghiệp có vổn đầu tư nước
ngoài là tố chức nước ngoài (Điều 2):
Tố chức nước ngoài gồm các tổ chức cụ thể sau: 1 ) Cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện
các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu
vực, tiểu khu vực. 2)Văn phòng đại diện các cơ quan thôrm tấn, báo
chí, phát thanh và truvên hình nước ngoài. 3)Vãn phòng đại diện và
10
văn phòng dự án của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. 4)Văn
phòng các dự án đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài,
văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế: kinh tế, thương mại
của nước ngoài [10].
- Tuy nhiên, Nghị định sổ 46/Ỉ999/NĐ-CP ngày 01/7/1999 sửa đổi
một sổ điều của Nghị định sổ 85/1998/NĐ-CP đã xác định chủ thể doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức nước ngoài: "Khoán 4, Điều 2
được sửa thành khoản 4 Điều 2 mới như sau: 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài, các bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, chi
nhánh công ty nước ngoài, văn phòng đại diện ".
- Neu đừng lại ở đây thì dường như vấn đề đã được khẳng định, nhưng
xét trong một hệ thống pháp luật chỉnh thể, thì còn có những bất cập, chưa
thỏa mãn. Pháp luật về đầu tư, kinh doanh thương mại đều quy định doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là pháp nhân Việt Nam, nên
khi xác lập quan hệ lao động với người Việt Nam thì quan hệ lao động đó
không có yếu tố nước ngoài (xem phân tích tại nội dung 1.2.3.1 của luận văn).
Thứ ba: Xem xét các quy định của pháp luật lao động với tư cách luật
chuyên ngành trong mối quan hệ với ngành luật chung mà đại diện là Bộ luật
Dân sự, cho thấy như sau:
Điều 1 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005 quy định: "Bộ luật Dân sự quy
định địa vị pháp ý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp
nhản, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thế về nhân thân và tài sản
trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và
lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)".
Bộ luật Dân sự là luật chung có vị trí chi phối luật chuyên ngành trong
đó có luật lao động, Theo nguyên tắc thứ bậc trong áp dụng pháp luật, quy
định trong luật chuvên ngành không được trái với luật chung; những nội dung
nàc chưa có quv định trong luật chuyên ngành được dần chiếu áp dụng trong
11
luật chung. Bộ luật Lao động chưa khái niệm quan hệ lao động có yếu tố nước
ngoài nên sê được dần chiếu đến quy định tương ứng trong Bộ luật Dân sự.
Theo đó thì:
Ọuan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là:
a) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại và lao động có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư tại
nước ngoài;
b) Các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đinh, kinh doanh,

thương mại và lao động mà các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt Nam, nhung căn cứ để xác lập, thay đồi, chấm dứt theo pháp
luật nước ngoài, phát sinh ờ nước ngoài hoặc tài sản liên quan đen
quan hệ đó ở nước ngoài [14].
Như vậy, có ba tiêu chí để xác định yếu tố nước ngoài trong quan hệ
dân sự là: 1 ) Chủ thể; 2) Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ; 3) Tài
sản liên quan đến quan hệ đó.
1.2.3. Các tiêu chí xác định yếu tổ nước ngoài trong quan hệ pháp
luật lao động
Dựa trên nguyên tắc thứ bậc và nguyên tẳc tương tự trong áp dụng
pháp luật, trên cơ sở nhừng quy định của Bộ luật Dân sự, trên cơ sớ tính chất
quóc tế cùa quan hệ lao động, tác giả mạnh dạn rút ra ba tiêu chí, nếu quan hệ
lao động có ít nhất một trong ba tiêu chí này sẽ được xác định là quan hệ lao
động có yếu tổ nước ngoài:
Một là: Có ít nhất một bên là chủ thế nước ngoài tham gia.
Hai là: Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ lao động ờ
nưcc ngoài.
Ba là: Công việc được thực hiện ớ nước ngoài.
12
Quan hệ pháp luật lao động được coi là có yếu tố nước ngoài khi có ít
nhất một bên chủ thể nước ngoài tham gia. Thuật ngừ nước ngoài chi nước
mà chù thể mang quốc tịch. Chủ thể tham gia quan hệ lao động có yếu tổ
nước ngoài là chủ thể của quan hệ pháp luật lao động, gồm một bên là người
lao động và một bên là người sử dụng lao động: Người lao động nước ngoài
là người có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động, trực tiếp thực
hiện hành vi lao động. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải
đủ 18 tuổi trở lên và có thêm một số điều kiện khác do pháp luật quy định.
Người sử dụng lao động cũng phải đáp ứng đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi. Năng lục pháp luật là khả năng pháp luật quy định được
quyền tuyển chọn và sử dụng lao động, còn năng lực hành vi là khả năng bằng

chính mình, thực hiện hành vi tuyển chọn và sử dụng lao động, "hành vi này
thường được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp (người đứng đầu
đon vị) hoặc là người được ủy quyền" [36, tr. 81].
Cụ thể chủ thể nước ngoài tham gia vào quan hệ lao động được pháp
luật Việt Nam điều chỉnh bao gồm:
- Người sừ dụng lao động là cơ quan, tố chức, pháp nhân nước ngoài:
Là những cơ quan, tổ chức, pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước
ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế được thành lập theo pháp luật
quốc tế [14]. Trong quan hệ lao động, cơ quan, tổ chức, pháp nhân nước ngoài
là người sử dụng lao động, được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam,
được phép thuê mướn, sử dụng lao động Việt Nam và nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động là cá nhân nước ngoài: Là người không
quốc tịch Việt Nam, có đủ năng lực chủ thế và những điều kiện nhất định,
được pháp luật Việt Nam cho phép tuyển dụng lao động Việt Nam [10].
- Người lao động nước ngoài: Là người không có quổc tịch Việt Nam,
đáp ứng nhừng điều kiện pháp luật quy định đế được phép làm việc tại Việt
1.2.3.1. Chủ thể nước ngoài
13
Nam cho tồ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài tại Việt Nam [12].
Hoặc những người lao động nước ngoài khác nhập cánh Việt Nam theo
phương thức di chuyển thề nhân theo cam kết của Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO).
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân
tộc Việt Nam. Do vị trí, tầm quan trọng của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài mà Bộ Chính trị có riêng một nghị quyết (Nghị quyết sổ 36-NQ/TW
ngày 26-3-2004) về công tác đối với người Việt Nam ờ nước ngoài. Người
Việt Nam định cư ờ nước ngoài là "Công dân Việt Nam và người gốc Việt
Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ờ nước ngoài" [23]. Người Việt Nam

định cư ở nước ngoài có thể là những người từng có quốc tịch Việt Nam, nay
đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài và đang mang quốc tịch
nước ngoài và có thể vẫn mang quốc tịch Việt Nam. Pháp luật đã từng quy
định: "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc cho các doanh
nghiệp, tổ chức tại Việt Nam cũng phải có giấy phép lao động" [9]. Tuy
nhiên, quy định này không còn hiệu lực. Các quy định của pháp luật về người
Việt Nam định cư ở nước ngoài trong lĩnh vực lao động không nhiều. Người
Việt Nam định cư ờ nước ngoài có thể về Việt Nam đầu tư sản xuất kinh
doanh, tham gia quan hệ lao động với tư cách người sử dụng lao động hoặc
làm việc tại Việt Nam với tư cách người lao động, nếu họ không có quốc tịch
Việt Nam thì họ được áp dụng pháp luật về người nước ngoài.
* Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng lao
động Việt ỈVam, tác già đồng ý với quan điêm của nhà nghiên cứu Phạm Công
Bày Quan hệ lao động giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với
ngươi lao động Việt Nam không phải là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài,
khẳr.g định này dựa trên cơ sở các quy định của một số ngành luật liên quan:
Một là, Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 (Điều 4.20) quy định: "Quốc
tịch :ủa doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thố nơi doanh nghiệp
thàm lập, đăng kv kinh doanh".
14
Hai là, Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 16.4) cùng quy định:
"Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành
lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương
nhân Việt Nam".
Ba là, pháp luật về đầu tư: Từ năm 1991, Nghị định số 28-HĐBT
ngày 06/02/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Điều 4.3) đã quy định: "Các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là pháp nhân Việt Nam".
Bổn là, Mầu hợp đồng lao động ban hành kèm theo Thông tư sổ

21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội hướng dần cách ghi hợp đồng lao động đổi với bên sừ dụng lao động
như sau: " ờ dòng "đại diện cho" người sử dụng lao động phái "Ghi cụ thế
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, ví dụ: Công ty xây dựng Nhà ở Hà Nội".
Hưỏng dẫn đã chỉ rõ: Chủ thể của hợp đồng lao động được xác định gồm 2
bên, một bên là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được ký bới người đại diện,
và bèn kia là người lao động ký trực tiếp.
Vậy, pháp luật quy định rõ doanh nghiệp có vổn đầu tư nước ngoài là
pháp nhân Việt Nam. Pháp nhân đó mới là chủ thể sử dụng lao động, là một
bên :rong quan hệ lao động. Người giữ chức vụ của doanh nghiệp (giám đốc,
tổng giám đốc, chù tịch hội đồng quản trị ) chi là nhừng thực the đại diện,
họ mang quốc tịch Việt Nam hay nước ngoài cũng vậy, chi là người đại diện
theo pháp luật cho người sừ dụng lao động. Người sử dụng lao động và người
lao dộng đều mang quổc tịch Việt Nam thì không phải quan hệ lao động có
yếu tổ nước ngoài. Chì trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoà sử dụng lao động nước ngoài thì quan hệ lao động đó được coi là có yếu
tố nuớc ngoài.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có sở hữu vốn của người
nước ngoài, được Nhà nước ưu đãi theo chính sách khuyến khích và báo hộ
15
đầu tư nước ngoài, cần thiết được coi là chủ thể đặc biệt, có quy định điều
chinh đặc biệt trong pháp luật lao động. Song, không vì thế mà xếp chung vào
nhóm quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài, điều đó dẫn đến nhầm lẫn trong
việc nhận diện bản chất của nhóm quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài.
1.2.3.2. Căn cứ phải sinh, thay đỗi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài
Theo pháp luật Việt Nam, quan hệ dân sự giữa các chủ thể đều là Việt
Nam cũng có thể là một quan hệ có yếu tố nước ngoài nếu căn cứ phát sinh,
thay đổi, chấm dứt theo pháp luật nước ngoài [24]. Quan hệ lao động là hiện
tượng động, chúng phát sinh thay đổi, chấm dứt khi có những sự kiện pháp lý
xảy ra. Khi có sự kiện pháp lý trong quan hệ lao động xuất hiện ờ nước ngoài

thi được coi là quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài. Đối với tiêu chí này,
không cần phải có tiêu chí chủ thể nước ngoài, có nghĩa là người lao động và
người sử dụng lao động đều mang quốc tịch Việt Nam nếu thiết lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ lao động ở nước ngoài thì coi là quan hệ lao động có yếu tố
nước ngoài.
Tuy nhiên, trên thực tế các tiêu chí đan xen nhau, không tách bạch
như chúng ta đã phân chia, ví dụ: Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động thường
thấy liên quan đến 3 hợp đồng: 1) Hợp đồng cung ứng lao động, 2) hợp đồng
xuất khẩu lao động và 3) hợp đồng lao động. Hợp đồng cung ứng lao động
được ký giữa đơn vị môi giới lao động Việt Nam và bên nước ngoài, căn cứ
ký kết là điều ước quốc tế song phương giữa hai quốc gia hữu quan hoặc điều
ước quốc tể đa phương, hoặc chỉ là pháp luật của hai quốc gia (nếu hai quốc
gia chưa có điều ước). Đẻ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, đơn vị môi
giới Việt Nam ký hợp xuất khẩu lao động với người lao động Việt Nam, hợp
đồng này căn cứ vào pháp luật Việt Nam. Lao động Việt Nam khi sang nước
ngoài phải tiếp tục ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nước
ngoài, hợp đồng lao động này tuân theo pháp luật nước ngoài, trên cơ sở hợp
đồng cung ứng lao động. Trên thực tế những vụ án tranh chấp hợp đồng xuất
khấu lao động được các Tòa án Việt Nam giải quyết cho thấy hầu hết "đều
16
phát sinh từ hợp đồng lao động ờ nước ngoài, mà hợp đồng này được ký kêt
và thực hiện ờ nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài", "có thể nói ràng căn
cứ làm chấm dứt hợp đồng xuất khẩu lao động phát sinh ờ nước ngoài (phát
sinh từ việc chấm dứt hợp đồng lao động ở nước ngoài)" [29].
1.2.3.3. Công việc được thực hiện ở nước ngoài
Trong quan hệ dân sự truyền thống nói chung, mặc dù các chủ thể đều
là Việt Nam nhưng nếu có liên quan đến tài sản ở nước ngoài thì coi là có yếu
tổ nước ngoài. Trong quan hệ iao động, đổi tượng trao đổi chính là sức lao
động, gắn liền với con người lao động, vì vậy nơi diễn ra lao động hay nơi
thực hiện hợp đồng lao động ở nước ngoài được coi là quan hệ lao động có

yếu tổ nước ngoài.
Chẳng hạn, một doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lao động Việt Nam,
đưa người lao động ra nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư ờ nước ngoài,
hoặc doanh nghiệp nước ngoài đưa lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam thực hiện hợp đồng kinh doanh tại Việt Nam, thì được coi là quan hệ lao
động có yếu tố nước ngoài. Tiêu chí này, các chủ thể có thể cùng quốc tịch.
1.2.4. Khái niệm về quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài
Từ nhừng phân tích nêu trên, tác giả mạnh dạn đưa ra quan điềm về
quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài một cách tổng quát như sau:
Quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài là quan hệ lao động có ít nhất
một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc giữa
các bên tham gia đều có quốc tịch Việt Nam nhưng căn cứ đế xác lập, thay
đổ., chấm dứt quan hệ lao động theo pháp luật nước ngoài, hoặc nơi thực hiện
công việc ờ nước ngoài.
1.2.5. Một số thuật ngữ liên quan đến quan hệ lao động có yếu tố
nuửc ngoài
Liên quan đến khái niệm quan hệ lao động có yếu tổ nước ngoài có
mẹt sổ thuật ngừ, thường được sứ dụng trong văn bán pháp luật, trong đời
V: LC ị A III-
17
sống xâ hội, được trích dẫn, nêu trong luận văn, có tác dụng làm rõ hơn vấn
đề nghièr círu, cần được hiểu một cách thống nhất, đó là:
Leo động nhập cư. Trong xu thế toàn cầu hóa, hiện tượng di dân từ
khu vực, quốc gia này sang khu vực, quốc gia khác là tự nhiên, tất yếu. Trong
số những người nước ngoài nhập cảnh vào một nước theo các mục đích khác
nhau, có ihững người đến để lao động, được coi là lao động nhập cư. Một sổ
quốc gia ban hành đạo luật riêng điều chỉnh đổi tượng là người nước ngoài
nhập cảm, cư trú, lao động tại nước họ, ví dụ: Luật Nhập cư của Malaysia
1955, Luit Nhập cư cùa Liên bang Nga nhằm bảo vệ lao động trong nước,
hoặc đáp úmg nhu cầu thiểu hụt lao động của nước nước mình. Thuật ngữ lao

động nhậ:> cư còn dùng để chỉ lao động ngoại tỉnh trong một quốc gia, không
thuộc phạn vi của đề tài này.
Trong văn bản pháp lý của Việt Nam không sử đụng thuật ngữ "lao
động nhậ? cư" mà sử dụng thuật ngừ "lao động nước ngoài".
Urp tác lao động. Thuật ngữ sử dụng trong những năm đầu thập kỷ 80,
sau khi ữổng nhất đất nước, trước yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao
động và rhu cầu về lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội chủ
nghĩa ờ Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta tiến hành đưa lao động đi làm việc ở
một số nvớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và đưa chuyên gia y tế, nông nghiệp
sang một số nước châu Phi. Hợp tác lao động đúng nghĩa chỉ sự trao đổi lao
động qualại hai bên nhung trong giai đoạn những năm 1980, thuật ngữ "hợp
tác lao đệng" không bao hàm hoạt động nhận lao động nước ngoài vào Việt
Nam, mà để chỉ hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ơ
nước ngoã theo các hiệp định mà Nhà nước ta ký kết với các nước.
Xĩất khâu lao động: Ngôn ngữ quốc tế gọi việc lao động ở nước này
đi làm vite ở nước khác là "Di cư lao động quốc tế". Di cư lao động quốc tế
thường điợc thể hiện ở hai hình thức là di cư tự do và di cư có tổ chức, có sự
can thiệp/à quản lý của Chính phủ các quốc gia hữu quan. Ớ Việt Nam, thuật
ngừ xuất ihẩu lao động được sử dụng nhiều trên các phương tiện thông tin đại
18
chúng, trong đời sổng sinh hoạt của nhân dân, và một số văn bán của Nhà
nước, chi hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hình thức hợp đồng. Tuy nhiên, có ý kiến [44] cho ràng nên hạn
chế sử dụng thuật ngữ "xuất khẩu lao động", đặc biệt trong trong các văn bán
có tính pháp lý, bởi tính đặc thù, tính nhân văn trong quan hệ lao động, sức
lao động là kết tinh của thể lực và trí lực con người, không tách rời bản thân
con người. Vì thế thuật ngữ "xuất khẩu lao động" dễ bị các nhóm chổng đối
chính trị kích động, chống phá, xuyên tạc sang "xuất khẩu người", "hình thức
nô lệ kiểu mới"
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài (cụm danh từ), hoặc "Đưa

lao động đi làm việc ở nước ngoài" (cụm động từ), là thuật ngữ có nội
dung tương đồng với "xuất khẩu lao động". Thông tư liên tịch số
09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/08/2006 Hướng
dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực xuất khẩu lao động ở nước ngoài quy định: "Người lao động làm việc
ở nước ngoài là công dân Việt Nam được đưa đi làm việc ở nước ngoài dưới
hình thức xuất khẩu lao động". Luật số 72/2006/QH11 đã chính thức sử dụng
thuật ngừ "Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng", chứa đựng đầy đù thông tin về nội dung, dễ hiểu, nhưng có lẽ hơi dài
nên thuật ngữ "xuất khẩu lao động" được ưa dùng hơn.
1.3. VAI TR Ò , Đ ẶC TR Ư N G, PHÂN LOẠI QU AN HỆ LA O ĐỘNG CÓ
YẾU T Ó NƯỚC NGOÀI
1.3.1. Vai trò của quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài
Lao động có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng
trên các mặt kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội.
Mặt kinh tể xã hội, /ao động nước ngoài đến làm việc nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động có kinh nghiệm và trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật cao mà
lao động trong nước không thể đảm nhiệm được, góp phần thực hiện chính
19
sách thu hút đầu tư. Bên cạnh đó cũng là cơ hội cho lao động Việt Nam nhận
chuyển giao, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế ngay tại nhà.
Việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc ờ nước ngoài góp phần giái
quyết việc làm, tăng thu nhập cùa người lao động Việt Nam. Hiện đang có
khoảng 400.000 người lao động Việt Nam đã có mặt trên 40 nước và vùng
lãnh thổ, số lượng này bổ sung hàng năm khoảng 80.000. Lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài có thu nhập bình quân cao hơn trong nước từ 6 đến 10
lần [42]. Hàng năm người lao động đi làm việc ờ nước ngoài chuyển về nước
lượng ngoại tệ đáng kể từ 1,2 đến 1,5 tỷ USD, năm 2005 là 1.6 tỷ USD,
chiếm 3% GDP cả nước [65].
Bên cạnh đó, lao động Việt Nam sau khi làm việc ở nước ngoài đã

nâng cao tay nghề, tiếp thu được trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động về phục vụ yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc tiếp thu kỹ năng, kinh nghiệm trong thời gian lao động ờ nước
ngoài cùng góp phần tiết kiệm vốn đầu tư tạo việc làm trong nước
Các mặt khác
Không chỉ Việt Nam mà cả đối với các nước đang phát triển nói
chung, nhu cầu công ăn việc làm là một vấn đề xã hội quan tâm. Đổi với các
nước đang phát triển, xuất khẩu lao động là một kênh quan trọng góp phần
giải quyết việc làm, nhất là lao động khu vực nông thôn.
Chính sách lao động quốc tế mồi quốc gia, là một bộ phận của chính
sách đối ngoại. Người lao động Việt Nam ra nước ngoài mặc nhiên trớ thành
những người quảng bá hình ảnh đặc trưng truyền thống văn hóa dân tộc Việt
Nam ờ nước ngoài. Lao động Việt Nam ra nước ngoài và lao động nước ngoài
đến Việt Nam giúp các bên tăng cường hiểu biết lẫn nhau, góp phần tăng
cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia hữu quan.
Trong nước, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, chống
thất nghiệp, cải thiện và nâng cao mức sống, môi trường làm việc cho người
20

×