Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Câu hỏi và đáp án ôn thi môn học tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.14 KB, 14 trang )

1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Trình bày nguồn gốc hình thành của TTHCM. Ý nghĩa của việc
học tập và nghiên cứu TTHCM đối với bản thân?
ĐN:
- TTHCM là 1 hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của CMVN từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM xhcn.
- Là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mac-Lênin vào đk cụ
thể ở nước ta.
- Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người.
Đk lịch sử:
* Tình hình thế giới:
- Thời điểm TTHCM hình thành cuối TK XIX – XX, CNTB chuyển từ
CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB để quốc, 1 trong những đăc điểm cơ bản
của CNĐQ là xâm chiếm thuộc địa. Từ đó hệ thống áp bức thuộc địa diễn ra
trên quy mô toàn thế giới và đó là đk chín cho CMVS và CM giải phóng dân
tộc.
+ Từ sự xâm chiếm thuộc địa của CNĐQ làm xuất hiện mâu thuẩn có tính
chất toàn cầu đó là mâu thuẩn giữa các dân tộc Á, Phi, Mỹ Latinh với
CNTB, CNĐQ và CNTD. Từ đó phong trào đấu tranh giải phóng của các
dtộc ko còn hành động riêng lẻ của nước này chống lại nước khác, mà trở
thành pt đấu tranh chung của các dtộc thuộc địa chống CNTB, CNĐQ và
CNTD.
+ Từ mâu thuẩn trong việc tranh giành thuộc địa đã dẫn đến chiến tranh thế
giới lần thư nhất ( 1914- 1918) và Lênin đã chuyển CNĐQ thành CMXH và
CM tháng 10 Nga thành công đã mở ra 1 thời đại mới: thời đại quá độ từ
CNTB đi lên CNXH và CNCS.
- Tháng 3/1919, Lênin thành lập Quốc tế III ( quốc tế cs) tạo sự liên minh
của những cs trên thế giới lãnh đạo nhân dân lao động chống CNTB, CNĐQ


và CNTD.
- Năm 1919, NAQ gia nhập Đảng xh Pháp, ở đó Người đọc được luận cương
của Lênin, từ đó tìm ra được con đường CMVS cho CMVN (7/1920) đó là
bước chuyển của NAQ từ CN yêu nước sang CN Mac-lênin.
- Bác Hồ trở thành Đảng viên ĐCS vào 2h30’ ngày 30/12/1920, kết thúc đại
hội Tua (ĐH lần thứ 18 của ĐCS Pháp) NAQ là đại diện thuộc địa duy nhất
bỏ phiếu tán thành việc tách 1phần Đảng xh Pháp thành ĐCS Pháp. Đây là
bước chuyển NAQ từ người yêu nước thành người Cộng sản.
* Tình hình VN:
2
- Năm 1858, TD Pháp xâm lược nước ta ở triều đình nhà Nguyễn, bên trong
thì sợ nhân dân – bên ngoài thì bạc nhược với kẻ thù vì vậy mất nước là tất
yếu mà trách nhiệm trước hết thuộc về triều đình nhà Nguyễn.
- Tuy vậy, các pt cứu nước của nhân dân ta vẫn cứ rầm rộ nổ ra bùng lên và
lan rộng cả nước. Pt diễn ra 1cách rầm rộ nhưng mau chóng thất bại vì chưa
có đường lối kháng chiến đúng đắn.
- Sang đầu TK XX, sau khi tạm thời dập tắt các pt đấu tranh vũ trang của
nhân dân, TD Pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Từ đó VN
xuất hiện tầng lớp mới: Tiểu TS, TS, công nhân và pt đấu tranh dần chuyển
sang hướng dân chủ TS.
- NAQ lớn lên khi các pt cứu nước của nhân dân ta tham gia rơi vào thời kì
khó khăn nhất, cùng 1 lúc phải chống cả Triều lẫn Tây. Người sinh ra trong
gia đình nhả Nho yêu nước có tinh thần cấp tiến.
=> Như vậy TTHCM hình thành ko phải xuất phát từ tình cảm chủ quan của
nhân dân VN với lãnh tụ kính yêu của mình mà TTHCM hình thành xuất
phát từ đòi hỏi thực tiễn của dân tộc VN nhằm giải quyết khủng hoảng lý
luận xh VN đầu TK XX. Do đó, ta nói sự ra đời của TTHCM là tất yếu
khách quan.
Có 3 nguồn gốc tư tưởng của TTHCM:
- Giá trị truyền thống văn hóa dân tộc: Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân

tộc, ý chí độc lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất tạo thành
động lực mạnh mẽ của đất nước; là tinh thần tương thân tương ái, nhân
nghĩa, cố kết cộng đồng dân tộc; thủy chung, khoan dung, độ lượng; là thông
minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm
phong phú văn hóa dân tộc Trong nguồn giá trị tinh thần truyền thống đó,
CN yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền
thống VN, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực mạnh mẽ cho sự trường
tồn và phát triển của dân tộc.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại:
+ HCM đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo về triết lý hành động,
nhân nghĩa, ước vọng về 1 xh bình trị, hòa mục, thế giới đại đồng, về 1 triết
lý nhân sinh, tu thân tề gia, đề cao văn hoa trung hiếu “ dân vi quý, xã tắc
thứ chi, quân vi khinh”.
+ Về Phật giáo, HCM đã tiếp thu tư tưởng vị tha bác ái, cứu khổ cứu nạn,
coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳg cấp, chăm lo điều thiện
+ Về chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn, đó là dân tộc độc lập, dân
quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
+ Về tư tưởng dân chủ của CM Pháp, Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư
tưởng tự do bình đẳng bác ái của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm
1791 của Đại CM Pháp.
3
+ Về tư tưởng dân chủ của CM Mỹ, Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập nam
1776.
+ Kế thừa lòng nhân ái cao cả của chúa Giêsu.
- CN Mac-Lênin: là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư
tưởng HCM, ko những là cái “cẩm nang” thần kỳ, ko những là cái kim chỉ
nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối
cùng, đi tới CNXH và CNCS.
=> Trong các nguồn gốc đó, nguồn gốc CN Mac-Lênin là quan trọng nhất,

CN Mac-lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, giữ vai trò quyết định trong
việc hình thành TTHCM. Vì CN Mac-lênin là hệ tư tưởng khái quát quy luật
vận động phát triển xh, sự quá độ đi lên CNXH và là kim chỉ nam định
hướng cho CMVN. Cụ Thể qua 5 giai đoạn hình thành TTHCM:
+ Trước 5/6/1911, từ lúc trưởng thành cho đến trước khi ra đi tìm
đường cứu nước. Trong thời kì này, ở HCM đã hình thành tt yêu nước,
thương dân tha thiết, bảo vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc,
ham muốn học hỏi những tt tiến bộ của nhân loại.
+ 5/6/2911 đến 7/1920: đây là thời kì HCM đã có sự chuyển biến vượt
bâc về tt, từ giác ngộ CN dân tộc tiến lên giác ngộ CN Mac-lênin, từ 1 chiến
sĩ thực dân phát triển thành 1chiến sĩ CSVN.
+ 1921 đến 3/2/1930: lúc này TTHCM về CMVN đã hình thành cơ
bản.
+ 1930 – 1945: thời kì thử thách và vượt qua thử thách, kiên trì giữ
vững quan điểm, nêu cao tt độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản.
+ 1945 – 1954 và 1954 – 1969: thời kì tiếp tục phát triển mới về tt
kháng chiến và kiến quốc.
Ý nghĩa:
- TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện
mục tiêu dân giàu nước mạnh, xh công bằng dân chủ văn minh. Bồi dưỡng
củng cố lập trường và quan điểm CM cho sinh viên thanh niên kiên định
mục tiêu đã lựa chọn, đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái – bảo vệ
CN Mac-Lênin, TTHCM và đường lối chủ trương của Đảng, biết vận dụng
TTHCM vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- TTHCM giáo dục đạo đức cho Đảng viên và nhân dân lao động, nâng cao
lòng tự hào dân tộc , tự nguyện sống chiến đấu lao động – học tập và làm
theo tấm gương đạo đức của HCM. Vì vậy, học sinh-sinh viên phải nghiêm
túc nghiên cứu học tập CN Mac-Lênin và TTHCM là việc làm ko thể thiếu
trong việc nâng cao nhận thức lý luận, rèn luyện bãn lĩnh chính trị, nâng cao
đạo đức CM, năng lực công tác, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.

4
- Hiện nay với việc đổi mới mở cửa hội nhập hợp tác là 1 xu thế tất yếu,
trong đó các đối tác vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt, các thế lực phản
động thù địch ko từ bỏ âm mưu nhằm xóa bỏ CNXH ở nước ta qua kinh tế
thị trường và trao đổi giao lưu văn hóa. Do đó, chúng ta phải nắm được cốt
lõi của TTHCM là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, mà TTHCM chính là
sự vận dụng và sáng tạo của CN Mac-lênin
Câu 2 : Phân tích luận điểm của TTHCM về: Độc lập, tự do là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Trong giai đoạn
hiện nay, chúng ta phải làm gì để giữ vững quyền độc lập tự do của đất
nước???????????
ĐN:
- TTHCM là 1 hệ thống những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của CMVN từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM xhcn.
- Là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mac-Lênin vào đk cụ
thể ở nước ta.
- Đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại trong sự nghiệp
đấu tranh để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
người.
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc. Theo TTHCM, độc lập – tự do chỉ là quyền thiêng liêng bất khả xâm
phạm của tất cả các dân tộc khi đó là nền độc lập tự do thực sự, độc lập tự do
hoàn toàn.
+ Trong nước: mang lại cơm no áo ấm cho đồng bào; mọi phẩn tử
quốc dân đều được hưởng nền độc lập đó kể cả những người trước đây đã
từng chống phá chế độ nhưng giờ đã đầu hàng.
+ Ngoài nước: dân tộc đó phải được độc lập trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế-chính trị-quân sự-ngoại giao toàn vẹn lãnh thổ và quan trọng nhất là
độc lập về chính trị; dân tộc đó phải có quyền tự quyết về những vấn đề
thuộc về chủ quyền của dân tộc mình.

TTHCM về độc lập tự do là quyền tự do, quyền trời cho, quyền mà tạo hóa
đã mang lại cho mỗi con người và dân tộc đó là quyền thiêng liêng, quyền
bất khả xâm phạm vì thế việc 1 dân tộc này xâm lược hay can thiệp thô bạo
vào độc lập tự do của dân tộc khác là 1 việc làm trái với tự nhiên, trái với ý
trời, trái với tạo hóa và bằng mọi giá dân tộc mất độc lập tự do sẽ đấu tranh
để giành lại cho kì được
- Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. HCM nói:
“Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ Quốc tôi, đấy là tất cả những điều
tôi muốn, đấy là tất cả những gì tôi hiểu”.
5
-Năm 1919, Người gửi tới Hội Nghị Vécxây Pháp bản yêu sách gồm 8 điểm,
đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân VN, mà tập trung vào 2 nội dung
cơ bản:
+ Một là: đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ
Đông Dương như đối với người Châu Âu, phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng
sắc lệnh và thay thế bằng chế độ ra các đạo luật.
+ Hai là: đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là các
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp, tự do cư
trú.
- 1930, Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, HCM xác định mục
tiêu “ đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “ làm cho nước
Nam được hoàn toàn độc lập”.
- 6/1941, Người viết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: “Trong lúc này quyền
lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”. Trong đó mục tiêu đầu tiên là “Cờ
treo độc lập, nền xây binh quyền”.
- 1945, đọc Tuyên ngôn độc lập “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và
độc lập, và sự thực đã thành 1 nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc VN
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vữg
quyền tự do độc lập ấy”.
- 1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và

chủ quyền dân tộc. Người ra lời kêu gọi vang dội núi sông “Không! Chúng
ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định ko chịu mất nước, nhất định ko chịu làm
nô lệ.
Trong giai đoạn hiện nay,để giữ vững quyền độc lập tự do của đất nước
chúng ta cần:
- Khơi dậy sức mạnh CN yêu nước, tinh thần dân tộc là động lức chính.
- Đảng và nhà nước cần phải tìm cách đẩy lùi nạn tham nhũng trong các bộ
máy quan chức nhà nước, để nước ta trở thành 1 nước trong sạch vững
mạnh,
- Giải quyết các vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp. Để giữ vững vai trò
lãnh đạo của Đảng và mục tiêu của CNXH, cần tập hợp sức mạnh quần
chúng, khắc phục sự phân hóa giàu nghèo, chống nghèo nàn lạc hậu và sự
phá hoại của các thế lực thù địch.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vừa đủ đức vừa đủ tài.
Câu 3 : Trình bày TTHCM về những mục tiêu, động lực của CNXH??
Định nghĩa của HCM vềCNXH
Dạng khái quát:
CNXH là nhằm nâng cao dời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và do
nhân dân tự xây dựng lấy. CNXH là dân giàu nước mạnh.
Dạng chi tiết:
6
CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai
nấy đều được đi học, ốm đau có thuốc, già không lao động được thì được
nghỉ và những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ
Mục tiêu chung:
- Ở HCM, mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của người là
một, đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Người nói
“Tôi chỉ có 1sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn
áo mặc, ai cũng được học hành”.

- Có khi người nói 1 cách gián tiếp, ko nhắc đến CNXH, nhưng xét về bản
chất, đó cũng chính là mục tiêu của CNXH theo quan niệm của Người. Kết
thúc di chúc, HCM viết: “Điều mong muốn cuối cùng của tôi là Toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng 1 nước VN hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp CMTG”.
- HCM quan niệm mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời sống nhân
dân. Đó là sự tin tưởng cao độ vào lý tưởng vì dân, vừa là 1 sự mạnh dạn
trong lý luận. Mục đích nâng cao đời sống toàn dân đó là tiêu chi tổng quát
để khẳng định và kiểm nghiệm tính chất XHCN của các lý luận CNXH và
chính sách thực tiễn. Trượt ra khỏi quỹ đạo đó thì hoặc là CNXH giả hiệu
hoặc ko có gì tương hợp với CNXH.
Mục tiêu cụ thể:
- Chính trị: chế độ chính trị phải là do nhân dân lđ làm chủ, nhà nước là của
dân do dân và vì dân. NN có 2 chức năng: dân chủ với nhân dân và chuyên
chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó ko tách rời nhau mà luôn
luôn đi đôi với nhau.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, HCM chỉ rõ con đường và
biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp, nâng cao năng lực hoạt
động của các tổ chức chính trị-xã hội của quần chúng; củng cố các hình thức
dân chủ gián tiếp, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan
lập pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.
- Kinh tế: nền kinh tế mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế XHCN với
công-nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo
CNTB được xóa bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải
thiện.
Nền kinh tế XHCN ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà
những ngành chủ yếu là công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó
“CN và NN là 2 chân của nền kinh tế nước nhà”.
7

Kết hợp các loại lợi ích kinh tế là vấn đề rất được HCM quan tâm.
Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là 1 trong những hình thức của sự
kết hợp lợi ích kinh tế.
Về các hình thức sở hữu TLSX: HCM nêu lên 4 hình thức sở hữu: sở
hữu toàn dân; sở hữu tập thể; sở hữu cá nhân riêng lẻ; sở hữu ít nhà Tư bản.
- Văn hóa – xã hội: xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao
dân trí, xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới,
thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan,
khắc phục phong tục tập quán lạc hậu
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại
chúng.
- Con người: theo HCM muốn xây dựng CNXH trước hết cần có con người
XHCN, con người XHCN là con người có 4 phẩm chất cơ bản sau:
+ Có tinh thần và năng lực làm chủ
+ Cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư
+ Kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới
+Có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ dám làm
Động lực của CNXH: là tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội thông qua hoạt động có ý thức của con người.
- Hệ thống động lực bao gồm: động lực vật chất, kinh tế văn hóa, chính trị
xã hội bao trùm lên tất cả là động lực con người.
- Để hoàn thành những mục tiêu của CNXH thì phải huy động động lực của
con người dưới 2 góc độ: cộng đồng và cá nhân.
+ Con người với tư cách là cộng đồng cần phát huy mạnh mẽ CN yêu
nước, tinh thần đoàn kết dân tộc, đây là động lực chủ yếu để xây dựng và
phát triển đất nước.
+ Con người với tư cách là cá nhân với nhau cần lợi ích chính đáng
của người lđ.
- Cần tác động vào nhu cầu lợi ích chính đáng như công bằng dân chủ
- Bên cạnh việc tìm kiếm các nguồn động lực còn phải khắc phục thành công

các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH:
+ Đấu tranh chống CN cá nhân đó là kẻ địch hung ác của CNXH
+ Chống tham ô, lãng phí, quan liêu, “bạn đồng minh của thực dân
phong kiến”
+ Chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng ko chịu học tập cái
mới.
+ Chống chia rẽ, bè phái mất đoàn kết nội bộ, tính vô kỷ luật.
Câu 4 : Tại sao nói: ĐĐK DT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược bảo đảm
thành công của CM. Liên hệ với thực tiễn CM ở nước ta?
Định nghĩa đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng HCM:
8
Là 1 hệ thống những quan điểm, quan niệm, những nguyên tắc,
những biện pháp giáo dục,tập hợp, tổ chức, hướng dẫn lực lượng yêu nước,
yêu CM 1 cách rộng rãi nhất, chặt chẽ nhất nhằm phát huy đến mức cao nhất
sức mạnh của dân tộc trong công cuộc đấu tranh dành độc lập dân tộc, bảo
vệ, xây dựng và phát triển đất nước.
ĐĐK DT là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đảm bảo sự thành công của CM:
_Người nói muốn đưa CM tiến đến thành công phải có LLCM đủ mạnh
để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới, muốn có
LLCM mạnh phải thực hiện ĐĐK quy tụ mọi LLCM thành một khối
vững chắc, do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của CM, là
nhân tố đảm bảo cho thắng lợi CM.
_HCM đi đến kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và
nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh cách mạng,
bằng CMVS. Trong từng thời kì, từng giai đoạn CM có thể và cần thiết
phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù
hợp với những đối tương khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn
được Người nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
_Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công, đoàn kết là điểm mẹ,
điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt. “ Đoàn kết, đại đoàn

kết; thành công , đại thành công”, HCM luôn nhắc nhở cán bộ, đảng viên
phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh của CM là sức mạnh của nhân
dân. “ Dễ mười không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong”.
Liên hệ với thực tiễn CM ở nước ta:
Phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp
CNH_HĐH đất nước vì mục tiêu của CNXH. Muốn vậy phải chú ý 5 vấn
đề sau:
- Phải thấu suốt quan điểm ĐĐK toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nhgie65p xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp CM làm quan điểm tương đồng,
xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần,
giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới
tương lai,
- Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực,
chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, giữ gìn kỷ cương, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, bồi dưỡng, nâng cao tinh thần tự lực, tự
cường, xây dựng đất nước.
- ĐĐK là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt
nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng được thực hiện bằng nhiều biện
9
pháp, hình thức. Trong đó, các chủ trương của Đảng , cính sách pháp
luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại trên nguyên tắc Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên tinh thần tôn trọng độc
lập chủ quyền hợp pháp và cùng nhau phát triển.
Câu 5 : Phân tích TT HCM về một nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Chúng ta phải làm gì để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
Nếu vấn đề giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM thì

vấn đề cơ bản của chính quyền đó là chính quyền đó phục vụ cho ai, vì ai?
Năm 1927 trong tác phẩm “Đường cách mệnh” Người đã chỉ rõ “Chúng
ta đã hi sinh để làm cách mệnh thì nên làm cho đến nơi. Nghĩa là làm cách
mệnh rồi thì quyền phải được giao cho dân chúng số nhiều chớ để trong tay
một bọn ít người, thế mới khỏi phải hi sinh nhiều lần, thế dân chúng mới
được hạnh phúc”.
HCM khẳng định nước ta là một nước dân chủ, mọi quyền lực đều
thuộc về dân.
1. Nhà nước của dân: HCM khẳng định rõ ràng và ngay từ đầu là
“Nước VN là 1 nước dân chủ cộng hòa, tất cả quyền binh trong nước là của
toàn thể nhân dân VN ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo.
- Nhà nước của dân ở quyền quyết của nhân dân về tất cả các vấn đề liên
quan đến vận mệnh quốc gia
- Nhà nước của dân: Nhân dân có quyền bãi miễn Đại biểu quốc hội, đại
biểu HĐND nếu các đại biểu đó tỏ ra ko xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân. Nhân dân thừa hưởng mọi quyền dân chủ và có quyền làm bất cứ
việc gì mà Pháp luật ko cấm và có nghĩa vụ tuân theo Pháp luật.
- Nhà nước của dân đòi hỏi Nhà nước phải bằng mọi nổ lực để hình thành
các thiết chế dân chủ để thực thi quyền của nhân dân.
2. Nhà nước do dân: đó là nhà nước do dân lựa chọn bầu ra những đại
biểu của mình. Nhà nước đó do dân ủng hộ giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước
chi tiêu hoạt động. Nhà nước do dân phê bình xây dựng. Vì vậy, HCM yêu
cầu các cơ quan nhà nước phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến và sự kiếm soát của nhân dân.
3. Nhà nước vì dân: HCM khẳng định: chỉ có nhà nước thực sự của dân,
do dân tổ chức xây dựng và kiểm soát thì Nhà nước đó mới là nhà nước vì
dân. NN vì dân là NN phục vụ cho lợi ích và nguyện vọng của nhân dân ko
có đặc quyền, đặc lợi. Vì vậy, HCM yêu cầu việc gì có lợi cho nhân dân ta
phải hết sức làm, ko có lợi thì nên tránh. HCM yêu cầu cán bộ NN là người

đầy tớ của dân đồng thời là người hướng dẫn nhân dân, Người thay mặt dân
phải có cả đức lẫn tài.
10
Chúng ta phải làm gì để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
- Thi đua học tập, đi đầu xây dựng xã hội học tập và tiến quân vào khoa
học cộng nghệ: Trong giai đoạn phát triển nhanh của khoa học, công nghệ và
kinh tế tri thức, việc học tập để đáp ứng với sự phát triển đó trở thành yêu
cầu và nhu cầu thiết thực đối với mỗi thanh niên.
- Tinh thần và thái độ học tập của thanh niên phải là: học để làm người,
học để phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân; học ở trường, học ở sách vở,
học ở nhân dân học suốt đời, thanh niên phải đi đầu trong một xã hội học
tập.
- Thi đua lập nghiệp, lao động, sáng tạo góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế trong
điều kiện mới. Thi đua lập nghiệp, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu
chính đáng. Phát triển rộng rãi phong trào sản xuất, kinh doanh giỏi, đẩy
mạnh phong trào tiết kiệm, tích lũy trong thanh niên. Đẩy mạnh hoạt động
lao động sáng tạo với tri thức với công nghệ mới.
- Tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, đặc biệt ở những lĩnh vực, địa bàn
và đối tượng khó khăn.
- Tổ chức và tích cực tham gia các phong trào tình nguyện
- Tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, giữ gìn an toàn giao thông, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn
xã hội.
Câu 6 : Trình bày TT HCM về 1 NN pháp
quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Vận dụng tư tưởng này vào công
cuộc đổi mới hiện nay ở nứơc ta.
- HCM đã sớm thấy được tầm quan trọng của pháp luật trong quản lý xã
hội. Điều này thể hiện trong “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” do
Người ký tên là NÁQ gửi đến Hội nghị vecxây Pháp năm 1919. Một NN có

hiệu lực pháp lý mạnh mẽ được HCM chú ý xây dựng thể hiện trên những
điểm sau:
1. Trước hết là xây dựng một NN Hợp pháp và Hiến pháp: chỉ 1 ngày
sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ
lâm thời, HCM đã đề nghị tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập Quốc hội
rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của NN
mới. Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946, tất cả mọi
công dân từ 18tuổi trở lên, ko phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân tộc, đẳng
phái, tôn giáo đều đi bỏ phiếu bầu những Đại biểu của mình vào trong
Quốc hội. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên lập ra các
tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của NN. HCM được bầu làm Chủ
tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính là chính phủ cos đầy đủ hiệu
11
lực pháp lý để giải quyết 1 cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối
ngoại của nước ta.
2. Quản lý NN bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống:
quản lý NN là quản lý bằng hệ thống luật, trong đó quan trọng nhất là Hiến
pháp – đạo luật quan trọng nhất của nước nhà. Có hiến pháp và pháp luật
nhưng ko đưa được vào trong cuộc sống thì xã hội cũng sẽ bị rối loạn. Dân
chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương phép nước, tức là đi liền với
thực thi hiến pháp và phápluật. Chính bản thân HCM là 1 tấm gương sáng về
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Người tự giác khép mình vào
kỷ luật, vào việc gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Sống và làm
việc theo pháp luật đã trở thành nề nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự
nhiên của HCM. Trong việc thực thi pháp luật có quan hệ rất lớn tới trình độ
dân trí của nhân dân. Vì vậy, HCM chú trọng tới vấn đề nâng cao dân trí,
phát huy tính chính trị tích cực của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức
chính trị trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp. Làm tốt
nghĩa vụ công dân cũng tức là thực hiện nghĩa vụ của mình đối với NN, biết
thực hành dân chủ.

3. Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của NN đủ đức và tài.
Để xây dựng 1 NN pháp quyền vững mạnh, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức được HCM đặc biệt quan tâm. Đội ngũ này vừa có đức vừa có tài,
trong đó đức là gốc;đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý,có hiệu quả. Yêu
cầu sau đây về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức:
- Một là: tuyệt đối trung thành với CM
- Hai là: hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
- Ba là: phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Bốn là:cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn
“thắng ko kiêu, bại ko nản”.
- Năm là: phải có chí tiến thủ, tiến bộ mãi
- Sáu là: phải có văn hóa công chức.
Vận dụng tư tưởng này vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực
sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Mở rộng dân chủ để khai thác sức
mạnh vô tận của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới mở cửa hội nhập thế
giới.
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính NN, xây dựng 1 nền hành chính
dân chủ trong sạch vững mạnh;hiện nay nền hành chính nước ta còn có
nhiều yếu kém quan liêu, xa dân, xa cơ sở, phân tán thiếu trật tự kỷ cương.
Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính là 1 quá trình phải tiến hành đồng
bộ trên nhiều mặt.Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng chức
12
danh, tiêu chuẩn thực hiện tinh giảm biên chế, xử lý nghiêm minh kịp thời
những người vi phạm pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN, gắn liền xây dựng chỉnh
đốn Đảng gắn với cải cách bộ máy hành chính.Khắc phục tệ quan liêu tham
nhũng; nêu gương về mặt trong sạch vững mạnh. Đó là nhân tố cơ bản và
then chốt.Chỉ có sự lãnh đạo trong sach vững mạnh của Đảng mới đưa cải

cách bộ máy NN đi đến thành công.
Câu 7 : Phân tích những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN
trong thời đại mới. Liên hệ với nhận thức và thực tiễn của bản thân.
- Khi đánh giá vai trò của đạo đức CM. HCM coi đạo đức là nền tảng của
người CM, cũng giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối. Ngừơi
viết: “cũng như sông thì có nguồn mới có nước. Ko có nguồn thì sông cạn.
Cây phải có gốc, ko có gốc thì cây héo. Người CM phải có đạo đức, ko có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy thì cũng ko lãnh đạo đựơc nhân dân”.
- Người so sánh: “Làm CM để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự
nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc
đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng
và đi được xa. Người CM phải có đạo đức CM làm nền tảng, mới hoàn
thành được nhiệm vụ CM vẻ vang”.
- Vai trò của đạo đức CM còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao
thượng của con ngừơi.Theo quan điểm của HCM, mỗi người có công việc,
tài năng, vị trí khác nhau, người làm việc to,người làm việc nhỏ, nhưng ai
giữ được đạo đức CM đều là ngừơi cao thượng.
- Đạo đức là cái gốc của người CM, nhưng phải nhận thức đức và tài có
mối quan hệ mật thiết với nhau.Có đức phải có tài, nếu ko sẽ ko mang lại lợi
ích gì mà còn có hại cho dân. Mặt khác,phải thấy trong đức có tài. Tài càng
lớn thì đức phải càng cao, vì đức–tài nhằm phục vụ nhân dân và đưa CM tới
thắng lợi.
Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo TT HCM:
- Nói đi đôi với làm
- Xây đi đôi với chống
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời
Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
- Trung với nước, hiếu với dân: đây là phẩm chất chuẩn mực hàng đầu.
Dưới thời phong kiến trung là với vua, hiếu là với cha mẹ. HCM bàn đến
trung và hiếu cũng với ý nghĩa là bổn phận, nghĩa vụ trách nhiệm của con

người, nhưng đã gạt bỏ quan niệm cũ, gạt bỏ những hạn chế trong tư tưởng
của nho giáo và đưa vào những nội dung đạo đức mới cụ thể. Trung với
nước, hiếu với dân là phải đặt lợi ích của CM, của Tổ Quốc lên trên hết, phải
quyết tâm cho sự phồn vinh của đất nước, cho hạnh phúc của nhân dân, phải
13
tin vào sức mạnh của quần chúng, nhân dân khẳng định và tạo điều kiện để
nhân dân thực hiện quyền dân chủ.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: vì đó là hành vi đạo đức của mỗi
con người đối với chính mình, với công việc. Đó là vấn đề hàng ngày hàng
giờ suốt quá trình đấu tranh CM, do đó biểu hiện và chứng minh cho phẩm
chất đạo đức “trung với nước, hiếu với dân”
-Cần: là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai
- Kiệm: là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, ko xa xỉ, ko
hoang phí.
- Liêm: là trong sạch, ko tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng
- Chính: là ko tà, là thẳng thắn, đứng đắn
Các đức tính đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà ko kiệm
giống như 1 chiếc thùng ko đáy. Kiệm mà ko cần thì lấy gì mà kiệm. Cần,
kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại cần có
cành, lá, hoa, quả mới là hoàn chỉnh.
Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người, còn là thước
đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh tiến bộ của
một dân tộc. Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống mới, nền tảng
của thi đua yêu nước, là cái cần để làm việc, làm người, làm cán bộ, để
phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự tổ quốc và
nhân loại.
- Chí công vô tư: là ko nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ Quốc,
vì đồng bào, là đặt lợi ích của CM, của nhân dân lên trên hết, trước hết.
Thực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ
nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức CM.

- Yêu thương con người: công việc đầu tiên là công việc đối với con người.
HCM vừa là con người của tư tưởng, vừa là con người của hoạt động thực
tiễn. Yêu thương là hạnh phúc của con người, lòng yêu thương con người là
cơ sở của những hành vi xã hội đẹp. Yêu thương con người là bản chất của
nhân dân lao động, là nét đẹp của CNXH.
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung: TT HCM là sự thống nhất,
hòa quyện CN yêu nước chân chính với CN quốc tế trong sáng. CNQT là 1
trong những đặc điểm quan trong nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nội
dung của nó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các
nước, chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc.
Liên hệ với nhận thức và thực tiễn bản thân:
Đối với thanh niên, sinh viên học tập tốt tư tưởng HCM là góp phần trang bị
cho mình thế giới quan khoa học, nhân sinh quan CM đem lại nhiều thành
công cho học tập, lao động.
14
Học tập tư tưởng HCM và những phẩm chất của Người sẽ giúp chúng ta
trưởng thành hơn về bản lĩnh độc lập tự chủ quyết tâm vượt qua mọi khó
khăn thử thách, giải quyết tốt những đòi hỏi những nhu cầu của cuộc sống,
mặt khác giúp chúng ta giữ được giá trị truyền thống của dân tộc.

×