Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Chế định hôn nhân trong Quốc triều hình luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.2 KB, 11 trang )

Chế định hôn nhân trong Quốc triều hình
luật
Mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………Trang 2
A_ Các điều luật quy định về hôn nhân…………………………..3
B_ Phân Tích………………………………………………………..4
I,Các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân
II,Kết hôn
1. Điều kiện kết hôn
2. Hình thức và thủ tục kết hôn
3. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng
II,Chấm dứt hôn nhân
1. Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết trước
2. Ly hôns
C_ Nhận xét ……………………………………………………….7
I,Những điểm hạn chế
II,Những điểm tiến bộ
II,Nguyên nhân dẫn đến những điểm đặc sắc ,tiến bộ
Kết luận …………………………………………………………….10
Lời mở đầu
Bộ Quốc triều hình luật là bộ luật hình chính thống và quan trọng nhất của
triều đại Nhà Lê (1428-1788);là một thành tựu có giá trị đặc biệt trong trong
lịch sử pháp luật Việt Nam .Nó không chỉ là đỉnh cao so với những thành
tựu pháp luật trước đó mà còn đối với cả bộ luật được biên soạn vào thế kỉ
XIX : Hoàng Việt Luật lệ do Gia Long ban hành và cả những bộ luật của các
nước phong kiến cùng thời trên thế giới .Có thể nói rằng đặc sắc và nổi bật
nhất trong Bộ Quốc triều hình luật là chế định về hôn nhân và gia đình .Chế
định hôn nhân và gia đình trong Bộ Quốc triều hình luật là một đề tài rộng
lớn và đã được rất nhiều nhà khoa học trong nước và ngoài nước chọn làm
đề tài nghiên cứu .


Trong khuôn khổ của một bài tập tuần ,với lượng kiến thức và khoảng thời
gian có hạn em chỉ xin đề cập đến một khía cạnh nhỏ của nó đó là vấn đề “
Chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật”.
Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn có được kiến thức đầy đủ,vững
vàng hơn về các quy định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật,để tìm ra
những điểm hạn chế cũng như những điểm tiến bộ,đặc sắc của chế định hôn
nhân trong Bộ Quốc triều hình luật từ đó làm sáng tỏ nguyên nhân có được
những điểm tiến bộ , đặc sắc như vậy ,góp phần hoàn thiện pháp luật Việt
Nam
Bài tập này là sự tìm tòi ,nghiên cứu ,là sự cố gắng của em trong suốt thời
gian vừa qua ,nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn còn có
nhiều sai sót .Vì vậy ,em rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp xác
thực của các thầy cô
Em xin chân thành cảm ơn !
A_Các điều luật quy định về hôn nhân:
Điều 2: (tội thứ 7 trong thập ác) Bất hiếu là…có tang cha mẹ mà lấy vợ ,lấy
chồng …
Điều 314 : Người kết hôn mà không đủ sính lễ đến nhà cha mẹ người con
gái ( Nếu cha mẹ chết cả ,thì đem đến nhà trưởng họ hay nhà người làng để
xin ) ,mà thành hôn với nhau một cách cẩu thả thì phải biếm một tư và theo
lệ sang hèn ,bắt phải nộp tiền tạ cho cha mẹ ( nếu cha mẹ chết cả thì nộp cho
trưởng họ hoặc trưởng làng ),người con gái phải phạt 50 roi
Điều 315 : Gả con gái đã nhận đồ sính lễ ( như tiền ,lụa ,vàng ,bạc ,lợn ,
rượu ) mà thôi không gả nữa thì bị phạt 80 trượng .Nếu đem gả cho người
khác mà đã thành hôn rồi thì sẽ bị xử tội đồ làm khao đinh .Người lấy sau
biết thế mà vẫn lấy thì bị xử tội đồ ,không biết thì không có tội .Còn người
con gái thì phải gả cho người hỏi trước ,nếu người hỏi trước không lấy nữa
thì phải bồi thường gấp hai ; người con gái được gả cho người hỏi sau .Nhà
trai đã có đồ sính lễ rồi mà không lấy nữa thì phải phạt 80 trượng và mất đồ
sính lễ .

Điều 316 : Các quan ty ở trấn ngoài mà lấy đàn bà con gái ở trong hạt mình
thì xử phạt 70 trượng ,biếm ba tư và bãi chức
Điều 317 : Người nào đang có tang cha mẹ hoặc tang chồng mà lại lấy
chồng hoặc cưới vợ thì bị xử tội đồ ,người nkhacs biết mà vẫn kết hôn thì xử
biếm ba tư và đôi vợ chồng mới cưới phải chia lìa
Điều 318 : Trong khi ông bà cha mẹ đang bị xử tù tội mà lấy vợ lấy chồng
thì đều xử biếm ba tư và đôi vợ chồng phải li dị .Nếu ông bà cha mẹ cho
phép thì chỉ được làm lễ thành hôn mà không được bày ra cỗ bàn ăn uống
,trái luật thì xử biếm một tư
Điều 319 : Người vô lại lấy cô dì,chị em gái ,kế nữ ( con gái riêng của vợ)
,lấy người thân thích đều phỏn theo luật gian dâm mà trị tội
Theo “Thiên nam dư hạ tập “ ,chương điều lệ , có điều “Lệ giá thú phi loại”
nói rằng : Cùng họ trong vòng 5 bậc tang phục và cùng họ mà đã xa không
có tang phục ,là đồng tính ,cùng là con cô con cậu , đôi con gì ,con thấp
không ngang , đều cấm ,nếu là cháu cậu cháu cô thì không cấm ,kẻ vô loại lấy
cô,gì ,chị em gái ,kế nữ ,cùng người thân thích đều xử theo tội gian dâm
Điều 320: Tang chồng đã hết mà người vợ muốn thủ tiết ,nếu ai không phải
là ông bà cha mẹ mà ép gả cho người khác thì xử biếm ba tư và bắt phải li dị
,người đàn bà phải trả về nhà chồng cũ ;người đàn ông lấy người đàn bà ấy
thì không phải tội
Điều 321 :Vợ cả ,vợ lẽ tự tiện bỏ nhà chồng đi ,thì xử tội đồ làm xuy thất
tỳ , đi rồi lấy chồng khác thì phải xử tội đồ làm thung thất tỳ ,người và gia
sản phải trả về nhà chồng cũ .Người biết mà cứ lấy làm vợ thì bị xử tội đồ
,không biết không có tội
Điều 322 : Con gái hứa gả chồng mà chưa thành hôn ,nếu người con trai bị
ác tật hay phạm tội hoặc phá tán gia sản thì cho phép ngưòi con gái được kêu
quan mà trả đồ lễ .Nếu người con gái bị ác tật hay phạm tội thì không phải
trả đồ lễ ,trái luật thì xử phạt 80 trượng
Điều 323 :Các quan và thuộc hạ lấy đàn bà con gái hát xướng làm vợ cả ,vợ
lẽ , đều xử phạt 70 trượng ,biếm ba tư ,con cháu các quan viên mà lấy những

người phụ nữ nói trên thì xử phạt 60 trượng và đều phải li dị
Điều 324 : Là anh,là em ,là học trò mà lấy vợ của em ,của anh ,của thầy đã
chết , đều xử tội lưu ,người đàn bà bị xử giảm một bậc ; đều phải li dị
Điều 333 : đã gả con gái rồi ,sau vì thấy người chồng nghèo khó mà bắt con
gái về thì xử phạt 60 trượng ,biếm hai tư ,con gái phải bắt trở về nhà
chồng .Nếu con rể lấy chuyện phi lí mà mắng nhiếc cha mẹ vợ , đem việc
thưa quan sẽ cho li dị
Điều 334 : Các quan ty mà cùng với những người tù trưởng ở nơi biên trấn
kết làm thông gia thì phải tội đồ hay lưu và phải li dị ,nếu lấy trước rồi thì xử
đoán khác
Điều 338 : Những nhà quyền thế mà ức hiếp để lấy con gái kẻ lương dân thì
xử phạt ,biếm hay đồ
Điều 339 : Những người mối lái đem đàn bà con gái có tội đương trốn
tránh ,làm mối cho người ta làm vợ cả ,vợ lẽ thì xử tội nhẹ hơn tội của chính
người đàn bà ấy một bậc ,người không biết thì không phải tội
B_ Phân tích
Từ những điều luật quy định về hôn nhân ở trên ,có thể rút ra những nội
dung chính về chế định hôn nhân trong Bộ Quốc triều hình luật như sau :
I,Các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân :
Các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân của bộ luật là :hôn nhân
không tự do, đa thê và xác lập chế độ gia đình gia trưởng.
1.nguyên tắc hôn nhân không tự do :Hôn nhân hầu hết xuất phát từ quyền
lợi của gia đình và dòng họ với mục đích duy trì sự giao kết giữa các dòng
họ ;thờ phụng tổ tiên và kế truyền dòng dõi tông tộc .Nội dung của nguyên
tắc hôn nhân không tự do là vấn đề hôn nhân được đặt dưới sự xem xét của
người gia trưởng ,loại trừ sự tự do cá nhân của hai bên tham gia hôn nhân
.Việc ly hôn bị coi là bắt buộc khi quyền lợi của gia đình ,dòng họ bị đe dọa
(thất xuất:không có con , ác tật ,ghen tuông,lắm lời ,dâm đãng ,trôm cắp
,không kính cha mẹ hoặc tam bất khứ : đã để tang nhà chồng ba năm ,khi lấy
nhau nghèo mà sau giàu ,khi lấy nhau có bà con mà nay bỏ thì không có bà

con để trở về )
2,Nguyên tắc bất bình đẳng giữa vợ và chồng :Các quy định trong bộ Quốc
triều hình luật đề cao uy quyền tuyệt đối của người chồng và thừa nhận vị trí
lệ thuộc của người vợ
3, Đề cao quyền của cha mẹ ,chồng ,vợ cả : Khuôn mẫu lí tưởng của trật tự
gia đình là sự phục tùng tuyệt đối của người dưới với người trên
II,Kết hôn
1, Điều kiện kết hôn :Trong quan hệ kết hôn ,luật quy định các điều kiện để
có thể kết hôn là : có sự đồng ý của cha mẹ (Điều 314) và không vi phạm
các trường hợp cấm kết hôn như : Không được kết hôn giữa những người họ
hàng thân thích (Điều 319);Cấm kết hôn khi đang có tang cha mẹ hay tang
chồng (Điều 317);Cấm kết hôn khi ông ,bà,cha,mẹ đang bị giam cầm ,tù tội
(Điều 318);một số trường hợp khi cuộc kết hôn đó có thể gây ảnh hưởng đến
vương quyền ,trật tự đẳng cấp xã hội ,xâm phạm những nguyên tắc đạo đức
chủ yếu và trật tự xã hội (Điều 324,316,323,334,338,339)
Tuy nhiên Bộ Quốc triều hình luật không quy định tuổi kết hôn ,mặc dù
trong Thiên Nam dư hạ tập (phần Lệ Hồng Đức hôn giá )có viết : “Con trai
18 tuổi,con gái 16 tuổi mới có thể thành hôn”
2,Hình thức và thủ tục kết hôn : Được quy định tại các điều 314, 315,
322 .Hình thức và thủ tục kết hôn có hai giai đoạn là đính hôn và thành
hôn .Các quy định trong bộ luật cho thấy cuộc hôn nhân chỉ có giá trị pháp lí
từ sau lễ đính hôn .Ví dụ điều 315 quy định : “Gả con gái đã nhận đồ sính lễ
mà lại thôi không gả nữa thì phải phạt 80 trượng …còn người con gái phải
gả cho người hỏi trước” .Tuy nhiên ,nếu trong thời gian từ lễ đính hôn đến
khi thành hôn mà một trong hai bên bị ác tật hay phạm tội thì bên kia có
quyền từ hôn .

×