Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.33 KB, 43 trang )

Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, để tăng sự cạnh tranh Ngân hàng đã nhận thấy
được vai trò quan trọng của Marketing đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Các Ngân hàng đang ra sức cơ cấu lại hoạt động và phát triển dịch vụ
của mình, họ nhận thấy việc phát triển sản phẩm là con đường ngắn nhất đưa
họ tới cầu nối hội nhập. Vì vậy, để phát triển được họ phải làm gì? phát triển
thế nào? sử dụng công cụ, hinhg thức nào?. Đó là vấn đề vô cùng khó khăn,
Chính vì thế tôi đã chọn đề tài: “Các biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng
cáo để tăng cạnh tranh cho NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai” làm để tài
nghiên cứu của mình.
2. Giới hạn nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá các hoạt động khuyến mại quảng cáo trong Ngân hàng và các biện
pháp sử dụng khuyến mại, quảng các để tăng cạnh tranh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Huyện Quỳnh Nhai.
Phạm vi nghiên cứu: từ ngày 07/03 đến 14/05/2011.
3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đi sâu xem xét một cách có hệ thống thực trạng hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Đồng thời đưa ra một số giải pháp sử
dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh trên phạm vi hoạt động của
Ngân hàng.
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 1
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề nhằm vận dụng kiến thức đã học nghiên


cứu lĩnh vực khuyến mại, quảng cáo về mặt lý thuyết và trong thực tế, đưa ra
các giải pháp để đem lại kết quả tốt nhất cho hoạt động khuyến mại, quảng
cáo để tăng cạnh tranh, thu được lợi nhuận cho Ngân hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan là phương pháp quan sát, thu thập số liệu đưa ra
nhận định của mình. Là phương pháp dùng lý lé, dẫn chứng để chứng minh
những lập luận, lý luận của mình.
4.2. Phương pháp lý luận
Là những phương pháp nghiên cứu dựa vào những nghiên cứu trước đó, có
thể là một tờ báo, một cuốn sách hay một công trình nghiên cứu của ai đó dã
từng nghiên cứu về vấn đề của mình nghiên cứu để tìm kiếm và tiến hàng
nghiên cứu đề tài của mình.
4.3. Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu thực tế
Là phương pháp thống kê, phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp kinh tế
để chứng minh những con số thực tế, thu thập thông tin để tiến hành nghiên
cứu cho đề tài mình.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trong
3 chương:
Chương II: Tổng quan về hoạt động khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh
tranh
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chương IV: Thực trạng và biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để
tăng cạnh tranh cho ngân hàng
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 2
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
6. Tóm tắt nội dung
Marketing được coi là hoạt động kinh doanh đối với các Doanh nghiệp,Ngân
hàng. Khuyến mại, quảng cáo là một phần trong marketing. Để có thể đứng

trên thị trường, Ngân hàng phải có những chiến lược riêng để thu hút khách
hàng. Biện pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh cho
NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai là mục đích của báo cáo. Những vấn đề
trên đưa ra những hiểu biết cơ bản nhất về hoạt động Marketing, đặc biệt là
hình thức khuyến mại, quảng cáo. Với mục đích cơ bản trên báo cáo giúp ta
hiểu được những nội dung sau:
Thứ 1: Đưa ra được lý do, mục đích, phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Thứ 2: Nêu lên những khái niệm về marketing, về khuyến mại, quảng cáo và
Tầm quan trọng của hoạt động khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh tranh.
Tìm hiểu những khía cạnh khác nhau của vấn đề qua các tác phẩm.
Thứ 3: Đề tài đã được trình bày qua những phương pháp nghiên cứu nào, kế
hoạch, cách thức ra sao?
Thứ 4: Giới thiệu về NHNo & PTNT Huyện Quỳnh Nhai đồng thời nêu
được thực trạng, giải pháp sử dụng khuyến mại, quảng cáo để tăng cạnh
tranh trong ngân hàng.
Thứ 5: Đưa ra nhận xét và kiến nghị định hướng mới cho sự phát triển của
đơn vị.
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 3
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI,
QUẢNG CÁO ĐỂ TĂNG CẠNH TRANH
1.Một sô khái niệm và tầm quan trọng của khuyến mại, quảng cáo trong
Ngân hàng
1.1 Quảng cáo là gì ?
1.1.1 Khái niệm Quảng cáo
Quảng cáo một hoạt động không thể thiếu được của một doanh nghiệp, là
công cụ quan trọng để khai thác thị trường. Quảng cáo sẽ góp phần để bán
hàng được nhanh hơn, nhiều hơn và do đó sẽ tăng hiệu quả của kinh doanh.
Con đường tốt nhất để đạt được một thị trường rộng lớn là thông qua

phương tiện thông tin đại chúng và quảng cáo là một trong những phương
tiện thông tin đại chúng như vậy.
Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra định nghĩa về quảng cáo như sau:
Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng
hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta phải trả tiền để nhận biết
người quảng cáo.
Quảng cáo có thể là bất cứ hình thức truyền đạt thông tin gián tiếp nào về
sản phẩm thông qua phương tiện truyền thông đại chúng do một nhà tài trợ
chi trả.
Nó có thể là một dấu hiệu, biểu tượng, phác họa hay một thông điệp quảng
cáo trong một tạp chí hay một tờ báo, một chương trình thương mại trên đài,
tivi, một phiếu quảng cáo gửi qua bưu điện hay một ap phích, panô quảng
cáo ở ngoài đường phố mà người quảng cáo tưởng tượng sẽ thoả mãn những
đòi hỏi của quảng cáo.
1.1.2. Phân loại quảng cáo
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 4
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Có nhiều cách phân loại quảng cáo. Căn cứ vào bản chất việc bán hàng cần
phải thực hiện, người ta chia quảng cáo ra ba loại: quảng cáo quốc gia,
quảng cáo bán lẻ, quảng cáo kinh doanh.
Quảng cáo quốc gia là quảng cáo được thực hiện bởi các nhà sản xuất hàng
hoá phổ thông bán trong phạm vi toàn quốc. Trong khi đó quảng cáo bán lẻ
lại do các nhà bán lẻ thực hiện. Những hàng hoá có nhãn hiệu chính toà có
thể bán trong cả nước thường được quảng cáo quốc gia. Một hãng sản xuất
mới ra đời muốn lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm của họ trên thị trường khu
vực cần quảng cáo quốc gia
Quảng cáo bán lẻ được thực hiện ở các cửa hàng, quầy bán lẻ. Trong quảng
cáo quốc gia người sản xuất có thể quảng cáo cho một nhãn hàng trên và
nhãn này có thể được bán ở bất kỳ cửa hàng nào trên cả nước. Trong quảng
cáo bán lẻ điều nhấn mạnh là hãy mua sản phẩm có nhãn hiệu đó ở cửa hàng

bán lẻ này chẳng hạn.
Không phải tất cả các nhãn hàng được quảng cáo bán lẻ là được bán trên cả
nước. Trong quảng cáo bán lẻ người ta bị giới hạn trong một khu vực hẹp
hơn quảng cáo quốc gia.
Quảng cáo quốc gia hướng vào mục tiêu lâu dài còn quảng cáo bán lẻ định
hướng vào phản ánh tức thì vì thế hay tập trung vào giá.
Quảng cáo kinh doanh lại được chia thành: quảng cáo thương mại, quảng
cáo công nghiệp, quảng cáo chuyên nghiệp. Theo đối tượng quảng cáo
người ta có thể chia quảng cáo thành: quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dịch
vụ và quảng cáo các tổ chức cơ quan.
1.1.3.Các phương tiện quảng cáo
1.1.3.1. Quảng cáo thông qua các ấn phẩm: tờ rơi, tờ gấp, báo, tạp chí, bưu
phẩm trực tiếp
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 5
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Quảng cáo qua tờ rơi, tờ gấp: Quảng cáo qua tờ rơi, tờ gấp là một trong
những phương tiện quảng cáo được nhiều nhà kinh doanh tin dùng hiện nay,
vì nó có thể thông tin đến từng khách hàng một cách đầy đủ và chính xác về
sản phẩm cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa thông điệp quảng
cáo qua tờ rơi, tờ gấp có thời gian sống lâu. Tờ rơi, tờ gấp thường được thiết
kế theo kiểu gấp 2 họăc gấp 3 và thường có chiều dài gấp đôi chiều rộng.
Trên tờ rơi, tờ gấp ngôn ngữ có thể sử dụng nhiều nhất ba thứ tiếng hoặc hai
ngôn ngữ
Các thông tin trên tờ rơi, tờ gấp được thiết kế đơn giản, ngắn gọn sao cho
người đọc dễ nhớ và dễ hiểu, màu sắc hài hoà, bắt mắt để gây ấn tượng cho
người đọc.
Những khách hàng được phát tờ rơi, tờ gấp thường là những khách hàng đã
được lựa chọn, có thể theo khu vực địa lý, có thể theo lứa tuổi, cũng có thể
theo nghề nghiệp…
Quảng cáo trực tiếp qua các bưu phẩm: Đây là hình thức ấn phẩm của

quảng cáo. Bưu phẩm không phải là phương tiện đại chúng mà được gửi trực
tiếp tới khách hàng. Mặc dù không có mối giao tiếp giữa người quảng cáo và
khác hàng, hình thức này vẫn được coi là quảng cáo trực tiếp qua bưu phẩm.
Các ấn phẩm gửi trực tiếp tạo cho khách hàng tiếp xúc trực tiếp với quảng
cáo ấn phẩm gửi trực tiếp là sự hoà hợp của quảng cáo trực tiếp và quảng
cáo gián tiếp. Quảng cáo trực tiếp có giới hạn khách hàng và dùng cho
những khách hàng đã lựa chọn kỹ để gửi bưu phẩm. Chúng thoả mãn nhu
cầu cá nhân và mang tính cá nhân.
Các ấn phẩm gửi trực tiếp bao gồm: thư từ, thông báo, hồ sơ tài liệu, sách
giới thiệu và quảng cáo in rời. Bưu phẩm được lựa chọn từ các sách hướng
dẫn, các báo cáo của doanh nghiệp, các kinh nghiệm, các khách hàng...
Chúng phải được gửi đều đặn và có lựa chọn.
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 6
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Quảng cáo qua báo chí: Báo chí có rất nhiều thể loại: báo hàng ngày, hàng
tuần, báo chủ nhật, các chuyên san… Báo cũng có thể được phân theo tiêu
thức địa lý: báo quốc gia, báo khu vực, báo địa phương… ở nhiều nước còn
có các báo của cộng đồng mang tính chất địa phương và cung cấp những
thông tin cho các thành viên của cộng đồng và những vấn đề liên quan đến
họ và đến cộng đồng. Báo được phân loại theo số lượng báo lưu thông trong
một vùng địa lý tức là phân loại theo số lần và số lượng phát hành trên vùng
địa lý.
Quảng cáo trên tạp chí: Tạp chí được xuất bản định kì hàng tuần hoặc
hàng tháng. Tạp chí khác với báo chí về nhiều mặt. Nếu như báo có độc giả
là tất cả các tầng lớp ở một vùng nhất định thì tạp chí có độc giả là một số
tầng lớp có quan tâm ở tất cả các vùng quảng cáo trên tạp chí có thời gian
sống dài hơn so với báo chí.
Độc giả của báo ở một vùng nhất định là tất cả thì độc giả của tạp chí chỉ là
một số nhất định. Tạp chí cho người đọc biết thông tin và giúp họ giải trí.
Có thể phân loại tạp chí theo nhiều tiêu thức khác nhau: phân loại theo độc

giả ( tạp chí thương mại, tạp chí thể thao…); theo thời gian phát hành( tạp
chí hàng tuần, hàng tháng…); theo chủ đề ( các tạp chí chuyên ngành: tạp
chí giáo dục, nội trợ…); theo kích cỡ ( cỡ tiêu chuẩn, cỡ nhỏ, cỡ lớn…)
1.1.3.2. Quảng cáo trên đài phát thanh và đài truyền hình
Đối với quảng cáo qua đài phát thanh và đài truyền hình, người ta bán thời
gian của chương trình cho người quảng cáo. Theo đà phát triển của nền kinh
tế trong hệ thống tivi và radio ngày càng có vị trí quan trọng đối với nhà
quảng cáo.
Tivi có thể thay thế cho radio, tuy vậy quảng cáo qua radio vẫn có chỗ đứng
riêng và vẫn tồn tại, nhưng thực tế là chi phí dành cho quảng cáo trên radio
đang bị giảm dần nhường chỗ cho quảng cáo trên tivi.
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 7
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Trong thời gian gần đây, hệ thống tivi đã phát triển và mở rộng mạnh mẽ.
Đối với nhiều nhà quảng cáo, đây là phương tiện rất lý tưởng. Tivi là một
phương tiện có khả năng thâm nhập được tất cả các thị trường khác nhau.
Chúng có thể gây sự chú ý đối với tất cả mọi người không kể giới tính, tuổi
tác, trình độ văn hoá, mức thu thập và các nền văn hoá.
Quảng cáo qua tivi có tác dụng rất lớn, do tivi kết hợp một cách hoàn chỉnh
hình ảnh, âm thanh và hành động cùng với các mùa sắc phong phú.Khác với
phương tiện khác, tivi đưa thông tin quảng cáo tới từng gia đình như một
đơn vị thông tin riêng.
Chính vì những lý do trên, phương tiện này đạt được số lượng khán giả rất
lớn và do đó ít tốn kém.
1.1.3.3. Quảng cáo qua mạng Internet
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung
cấp thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán.
Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn với quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác, nó giúp cho người tiêu dùng có thể tương tác với
quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc

mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó.
Trên Web, mọi thứ đều có thể đưa vào quảng cáo , từ bố trí sản phẩm ( logo
hoặc tên sản phẩm trong văn bản hoặc trên màn hình) tới thiết kế Wallpaper
( các ảnh nền phía sau nội dung quảng cáo ) làm cho logo bất cứ nhãn hiệu
sản phẩm nào cũng trở nên nổi bật.
Quảng cáo trên Web đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhằm chính xác
vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở
thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phươg tiện thông tin đại chúng
khác cũng có khả năng chọn, nhưng chỉ có mạng Web mới có khă năng tuyệt
vời. Ban đầu quảng cáo trên Internet được định nghĩa là sự tổng hợp của tất
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 8
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
cả các ngành. Ngày nay người ta định nghĩa quảng cáo trên Internet là kết
hợp quảng cáo truyền thông và tiếp thị trực tiếp.
1.1.3.4. Quảng cáo qua các hoạt động tài trợ
Các doang nghiệp quảng cáo sản phẩm và hoạt động của mình thông qua các
hoạt động tài trợ như tài trợ cho giải bóng đá, tài trợ kinh phí cho việc sản
xuất phim, tài trợ cho quỹ vì người nghèo….Thông qua các hoạt động tài trợ
này mà khách hàng biết đến doanh nghiệp và tạo niềm tin, sự yêu mến của
khách hàng, qua đó thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp mình.
1.2.Khuyến mại là gì ?
1.2.1. Khái niệm về khuyến mại
Luật Thương Mại Việt Nam quy định khuyến mại là hoạt động xúc tiến
thương mai của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, cung ứng
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Cách thức
thực hiện xúc tiến thương mại, tạo ra những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
mạnh mẽ việc bán hàng và cung ứng dịch vụ là dành cho khách hàng những
lợi ích nhất định.
1.2.2 Đặc điểm.
Theo quy định của Luật Thương Mại 2005, khuyến mại có các đặc điểm cơ

bản sau:
Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân. Để tăng cường cơ hội
thương mại, thương nhân được phép tự mình tổ chức thực hiện việc khuyến
mại, cũng có thể lựa chọn dịch vụ khuyến mại cho thương nhân khác để kinh
doanh. Quan hệ dịch vụ này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến
mại giữa thương nhân có nhu cầu khuyến mại và thương nhân kinh doanh
dịch vụ.
Cách thức xúc tiến thương mại: Là dành cho khách hàng những lợi ích nhất
định. Tùy thuộc và mục tiêu của đợt khuyến mại, tùy thuộc vào trạng thái
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 9
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
cạnh tranh, phản ứng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, tùy thuộc vào
điều kiện kinh phí dành cho khuyến mại, lợi ích mà thương nhân dành cho
khách hàng có thể là quà tặng, hàng mẫu để dùng thử, mua hàng giảm
giá...hoặc là lợi ích phi vật chất khác. Khách hàng được khuyến mại có thể là
người tiêu dùng hoặc các trung gian phân phối. Ví dụ như: các đại lý bán
hàng .
Mục đích của khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ. Để
thực hiện mục đích này, các đợt khuyến mại có thể hướng tới mục tiêu lôi
kéo hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ của khách hàng, giới thiệu một sản
phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hóa của
doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua...thông qua đó tăng thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.
1.2.3. Các hình thức khuyến mại
Có nhiều cách thức khác nhau để thương nhân dành cho khách hàng những
lợi ích nhất định. Lợi ích mà khách hàng được hưởng có thể là lợi ích vật
chất (tiền, hàng hóa) hay lợi ích phi vật chất (được cung ứng dịch vụ miễn
phí). Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại phải là những hàng hóa dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Chúng ta có thể tìm hiều rõ hơn về các hình thức khuyến mại được pháp luật

quy định rất cụ thể như: Mẫu hàng, Quà tặng, Xổ số trúng thưởng, phần
thưởng cho khách hàng thường xuyên (theo giá trị mua: thẻ tín dụng mua
hàng), Liên kết khuyến mãi và khuyến mãi chéo (nhiều nhãn hiệu trong công
ty cùng hợp tác khuyến mãi, trưng bày hàng đẹp hơn; hay dùng một nhãn
hiệu để quảng cáo nhãn hiệu khác không cạnh tranh)
1.3. Tầm quan trọng của quảng cáo, khuyến mại trong cạnh tranh giữa
các Ngân hàng.
1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh trong NHTM
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 10
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với thị trường, chỉ xuất hiện trong
điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy kinh doanh
phát triển và tăng cường năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là
nhân tố quan trọng lam lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh
tranh sẽ xác định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát truển bèn vững của
mỗi tổ chức. Vì vậy, các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược
phù hợp để chiến thắng trong cạnh tranh
1.3.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của NHTM
Nhóm nhân tố khách quan: có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của NHTM, gồm những nhân tố khác quan sau:
Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường
Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại
Sức ép từ phía khách hàng
Sự xuất hiện các dịch vụ mới
Nhóm nhân tố chủ quan: cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của
các Ngân hàng gồm:
Năng lực điều hành của Ban lãnh đạo của Ngân hàng
Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM
Công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng

Chất lượng nhân viên Ngân hàng
Cấu trúc tổ chức
Danh tiếng và uy tín của NHTM
Bên cạnh đó, đặc điểm sản phẩm và đặc điểm khách hàng cũng là nhân tố
thuộc về NHTM chi phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh NHTM.
1.3.3. Công cụ cạnh tranh của NHTM
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 11
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Cạnh tranh bằng chất lượng
Cạnh tranh bằng giá cả
cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
2. Sự thay đổi về nhận thức trong Ngân hàng về hoạt động khuyến mại,
quảng cáo
Theo những cam kết mở cửa ngành Ngân hàng trong hiệp định Thương mại
Việt - Mỹ ký kết năm 2001, Việt nam đã có những chính sách khuyến khích
ngành Ngân hàng phát triển cũng như sự thu hút tham gia của các công ty
nước ngoài vào thị trường Ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt sự kiện Việt Nam
gia nhập WTO vào tháng 01/2007, đã đánh dấu bước mở cửa hơn nữa cho
ngành Ngân hàng Việt Nam, với sự tham gia của các Ngân hàng Nước ngoài
nổi tiếng thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt nam. Sự tác động
mạnh mẽ của cơn bão tài chính toàn cầu đã làm cho hầu hết các Ngân hàng
trong và ngoài nước bị ảnh hưởng sâu sắc, mọi hoạt động của Ngân hàng
trong đó marketing là một trong những hoạt động chịu tác động nhiều nhất.
Thế nhưng, khi cơn bão khủng hoảng đã có dấu hiệu tan dần, cũng là lúc đặt
ra cho Ngân hàng mà cụ thể là bộ phận marketing những bài toán khó trong
việc giành lại thị trường.
Điều đó đã đặt ra một thay đổi căn bản trong hoạt động marketing, nhìn
nhận về khách hàng của họ. Đặc biệt là sự đổi mới trong hoạt động khuyến
mại, quảng cáo trong ngân hàng. Đổi mới nhận thức không chỉ những người

đang hoạt động trong ngân hàng mà còn ở nhiều ngành kinh doanh khác.
Việc đổi mới nhận thức về hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong ngân
hàng sẽ đạt hiệu quả hơn, khi đó ngân hàng sẽ tạo dựng được thế đứng của
mình trên thị trường.
3. Những nhận định cũ và mới về hoạt động khuyến mại, quảng cáo
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 12
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
3.1.Tác phẩm: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng cáo đối
với sản phẩm mới của ngân hàng Habubank trên thị trường Hà Nội”
( Trang web: thuvienluanvan.com)
3.1.1. Tóm tắt tác phẩm
Tác phẩm đã khái quát về quảng cáo trong hoạt động kinh doanh. Đưa ra
thực trạng và giải pháp đối với sản phẩm mới trong hoạt động quảng cáo.
3.1.2. Đối tượng và phạm vi
- Đối tượng nghiên cứu: về hoạt động quảng cáo sản phẩm mới
- Phạm vi nghiên cứu: trong ngân hàng Habubank trên thị trường Hà Nội
3.1.3. Những đóng góp của tác phẩm
Tác phẩm đã có những đóng góp rất lớn giúp cho người đọc hiểu thêm về
hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, đặc biệt là hoạt động quảng cáo. Tác
phẩm đã giúp cho đề tài của tôi hoàn chỉnh về mặt tổng quan của đề tài.
3.1.4. Những hạn chế về tác phẩm
- Chưa nêu rõ giải pháp, thế mạnh sản phẩm mới của ngân hàng mình
- Chưa đưa ra phần tổng quan của đề tài nghiên cứu
- Thiếu phần đề xuất kiến nghị đối với cơ quan và đơn vị cấp trên
3.2. Tác phẩm “ Giải phát phát triển sản phẩm dịch vụ tại NHĐT&PT
Hà Tây”
( Trang web: khotailieu.com)
3.2.1. Tóm tắt tác phẩm
Đề tài đã nêu đầy đủ những vấn đề liên quan đến việc phát triển sản phẩm
dịch vụ. Khái quát về tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây và thực

trạng của việc phát triển sản phẩm dịch vụ đó. Từ đó đưa ra các giải pháp và
định hướng tương lai cho Ngân hàng
3.2.2. Những đóng góp của tác phẩm
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 13
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Phân tích hệ thống hoá những khái niệm, chính sách về sản phẩm dịch vụ
của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Thu thập phân tích và đánh giá thực trạng của việc phát triển các sản phẩm
dịch vụ tại NHĐT&PT Hà Tây trong thời gian vừa qua.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng một cách hiệu quả.
3.2.3. Những hạn chế về tác phẩm
Chưa nêu được phần tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chưa có phần kết luận và ý nghĩa của đề tài
3.3. Tác phẩm: “Hoạt động marketing của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam: thực trang và giải pháp”
( Tham khảo tạp trí Ngân hàng, Trang web: www.saga.vn )
3.3.1. Tóm tắt tác phẩm
Đề tài nêu lên những khái niệm về marketing, marketing trong ngân hàng,
nêu kết quả và hạn chế sử dụng công cụ marketing trong ngân hàng Việt
Nam và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm
Giúp tôi hiểu về được thế nào là marketing, marketing ngân hàng.
Là tài liệu tham khảo giúp đề tài nghiên cứu của tôi hoàn thiện hơn.
3.3.3. Những hạn chế về tác phẩm
Chưa nêu rõ hình thức hoạt động trong marketing.
Không phản ánh được mục đích và phương pháp cần nghiên cứu
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 14
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1. Đối tượng
Hiện nay, quảng cáo và khuyến mại là một trong những hoạt động góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngân hàng. Vì thế đối tượng nghiên cứu
chính là hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong NHNo&PTNT Huyện
Quỳnh Nhai.
1.2. Phạm vi
Nghiên cứu hoạt động khuyến mại, quảng cáo trong Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Huyện Quỳnh nhai.
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 07/03 đến 14/05/2011.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp trực quan
Quan sát hoạt động kinh doanh của ngân hàng về hoạt động khuyến mại,
quảng cáo. Từ đó tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
nó.
Mục đích: nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống, đưa ra ý kiến đóng
góp của mình về mặt tồn tại và tìm ra giải pháp cho thực trạng hoạt động của
ngân hàng.
1.3.2. Phương pháp lý luận
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai, tôi đã học
được rất nhiều và cũng đã tích lũy được một phần thực tế. Thông qua tài liệu
từ ngân hàng như: các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo tổng
kết hoạt động kinh doanh…tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích số liệu thực tế
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 15
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
Thu thập các số liệu thực tế từ ngân hàng, phản ánh các hoạt động khuyến
mại, quảng cáo bằng những con số qua bảng số liệu.
Hình thức khuyến mại Lãi suất Số tiền huy động
(triệu đồng)

Gửi tiền với lãi suất cao 14% 10,438
Gửi tiền trúng thưởng 13,5% 5,436
Tổng 15,874
Kết quả thu được sau khi kết thúc khuyến mại
Hình thức khuyến mại Lãi suât Số tiền huy động
(triệu đồng)
Số tiền phải trả
(triệu đồng)
Gửi tiền với lãi suất cao 14% 10,438 1,461
Gửi tiền trúng thưởng 13,5% 5,436 1,755
Tổng 15,874 3,216
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện
Quỳnh Nhai )
1.4. Kế hoạch nghiên cứu
Lần 1: Tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Trong
hai tuần này tôi nghiên cứu tập trung vào các khái niệm về vấn đề mà đề tài
nghiên cứu và khái niệm về phương pháp nghiên cứu.
Thời gian: từ ngày 07/ 03 đến 18/03/2011.
Lần 2: Tiến hành nghiên cứu các ngân hàng trên địa bàn Huyện Quỳnh Nhai.
Quan sát và thu thập số liệu từ các ngân hàng, phân tích tổng hợp chon lọc
lại các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình.
Thời gian: từ ngày 21/03 đến 25/03/2011.
Lần 3: Tiến hành nghiên cứu tại NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai. Thời
gian này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu về nội dung của vấn đề nghiên cứu và
hoàn thiện bài báo cáo.
Thời gian: từ ngày 28/03 đến 14/05/2011.
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 16
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa: Quản Trị - Tài Chính
2. Tiến hành nghiên cứu
2.1.Tiến hành nghiên cứu trực quan

Lần 1: Quan sát thái độ làm việc của nhân viên và cách ứng sử của nhân
viên đối với khách hàng tại ngân hàng.
Lần 2: Quan sát tìm hiểu trên báo trí, trên Internet những thông tin liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Lần 3: Quan sát các hoạt động giao dịch trong ngân hàng thời gian qua phát
triển như thế nào.
2.2. Tiến hành nghiên cứu lý luận
Lần 1: Thu thập thông tin và tài liệu tại ngân hàng có liên quan đến đề tài mà
tôi nghiên cứu.
Lần 2: Tổng hợp, thu thập số liệu từ các phòng ban về tình hình hoạt động
của ngân hàng Huyện Quỳnh nhai những năm qua, mức độ tăng giảm so với
những năm trước như thế nào.
Lần 3: Tiến hành tìm hiểu những nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu về vấn
đề tương tự với đề tài mà tôi nghiên cứu, để chọn lọc những nội dung có thể
giúp ích cho đề tài nghiên cứu của tôi.
2.3. Tiến hành tổng hợp phân tích số liệu
Lần 1: Tổng hợp các số liệu
Lần 2: Phân tích tài liệu đã thu thập được từ NHNo&PTNT Huyện Quỳnh
Nhai, từ sách báo, internet. Chọn lọc số liệu, nội dung phù hợp với bài báo
cáo.
Lần 3: Tổng hợp lại các số liệu đã thu thập được sau khi chon lọc để hoàn
thành bài báo cáo thực tập của mình.
3. Kết quả nghiên cứu
Qua phân tích tìm hiểu những số liệu, văn bản ngân hàng áp dụng thực tế
cho tôi thấy khuyến mãi quảng cáo đang được đặt lên hàng đầu để khẳng
Lò Phương Thảo – CĐTCNH02K3 17

×