Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán bán hàng điều hoà nhiệt độ Panasonic tại DNTN điện lạnh Đức Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.02 KB, 46 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của dề tài nghiên cứu
• Về lý luận :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nói tới hoạt động của một DN, đặc biệt
là DNTM là phải nói đến bán hàng .Quá trình bán hàng là điều kiện để DN đảm bảo
HĐKD diễn ra một cách liên tục.Mục đích HĐKD là có kết quả kinh doanh tốt thu
được lợi nhuận cao.Do đó vấn đề đặt ra cho các DN là quá trình bán hàng phải đạt
hiệu quả ngày càng cao.
Kế toán bán hàng là một trong những nội dung kế toán quan trọng đối với
các DN trong nền kinh tế thị trường.Song không phải DN nào cũng quản lý tốt kế
toán bán hàng để đạt hiệu quả KD cao. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế nước ta hiện
nay với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt DN gặp nhiều khó khăn trong quá trình
bán hàng để đáp ứng nhu cầu ngày tăng và khó tính của khách hàng.
Do vậy các DN muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường như
hiện nay thì một trong những việc phải làm là quản lý tốt và nâng cao hiệu quả của
kế toán bán hàng mới mong đạt kết quả tốt.
Với đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ KD, nếu DN
không bán đủ chỉ tiêu tối thiểu mình phải đạt được thì DN sẽ gặp nhiều khó khăn
trong huy động vốn , sẽ bị gián đoạn ảnh hưởng đến hoạt động của DN. Ngược lại,
nếu bán hàng diễn ra thuận lợi sẽ tác động rất lớn đến kết quả KD,thúc đẩy DN
ngày càng mở rộng thị trường và quy mô KD
Qua đó có thể thấy quá trình quản lý kế toán bán hàng một cách có hiệu quả
là rất cần thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN.
• Về thực tiễn :
Trong thời gian thực tập tại DNTN điện lạnh Đức Vinh em nhận thấy rằng
vấn đề kế toán bán hàng là quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên hiện nay DN vẫn còn
tồn tại một số hạn chế trong quản lý kế toán bán hàng. Điều này biểu hiện qua :
- Do DN nhỏ số nhân viên ít do đó khó khăn trong xây dựng mạng lưới bán
hàng
- Chưa áp dụng phong phú các phương thức xúc tiến việc tiêu thụ HH nên số


lượng hàng hoá bán ra vẫn còn hạn chế.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
- Hiện nay khách hàng mua theo hình thức trả chậm trả góp nên công tác bán
hàng còn gặp nhiều hạn chế và ảnh hưởng tới kết quả KD của DN.
Vì vậy vấn đề cần đặt ra cho DNTN điện lạnh Đức Vinh hiện nay là phải
quản lý tốt quá trình kế toán bán hàng, phải xác định được kết quả KD của mình ra
sao, và các biện pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quá trình bán hàng của
DN.
• Xác định và tuyên bố vấn đề trong đề tài :
Với nền tảng kiến thức đã được trang bị ở trường ĐH Thương Mại cùng với
thực tế công tác nghiên cứu,tìm hiểu trong thời gian thực tập tại DNTN điện lạnh
Đức Vinh em đã chon đề tài nghiên cứu trong bài khoá luận của mình là “ Kế toán
bán hàng điều hoà nhiệt độ Panasonic tại DNTN điện lạnh Đức Vinh “ tức là đi sâu
vào tìm hiểu quá trình quản lý kế toán bán hàng qua đó đánh giá về kết quả KD của
DN và đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý k ế toán bán hàng
tại DN.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài :
Đề tài được chọn sẽ tập trung giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau :
- Thứ nhất : Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về KT bán hàng
trong DNTM
- Thứ hai : Thực trạng tình hình KT bán hàng điều hoà Panasonic của
DNTN điện lạnh Đức Vinh. Trên cơ sở đó chỉ ra mặt đạt được, tìm ra những mặt
tồn tại và nguyên nhân.
- Thứ ba : Từ những kết quả đã tìm hiểu đề ra những giải pháp nhằm khắc
phục hạn chế giúp Đức Vinh nâng cao hiệu quả quá trình bán hàng và đem lại hiệu
quả KD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Đối tượng nghiên cứu : Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian : Tiến hành tìm hiểu kế toán bán hang điều hoà Panasonic
tại DNTN điện lạnh Đức Vinh.
+ Về thời gian : nghiên cứu các số liệu và tình hình bán hàng của DN trong 2
năm 2010 và năm 2011.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
4. Kết cấu của khoa luận tốt nghiệp :
Khoá luận tốt nghiệp có kết cấu 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các DNTM
Chương 2: Thực trạng công tác KT bán hàng tại DNTN điện lạnh Đức Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
DNTN điện lạnh Đức Vinh.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh :
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản :
1.1.1.1 Khái niệm,
- Khái niệm bán hàng : Bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ KD trong bất
cứ DN nào nhưng lại là chức năng chủ yếu trong DN thương mại. Vì vậy hoạt động
bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Quá trình KD của DNTM, bán hàng là khâu
nghiệp vụ cơ bản nhằm tạo ra những kết quả cụ thể để giúp DN đạt được những
mục tiêu đề ra như doanh số, lợ nhuận….Chính vì vậy bán hàng không chỉ liên
quạn mà còn chi phối đến hoạt động chức năng khác như tài chính, marketing…
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh

từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN làm góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
- Khái niệm doanh thu :
+ Doanh thu bán hàng : là giá trị của các lợi ích kinh tế đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu bán hàng tại các DNTM là tổng giá trị được thực hiện do việc
bán hàng cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn
bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dich và nghiệp vụ phát sinh
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu them bên ngoài giá bán ( nếu có )
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ : là doanh thu bán hàng
hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của DN nộp theo phương pháp trực tiếp ).
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh
thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều
kiện
● DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
● DN không còn nắm giữ quyền quản lý hang hoá như người sở hữu hang
hoá hoặc mất kiểm soát hang hoá.
●Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
● Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng

● Xác định được chi phí lien quan đến giao dịch bán hàng
- Các khoản giảm trừ doanh thu : Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán giảm giá niêm yết cho người
mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá và
khoản hồi khấu. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng mua bán hoặc
cam kết về mua hàng bán hàng.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu…
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ (đã chuyển
giao quyền sở hữu đã thu tiền hay khách hàng chấp nhận thanh toán) nhưng bị
người mua trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Thuế GTGT là loại thuế gián
thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế TTĐB thuế được đánh vào doanh thu của các DN tiêu thụ một số mặt
hàng không phục vụ thiết thực cho nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá…
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
- Thuế xuất khẩu là loại thuế được đánh vào doanh thu của tất cả các hàng
hoá, dịch vụ mua bán trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam.
1.1.1.2 Vai trò của bán hàng : Có 2 vai trò chính
- Vai trò thứ 1 :Vai trò bán hàng qua các thời kỳ phát triển của nền sản xuất
hàng hoá, nó thể hiện cái chung là đối với tất cả các DN dù DNSX hay DNTM, bán

hàng vẫn là mối quan tâm thường xuyên, tuy nhiên nếu xét mối quan hệ giữa hoạt
động sản xuất và hoạt động bán hàng trong quá trình phát triển nó thể hiện qua 3
giai đoạn khác nhau.
+ Giai đoạn 1 : Đây là giai đoạn hoàn thiện sản xuất.
+ Giai đoạn 2 : Đây là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động thương mại khi mà sản
xuất có những bước nhảy vọt do cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ đem
lại.
+ Giai đoạn 3 : Bán hàng trên cơ sở marketing
- Vai trò thứ 2 : Vai trò bán hàng trong quá trình phát triển của DNTM. Giai
đoạn này nó thể hiện cái chung là các DN nói chung và DNTM nói riêng cũng như
con người có đời sống riêng và sự phát triển thăng trầm, tuần tự hay đột biến. trong
nền kinh tế thị trường, mục tiêu cơ bản và mục tiêu lâu dài của DN là lợi nhuận.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, không phải lúc nào cũng đặt ra cho
mình mục tiêu đó, DN phải trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau.
+ Giai đoạn 1 : Giai đoạn khởi nghiệp
+ Giai đoạn 2 : Khi DN đã có chỗ đứng trên thị trường và đi vào thế ổn định,
DN tiếp tục mở rộng doanh thu, nâng cao thị phần nhưng không phải “ bất cứ giá
nào “.Muốn tồn tại và phát triển DN phải nghĩ tới lợi nhuận và tiết kiệm chi phí để
có lợi nhuận.
+ Giai đoạn 3 : Khi mọi công việc đã đi vào đúng vị trí của nó, khi DN là
động lực thương xuyên thúc đẩy hoạt động của DN giúp DN đạt được mụa tiêu đó.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong DNTM
1.1.2.1 : Phạm vi hàng bán : Theo quy định hiện hành hàng xem là đã bán thoả
mãn các điều kiện sau :
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phương thức nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ DNTM sang bên mua và

DNTM đã thu được tiền hay một loại HH khác hoặc được người mua chấp nhận
thanh toán.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Ngoài ra một số trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
- Hàng hoá xuất bán cho các đơn vị nội bộ DN có tổ chức kế toán riêng.
- Hàng hoá dùng để trao đổi lấy HH khác không tượng tự về bản chất và giá
trị.
- Doanh nghiệp xuất hàng của mình để tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá doanh nghiệp mua về và xuất ra làm hàng mẫu.
- Hàng hoá xuất để biếu tặng, để trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân
viên, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
1.1.2.2 : Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng : doanh thu bán hàng được ghi
nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện.
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Thông thường thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng tuỳ thuộc từng
phương thức bàn hàng cụ thể.
1.1.2.3 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các DNTM, việc tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo các phương
thức :
- Phương thức bán buôn hàng hoá
- Phương thức bán lẻ hàng hoá.
- Phương thức bán hàng đại lý.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10

7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
- Phương thức bán hàng trả góp trả chậm.
1.1.2.3.1 : Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
sản xuất kinh doanh hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển
hàng hoá.
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Trong bán buôn hàng hoá, thường gồm hai phương thức sau đây:
a. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn HH qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức này có hai hình
thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình
thức này, khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng, đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào HĐKT đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển hàng gửi bán có
thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo HĐKT đã ký kết. Hàng gửi đi
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến khi nào bên mua nhận được hàng, CT và đã
chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu HH mới được chuyển giao từ người bán sang
người mua.
b. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Bán buôn HH vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp

mà giao bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể được thực hiện theo các hình
thức sau:
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( hình thức giao
tay ba): DNTM bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực
tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao HH cho khách hàng
thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào CT bán hàng và quyền sở hữu HH đã được chuyển
giao cho khách hàng, HH được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài để vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. HH chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của
bên mua hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì HH
được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
a. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó
việc thu tiền và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hoá
đơn, đưa cho khách hàng để họ nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và kết quả
kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở
cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho

thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những
sai sót, mất mát HH và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ
trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên, nó lại gây ra sự phiền hà cho khách
hàng về thời gian, thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng trong việc
bán những mặt hàng có giá trị cao.
b. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì nhân viên bán hàng phải kiểm
kê hàng hoá tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập
báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán hàng này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua
hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
1.1.2.3.3. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số
hàng chuyển giao các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, đến khi nào
cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng
mới hoàn thành.
1.1.2.3.4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, trong đó khách hàng thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua một ít, số còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các
kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
trả chậm.
1.1.2.4. Phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và được bên mua chấp nhận thanh toán thì
bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự
tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù
hợp.
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
- Phương thức thanh toán chậm trả
1.1.2.4.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức mà quyền sở hữu về tiền
tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
phiếu, sec hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng). Ở phương thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sư vận động của
tiền tệ.
1.1.2.4.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Ở phương thức này sự vận động
của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Nội dung KT bán hàng trong DNTM theo quyết định của chuẩn mực
KT :
Kế toán bán hàng trong DNTM được quy định trực tiếp trong VAS 14 –
“Doanh thu và thu nhập khỏc”, VAS 01- “Chuẩn mực chung” và VAS 02- “Hàng
tồn kho”.
 Chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”:
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày

31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định
và hướng dẫn những chuẩn mực kế toán cơ bản. Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tao ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc giá gốc: nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế
toán theo giá vốn ban đầu khi hình thành và không cần điều chỉnh theo giá thị
trường trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán ở đơn vị kế toán.
 Theo VAS 02 “ hàng tồn kho”
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
Giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được HH ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử
dụng để bán.
Theo chuẩn mực này thì việc kế toán hàng tồn kho theo giá gốc. Việc xác định
giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua
đó để xác định giá trị hàng xuất kho.
● Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính

toán chính xác nhất trong các phương pháp.
● Nhược điểm: Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp cú ớt mặt hàng, ít chủng
loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị
hàng xuất bán không sát với giá thị trường.
Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại
hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ
trước.
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện song độ chính xác không cao do những
biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của
hàng xuất bán cũng như giá trị hàng bán được tính vào cuối kỳ nờn khụng cập nhật
trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong
doanh nghiệp.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
12
Giá thực tế hàng
xuất bán
Số lượng hàng
xuất bán
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
=
x
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng
hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
● Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
● Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định hàng tồn kho được mua sau hoặc SX sau thì được xuất trước và còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
● Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế
toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách
nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
● Nhược điểm: Khi giá cả HH có xu hướng tăng lên, nếu DN chạy theo việc
mua HH nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm nộp thuế
TNDN có thể DN phải chịu chi phí bảo quản, lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn
kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá
trị thực tế.
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
 Xác định doanh thu.
Theo VAS 14,đoạn 05, 06, 07, 08 doanh thu được xác định như sau:
-Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.

-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
-Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của khoản sẽ thu được trong
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm.
-Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợ nhuận định mức. Theo
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc : Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % thặng số thương mại)
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo VAS 14,đoạn 10: doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện :
1. Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.

3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
5. Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2 Nội dung KT bán hàng trong DNTM theo quyết định của chế độ kế toán
Trong DNTM hiện nay nhất là các DN nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
 Các loại hóa đơn: HĐ GTGT (Mẫu 01 GTKT – 3LL) hoặc HĐ bán hàng
thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL); bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01
– BH); HĐ thuê kho, bãi,thuê bốc dỡ HH trong quá trình bán hàng, HĐ cước vận
chuyển, …
 Chứng từ xuất kho: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, PXK.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
 Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
 Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
 Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng…).
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng :
Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng hệ thống TK
theo Quyết định số 48/2006/ QĐ – BTC ngày 14/09/2006.
Quyết định 48 gồm 51 tài khoản cấp 1, 62 tài khoản cấp 2, 5 tài khoản cấp 3,
và 5 tài khoản ngoài bảng. Như một số TK phổ biến sau
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
-Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
 Tài khoản 521 “các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này bao gồm các tài khoản con như:
+ Tài khoản 5211 _ chiết khấu thương mại.
+ Tài khoản 5212_ Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 5213_Giảm giá hàng bán.
 Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trị thực tế của một số sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như:Tài khoản 157 “ hàng gửi bán”.
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”. Tài khoản 111, 112, 138, 338,642.
1.2.2.3 Trình tự hạch toán
1.2.2.3.1 Kế toán bán buôn hàng hóa:
* Bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.1 : Trình tự hạch toán bán buôn qua kho
(1). Trị giá hàng xuất kho.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
(2). Trị giá hàng xuất gửi bán ở kho.
(3). Trị giá hàng gửi bán tiêu thụ.
(4). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(5). Thanh toán hoặc trừ vào số phải thu số hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(6). Nhập kho hàng bị trả lại.
(7). Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ.
(8). Kết chuyển hàng bán bị trả lại,giảm giá hàng bán cuối kỳ.
(9). Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ.

* Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển theo phương thức giao tay ba.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.2 : Trình tự hạch toán bán buôn theo phương thức giao tay ba
(1). Giá vốn hàng bán
(2). Doanh thu của hàng bán.
(3). Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ.
(4). Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ.
- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán bán buôn chuyển thẳng. theo hình thức gửi
hàng
(1). Phản ánh giá vốn hàng bán vận chuyển thẳng.
(2). Phản anh hàng gửi bán.
(3). Phản ánh giá vốn hàng gửi bán.
(4). Phản ánh doanh thu
(5). Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu.
(6). Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu cuối kỳ.
(7). Kết chuyển giá vốn cuối kỳ.
(8). Kết chuyển doanh thu cuối kỳ.
1.2.2.3.2 Kế toán bán lẻ:
Sơ đồ 1. 4 : Trình tự hạch toán bán lẻ thu đủ tiền
(1). Phản ánh giá xuất kho.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
(2). Doanh thu bán hàng.
(3). Thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng.
(4). Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(5). Kết chuyển doanh thu bán hàng.

1.2.2.3.3 Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp.
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán bán trả góp.
(1). Phản ánh giá vốn.
(2). Phản ánh doanh thu
(3). Định kỳ thu tiền trả chậm và lãi trả chậm.
(4). Định kỳ kết chuyển lãi trả chậm.
(5). Kết chuyển doanh thu lãi trả chậm cuối kỳ
(6). Kết chuyển giá vốn cuối kỳ
(7) Kết chuyển doanh thu cuối kỳ.
1.2.2.4 Sổ kế toán sử dụng
DN áp d ụng theo Quyết định 48/2006/QĐ – BTC sử dụng 1 trong 4 hình
thức là
 Hình thức nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo
quan hệ đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ cái.Theo
hình thức NKC thì kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ NKC
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền: dùng tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao
gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, được mở riêng cho từng TK tiền mặt và
tiền gửi và có thể theo dõi cho từng loại tiền.
+ Sổ cái: Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156, ………
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm
hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình
hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở
cho từng khách hàng và theo dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho
đến khi người mua thanh toán. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10

17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
Trình tự ghi sổ: sơ đồ 1.6
 Hình thức chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào các chứng từ ban đầu để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm ghi
theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế
trên sổ cái. Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ kế toán thực hiện ghi chép theo thứ tự
thời gian dung để đăng ký chứng từ ghi sổ đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ có
tác dụng đối chiếu với các số liệu ghi sổ ở sổ cái.
- Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế toán
( mở cho từng tài khoản kế toán ).
- Các sổ kế toán chi tiết : ghi tương tự như hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Trình tự ghi sổ : sơ đồ 1.7
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ KT hoặc bảng tổng hợp chứng từ KT
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, KT lập chứng từ ghi sổ,
căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để vào sổ Cái các TK 511, TK 632, TK 642… Các chứng từ KT sau khi làm căn cứ
lập các chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ
chi tiết giá vốn…
Cuối kỳ phải khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và số dư của từng TK trên sổ Cái, căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính.
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của

các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối
ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo TK ).
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
- Kết hợp rộng rãi việc hoạch toán tổng hợp với hoạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quann hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý
kinh tế- tài chính, lập báo cáo tài chính.
 Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký - chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ: Sơ đồ 1.8
 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong các hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. phần mềm kế toán được thiết kế
theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc
hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ : Sơ đồ 1.9
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán như phiếu xuất kho, hoá
đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi… xác định TK ghi Nợ, ghi
Có để nhập dữ liệu vào máy theo các bảng biểu được thiết kế trên máy.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc

đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa số kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Cuối kỳ, sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ
tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG MÁY LẠNH
PANASONIC TẠI DNTN ĐIỆN LẠNH ĐỨC VINH
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên
cứu
2.1.1 T ổng quan về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay
Kế toán bán hàng có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm
soát tài chính của DN đặc biệt là DNTM. Vì thế, trước nay có khá nhiều các công
trình nghiên cứu về KT bán hàng. Trong mỗi bối cảnh khác nhau thì công trình
nghiên cứu có những nét khác nhau thể hiện các đặc trưng gắn liền với đơn vị
nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn có sự thống nhất chung về vận dụng các chuẩn mực, chế
độ kế toán liên quan. Dưới đây là một trong số các công trình nghiên cứu em được
tham khảo:
Luận văn: “Kế toán bán hàng bàn ghế mẫu giáo tại công ty TNHH thiết bị
giáo dục và nội thất Tín Nghĩa”. Của tác giả Phạm Thị Minh The lớp 42D6 do Tiến
Sĩ Nguyễn Viết Tiến hướng dẫn. Đề tài đã nêu ra được những vấn đề chung về kế
toán bán hàng tại DNTM, đồng thời phát hiện được những tồn tại cần khắc phục tại
đơn vị thực tập.Ví dụ: Công ty không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi, hoặc hàng công ty mua về có thể nhập kho,có
thể giao bán ngay nhưng trong mọi trường hợp kế toán đều phản ánh vào tài khoản
156, việc hạch toán như vậy không thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ.
Chuyên đề tốt nghiệp “ Kế toán bán hàng xi măng tại công ty TNHH Anh Chi ”
của sinh viên Nguyễn Đức Tâm-Trường Đại Học Thương Mại do cô Lê Thị Thanh

Hải hưỡng dẫn cũng nêu lên được những nhược điểm trong công tác kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Anh Chi và đưa ra một số biện pháp giúp định hướng giải
quyết vấn đề.
Ngoài những công trình nghiên cứu đã nêu trên, trong quá trình nghiên cứu
em còn tham khảo các công trình nghiên cứu khác trên một số trang web chuyên
môn như: danketoan.com, tapchiketoan.com, tailieu.vn
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán toán bán hàng
2.1.2.1 T ổng quan v ề DNTN điện lạnh Đức Vinh
* ) Đặc điểm của DN
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
_ Tên doanh nghiệp : DNTN điện lạnh Đức Vinh
_ Địa chỉ : Số 7 _ Ngõ A2 _ Đ. Hermann _ P. Hưng Phúc _ TP. Vinh _ NA
_ Điện thoại : 0383.830034 hoặc 0913.567411 Fax : 0383.522779
_ Mã số thuế : 2900438544
_ V ốn đầu tư : 5000.000.000 đồng
_ Số lao động : 30 người
_ Hình thức sở hữu vốn : Doanh nghiệp tư nhân
* ) Ngành nghề kinh doanh
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác (Điều hoà nhiệt độ, dây
điện , thiết bị khác dùng trong mạch điện ).
- Sửa chữa thiết bị , đồ dùng gia đình (điều hoà nhiệt độ, máy giặt, lò vi
sóng, bình nóng lạnh, điện tử ).
- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước ,lò sưởi,điều hoà không khí (lắp đặt máy
điều hoà nhiệt độ ).
2.1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của DN
DNTN điện lạnh Đức Vinh được thành lập vào ngày 07/07/2005 theo quyết
định của Sở kế hoạch đầu tư Nghệ An. Số giấy phép đăng ký kinh doanh số
2900438544. Doanh nghiệp có con dấu riêng và tài khoản riêng.

DNTN điện lạnh Đức Vinh đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 16/05/2011.
Những ngày đầu thành lập DN gặp rất nhiều khó khăn về vốn và việc tìm
kiếm các hợp đồng KD giữa DN với các hãng điện tử, điện lạnh trên toàn quốc. Với
sự nỗ lực không ngừng của CBCNV, DN đã từng bước đầu tư cơ sở vật chất cửa
hàng, phương tiện vận tải cho phù hợp với điều kiện KD trong nền kinh tế thị
trường.
Trong 7 năm thành lập DN đã không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc
về mọi mặt, ngày càng hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực, điều hành, quản lý,
đầu tư đổi mới trang thiết bị, phương thức KD, mở rộng địa bàn trong cả tỉnh.
DN ngoài việc KD buôn bán các SP điện máy như: ti vi, tủ lạnh, máy giặt
được người tiêu dùng rất ưa chuộng và tin dùng, điều đó một lần nữa khẳng định
chất lượng và uy tín của các SP của DN phân phối so với các SP khác cùng loại trên
thị trường.
DNTN điện lạnh Đức Vinh có gần 30 nhân viên lành nghề, kĩ sư cơ khí, điện
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
tử điện lạnh. cao đẳng các ngành KT, quản trị KD; ngoài ra DN còn sử dụng lao
động nhàn rỗi tại địa phương theo mùa vụ, tổ chức gọn nhẹ,đơn giản, đủ năng lực
hoàn thành nhiệm vụ KD.
2.1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại đơn vị
2.1.2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh
DNTN điện lạnh Đức Vinh là doanh nghiệp thương mại chuyên về kinh doanh
các mặt hàng điện tử điện lạnh, điện gia dụng, mua bán máy móc thiết bị văn
phòng…nên nguồn thu chủ yếu là hoạt động mua bán các mặt hàng đó.
Là DN hàng đầu tại khu vực Bắc Miền Trung về phân phối các SP điện tử, điện
lạnh, điện dân dụng. Là đối tác của các tập đoàn trong suốt hơn 7 năm hoạt động
như tập đoàn SAMSUNG, TOSHIBA, LG, PANASONIC mối quan hệ ngày càng
được mở rộng.
2.1.2.1.2.2Quy trình kinh doanh

Sơ đồ 2.1 : Quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguồn phòng kế toán)
2.1.2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
a ) Đặc điểm bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý gọn nhẹ quy mô nhỏ không cồng kềnh. Phương thức quản lý năng
động, linh hoạt. Cơ cấu tổ chức đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin
được sử dụng trong DN, nhờ đó đảm bảo sự phối hợp với các hoạt động và nhiệm
vụ của tất cả các bộ phận. Ban lãnh đạo chỉ đạo xuống các phòng ban chức năng,
các bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc những thông tin
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
22
Vốn kinh
doanh
Mua hàng Nhập kho
Bảo quản lưu trữ
hàng hóa
Bán buôn Bán lẻ
Thu tiền
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
kinh tế tài chính. giám đốc được sự giúp sức của phó giám đốc và các phòng ban
chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định. gi ám đốc vẫn chịu mọi trách nhiệm về mọi mặt và toàn quyền quyết
định trong phạm vi DN.
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
(Nguồn phòng kế toán)
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp
b ) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
+ Giám đốc DN: là người chịu trách nhiệm trước nhà nước tức là phải có trách
nhiệm phát triển và bảo toàn vốn, là người đứng đầu DN và lãnh đạo DN và các

phòng ban.
+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chỉ huy và điều hành các phòng
ban theo sự chỉ huy của giám đốc, chịu trách nhiệu về những nhiệm vụ được giao.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ đề ra kế hoạch KD của DN và thực hiện các kế
hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị (các đại lý, siêu thị ) thực hiện đúng kế
hoạch đề ra, tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu trên thị trường để có kế hoạch ký kết các
hợp đồng mua bán HH với các cơ sở sản xuất và các thành phần kinh tế khác, tạo
nguồn hàng cung ứng cho các DN, đồng thời trực tiếp tham gia KD, tăng thu nhập,
ổn định cải thiện đời sống cho CBCNV trong DN.
+ Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức và quản lý hành
chính doanh nghiệp, giải quyết các công việc hành chính hàng ngày.
+ Phòng kế toán: Giám sát mọi hoạt động của DN trong từng thời điểm kinh
doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
23
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức Phòng quản lý
kho
Phòng kế
toán
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
quyết toán của đại lý, cửa hàng, siêu thị thuộc doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp
vụ kế toán, thiết lập các sổ sách,chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ tài chính ban
hành, thường xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết định mọi hoạt động
kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính.
+ Phòng quản lý kho: giám sát mọi hoạt động mua bán DN, ghi chép đầy đủ số
liệu hàng hoá nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách,

chứng từ của phòng kế toán.
2.1.2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
a ) Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại DN
● Tổ chức bộ máy kế toán
DNTN điện lạnh Đức Vinh là một đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ và
các đơn vị thành viên trực thuộc hoàn toàn không có sự phân tán về quản lý hoạt
động SXKD, hoạt động tài chính, DN hoạt động quản lý theo cơ chế một cấp quản
lý. Do đó DN áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình
này toàn DN tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và chi
tiết. Các bộ phận tập trung CT về phòng tài chính. Các kế toán viên có nhiệm vụ
thanh toán, phân loại CT, đưa CT vào các khoản mục chi phí thích hợp.
Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của DN.
Bộ máy kế toán của DN khá đơn giản, bao gồm một kế toán trưởng và 4 kế toán
phần hành
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp

(Nguồn: phòng kế toán)
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
24
Kế toán trưởng
Kế toán ttoán,
công nợ, thuế
Kế toán tổng
hợp
Kế toán kho
Thủ quỹ
Khoá luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Vũ Thị Thu Huyền
b ) Chức năng nhiệm vụ bộ máy kế toán tại doanh nghiệp : Tổng số cán bộ
cộng nhân viên kế toán gồm 5 nhân viên kế toán.

+ Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng có trách nhiệm điều hành chung công
việc của cả phòng, nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do
KT viên thực hiện, đồng thời có trách nhiệm trước giám đốc cấp trên và cơ quan
lãnh đạo về các thông tin KT cung cấp, tổng hợp các thông tin tài chính cung cấp
nhiệm vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Kế toán tổng hợp: Chức năng kiểm soát số dư tất cả các TK chi tiết của các
bộ phận liên quan. Thực hiện tổng hợp số liệu cung cấp cho giám đốc, tổng hợp
chứng từ, quản lý sổ sách về các khoản chi tiêu của doanh nghiệp, Cuối tháng (quý,
năm) tổng hợp số liệu và lưu trữ chứng từ theo quy định làm căn cứ để lập báo cáo
tài chính.
+ Kế toán kho: Thực hiện quy trình kiểm tra giám sát tình hình nhập kho, xuất
kho hàng hóa theo đơn hàng. Quản lý sổ sách về các danh mục hàng hóa nhập xuất
tồn. Báo cáo cung cấp số lượng thực tế hàng hóa vào cuối tháng, quý năm.
+ Kế toán thanh toán, công nợ, thuế, bảo hiểm:Theo dõi tiền quỹ, tiền gửi
ngân hàng và thực hiện giao dịch với ngân hàng, vốn lưu động, giám sát việc thực
hiện kế hoạch thu – chi các khoản phải thu, phải trả. Thực hiện các khoản phải trả
cho CBCNV, tổng hợp thực chi quỹ lương và BHXH, BHYT. Quản lý CT sổ sách
tiền lương, thưởng, BHXH cho CBCNV. Quản lý các HĐ kinh tế theo chức năng,
các khoản công nợ nội bộ, thực hiện công tác KT thanh toán với ngân hàng, kê khai
các loại thuế, phí phải nộp NN, các khoản phải nộp cấp trên, tiến hành lập các bảng
biểu công nợ định kỳ.
+ Thủ quỹ: Tổ chức quản lý vào theo dõi quỹ tiền mặt, quy trình thu chi quỹ
một cách khoa học, liên tục chính xác và đúng nguyên tắc. Thường xuyên báo cáo
với ban lãnh đạo doanh nghiệp tình hình quỹ. Duy trì quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp
ở mức độ hợp lý để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh định kỳ hoặc đột xuất
● Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị :
- Chế độ kế toán quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của bộ tài
chính.
SV : Nguyễn Thị Huyền Lớp:K6-HK10
25

×