Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Cổ phần Việt Nox. (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.57 KB, 80 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân

LỜI NÓI ĐẦU
Với bất cứ doanh nghiệp nào không kể đến loại hình doanh nghiệp, hình thức
sở hữu, lĩnh vực kinh doanh thì bán hàng là một giai đoạn quan trọng. Đây là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, là giai đoạn chuyển hoá
vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn và tiếp tục đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Và
kết quả bán hàng trong kỳ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp
đó. Hàng hoá sẽ được thị trường chấp nhận như thế nào và có thể cạnh tranh được
với các sản phẩm khác cùng loại được hay không trước hết là phụ thuộc vào các yếu
tố nội tại của sản phẩm như: chất lượng, mẫu mã, công dụng của sản phẩm đó. Bên
cạnh đó còn phụ thuộc vào việc công tác bán hàng tại mỗi doanh nghiệp đó. Với tầm
quan trọng như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng được các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đặc biệt quan tâm, nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh với nhau dưới sự
quản lý vĩ mô của nhà nước, Việt Nam đã ra nhập WTO - Tổ chức kinh tế thế giới vì
vậy các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước mà còn phải cạnh tranh với các doạnh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện mình, đặc biệt là công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh
cụ thể với của từng doanh nghiệp, tình hình thực tế trên cơ sở chấp hành đúng các
chuẩn mực kế toán hiện hành về phương thức bán hàng, chính sách bán hàng, các
phương thức thanh toán với khách hàng, chính sách giá cả, nhằm kích thích tiêu dùng
của khách hàng, đồng thời làm tăng doanh số bán và thu hồi vồn nhanh chóng cho
doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn lí luận về kế toán bán hàng và xác định bán hàng trong doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng và sự vận dụng cơ sở lí luận
này vào thực tiễn như thế nào em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức công tác Kế toán bán
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng



i hc Kinh t Quc dõn

hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti Cụng ty C phn Vit Nox trong chuyờn
cui khoỏ ca mỡnh.
c s ch bo tn tỡnh ca cỏc mi ngi trong phũng k toỏn cựng s
hng dn ca cụ giỏo Nguyn Th Thu Liờn ó giỳp em hon thnh chuyờn ca
mỡnh, thụng qua chuyờn em ó nghiờn cc sõu v hiu rừ hn v k toỏn bỏn hng
v xỏc nh kt qu bỏn hng trong doanh nghip thng mi, qua ú cú nhng nhn
xột, ỏnh giỏ v a ra ý kin úng gúp nhm hon thin phn kế toán bán hàng và
xác định kết quả tại Công ty Cổ phần Việt Nox. Do kin thc cũn hn ch nờn trong
bi vit ca em khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Em rt mong c s gúp ý, b
xung nhm khc phc nhng thiu sút ca chuyờn , hon thin hn na ti
nghiờn cu v cng c kin thc cho bn thõn. Em xin trõn thnh cm n thy cụ
giỏo v mi ngi trong Cụng ty ó giỳp em hon thnh chuyờn cui khoỏ ca
mỡnh.
H ni, ngy 10 thỏng 04 nm 2008
Sinh viờn
Trn Th Lờ
SV-Trn Th Lờ- KT7/A1 Chuyờn bỏn hng v XKQ bỏn hng


Đại học Kinh tế Quốc dân

P HẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NOX
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
- Tên công ty:
Tên công ty : Công ty Cổ phần Việt Nox
Tên giao dịch: VIET NOX CORPORATION
Tên viết tắt: VIETNOX., CORP

Công ty Cổ phần Việt Nox, được thành lập theo quyết định số: 010 330 088 28
Đăng ký lần đầu: ngày12 tháng 08 năm 2004
Đăng ký lần 2: ngày 12 tháng 03 năm 2007
Trụ sở giao dịch của công ty: Số 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội.
- Vốn điều lệ hiện tại của Công ty : 04 tỷ đồng
Công ty Cổ phần Việt Nox ngay từ khi mới được thành lập đã xác định được
tiềm năng của thị trường inox tại Việt Nam nên đã sớm có nhứng kế hoạch và định
hướng kinh doanh của mình. Mặc dù ngay từ khi mới thành lập Công ty còn gặp
nhiều khó khăn song do sự cố gắng phấn đấu của các công nhân viên trong Công ty
cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước. Công ty đã không ngừng mở rộng
quy mô kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, nguồn nhân lực cũng không ngừng được
tăng lên về cả số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Vì thế, mối quan hệ của Công ty với khách hàng ngày càng mở
rộng
Ngoài ra, Công ty còn có nhiều biện pháp khuyến khích vật chất khác: phát động
phong trào thi đua vào các dịp lễ, tết, hàng quý tiến hành đánh giá khả năng và thái
độ làm việc của các phòng ban và cá nhân để có chính sách khen thưởng, kỉ luật kịp
thời, đúng đắn. Kết hợp với chính sách hoạt động kinh doanh đúng đắn, kết hợp với
đào tạo nguồn nhân lực và luôn luôn triển khai mở rộng thị trường kinh doanh. Nhờ
vậy, sau gần 6 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên
thị trường . Công ty ngày càng khẳng định mình để tồn tại và phát triển với tốc độ
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

nhanh, vững chắc và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đông đảo khách hàng,
giải quyết được một số việc làm cho một số lao động, đóng góp một phần vào GDP
của cả nước.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Việt Nox

- Chức năng kinh doanh:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm Inox, sắt thép, kim loại;
+ Mua bán vật liệu xây dựng, máy móc nghành xây dựng, cơ khí;
+ Quảng cáo Thương mại và môi giới Thương mại;
+ Sản xuất và mua bán hàng thủ công mỹ nghệ;
+ Mua bán hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản (Trừ loại lâm, hải sản Nhà nước cấm);
+ Mua bán thiết bị tin học;
+ Dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu;
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
- Quan hệ với các bạn hàng:
Các khách hàng của Công ty chủ yếu là các khách hàng Thương mại, khách
hàng sản xuất chiếm phần ít hơn. Hàng được chào bán chủ yếu qua điện thoại
hoặc khách hàng gọi tới hỏi hàng. Nếu Công ty có loại hàng mà khách cần và
được khách xác nhận thì hàng sẽ được chuyển tới cho khách hàng. Khoản tiền
hàng sẽ được thanh toán ngay hoặc thanh toán từng phần tuỳ theo thoả thuận
giữa hai bên.
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

- Một số chỉ tiêu tài chính Công ty Cổ phần Việt Nox đã đạt được trong một số
năm gần đây:
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu (Đồng) 20.698.232.889 31.680.896.352 44.089.265.236
2
Lợi nhuận trước
thuế (Đồng)
724.268.266 1.267.862.362 2.177.276.232

3
Thu nhập bình quân
(Đồng/người)
2.000.000 2.400.000 3.100.000
Nhận xét: Qua bảng trích dẫn một số chỉ tiêu tài chính trên thấy rằng doanh thu, lợi
nhuận, lao động, thu nhập bình quân trên người qua các năm đều tăng lên và tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu đều tăng qua các năm. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm
2005 là 0.035, năm 2006 là 0.04, năm 2007 là 0.049. Thu nhập bình quân trên đầu
người cũng tăng lên qua các năm, tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc tăng
doanh thu.Điều đó cho thấy rằng việc kinh doanh của Công ty hiện đang là rất tốt.
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT NOX
- Phòng Giám đốc: Gồm 01 giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt
động của Công ty, là người đại diện hợp pháp và duy nhất có trách nhiệm pháp lý cao
nhất cho Công ty tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với bạn hàng, nhà cung cấp.
- Phòng kinh doanh đảm nhiệm việc bán hàng, mở rộng thị trường, lên kế
hoạch kinh doanh sao cho đạt kết quả cao nhất. Trưởng phòng kinh doanh là nguời
tham mưu cho Giám đốc trong quá trình tổ chức và quản lý, điều hành bộ phận kinh
doanhchỉ đạo cho các nhân viên trong phòng tìm kiếm khách hàng, giao dịch và
thương thuyết với khách hàng,lên kế hoạch kinh doanh đề xuất các phương án kinh
doanh để thực hiện Hợp đồng có hiệu quả nhất. Lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và
triển khai các dự án đã và đang thực hiện đối với từng cán bộ kinh doanh. Báo cáo
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

tiến độ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Ký các văn bản giấy tờ được Giám
đốc uỷ quyền. Quản lý nhân sự của bộ phận kinh doanh, phân công công việc cho cán
bộ kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được giao.

- Phòng kế toán: Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính ở đơn vị.
Thu nhận, ghi chép, phân loại, xử lý và cung cấp các thông tin. Tổng hợp, báo cáo lý
giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở đơn vị, giúp cho Giám đốc có khả năng quản lý
tốt, toàn diện các hoạt động của đơn vị.
Phản ánh đầy đủ tổng số vốn, tài sản hiện có như sự vận động của vốn và tài
sản ở đơn vị qua đó giúp Giám đốc quản lý chặt chẽ số vốn, tài sản của công ty nhằm
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
Thực hiện công tác hạch toán – kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ của công ty và các báo cáo tài chính hiện
hành của Nhà nước. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Công ty giao.
- Kho hàng: Nơi nhập, xuất, lưu giữ , bảo quản hàng hoá. Kho hàng gồm có
01 thủ kho kiêm lái xe của công ty, có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất hàng,
bảo quản bảo vệ hàng trong kho.
- Cửa hàng bán lẻ: Bán lẻ và giới thiệu mặt hàng của Công ty. Tại cửa hàng
gồm có 01 nhân viên bán hàng và 01 nhân viên chuyên trách thu tiền, làm
báo cáo nộp về Công ty
- Văn phòng đại diện Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh : Tìm kiếm thị trường,
lên kế hoạch bán hàng trong TP.HCM, chuyển đơn đặt hàng ra ngoài Bắc để
Công ty có phương án chuyển hàng kịp thời cho khách hàng, thu tiền hàng
chuyển ra Công ty. Lên kế hoạch thu nợ trong Chi nhánh.
Sơ đồ : Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Công ty Cổ phần Việt Nox
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


GIÁM ĐỐC

CÔNG TY
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
KHO
HÀNG
CỬA
HÀNG
BÁN LẺ
VP ĐẠI
DIỆN CN
TP.HCM
Đại học Kinh tế Quốc dân

1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Việt Nox
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Việt Nox
- Chức năng, nhiệm vụ của kế toán
+ Kế toán trưởng: Quản lý chung phòng kế toán, là người kiểm tra theo dõi
việc trực tiếp mọi công việc kế toán tại Công ty.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ phải thu phải trả, lên kế
hoạch tài chính về tài chính công nợ phải thu phải trả. Đôn đốc khách hàng về các
khoản nợ, thu nợ để từ đó có kế hoạch thanh toán nợ với nhà cung cấp. Trình
giám đốc kế hoạch thu nợ, trả nợ sao cho luân chuyển vốn là tốt nhất.
+ Kế toán tổng hợp: Nhận chứng từ kiểm tra, phân loại chứng từ,tổng hợp
chứng từ lên sổ sách.
+ Kế toán tại cửa hàng: Quản lý cửa hàng, thu tiền hàng, làm báo cáo nộp về

Công ty.
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
TẠI CỬA
HÀNG
KẾ
TOÁN
TẠI CHI
NHÁNH
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
Đại học Kinh tế Quốc dân

+ Kế toán tại chi nhánh TP.HCM: Theo dõi công nợ, thu và làm báo cáo, nộp
tiền về Công ty
+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi trong toàn công ty.
- Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức tập trung
Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các công cụ quản lí

khác thì kế toán là một công cụ hữu hiệu. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán được
Công ty đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Việt Nox, để đảm bảo cung cấp thông tin, phản ánh các thông tin kế
toán một cách kịp thời cho bộ phận lãnh đạo và đảm bảo quản lý thống nhất trong
toàn Công ty, hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung: mọi chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về
phòng Kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Việt Nox
- Về hình thức kế toán áp dụng để ghi sổ:
Xem xét quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, trình độ và số lượng cán bộ
kế toán, trình độ quản lý cũng như các điều kiện về trang thiết bị của Công ty và
được sự nhất trí của lãnh đạo Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật
ký chung.
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ
CHUNG


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế
toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung, sau
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng



Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Cái
Sổ tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Cái
Sổ tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Cái
Sổ tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Cái
Sổ tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Đại học Kinh tế Quốc dân

đó chuyển ghi vào các sổ cái có liên quan. Trường hợp Công ty có mở sổ Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng thì căn cứ vào Chứng từ
gốc để ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt, định kỳ, cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển
ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ
cái và số liệu chi tiết sẽ lập các Báo cáo tài chính.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Hoá đơn GTGT
+ Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá
+ Thẻ kho
- Sổ sách sử dụng:
+ Nhật ký mua hàng
+ Nhật ký bán hàng
+ Nhật ký thu tiền
+ Nhật ký chi tiền
+ Sổ chi tiết hàng hoá
+ Bảng tổng hợp hàng hoá
+ Sổ chi tiết công nợ

+ Bảng tổng hợp công nợ
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái TK 156, TK 511, TK632, TK531, TK532, TK111, TK112, TK131,
TK911, TK421,…
+ Và một số sổ thẻ chi tiết liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
+ TK 131: Phải thu khách hàng (Chi tiết theo tung khách hàng)
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 331: Phải trả người bán (Chi tiết cho từng nhà cung cấp)
+ TK 333: Phải trả phải nộp Nhà nước
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK632 : Giá vốn hàng bán
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Và một số TK liên quan khác.
Một số tài khoản được chi tiết đến cấp 2 theo quy định của Bộ Tài chính để phù
hợp, thuận tiện cho công tác kế toán: như TK632, TK 511, TK133, TK333,.....
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân


PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
NOX.
2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng và XĐKQ bán hàng tại Công ty CP Việt Nox
2.1.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
 Mặt hàng kinh doanh chủ yếu: Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính là: kinh
doanh thương mại các mặt hàng inox tấm, cuộn dưới dạng nguyên liệu: Thép
không gỉ dạng cuộn, tấm Inox 201, Inox 202, Inox 304, Inox 430. Inox 410.
 Thị trường kinh doanh: trong nước.
 Các phương thức bán hàng chủ yếu tại Công ty :
- Phương thức bán buôn hàng hoá
Đây là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức mua hàng hoá về để tiếp
tục quá trình lưu chuyển hàng hoá hoặc mua về để gia công chế biến rồi bán ra như
các doanh nghiệp thương mại khác, các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng hàng hoá
được bán nhiều hay ít, giá bán dao động, hình thức thanh toán như thế nào là tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận giữa bên bán và bên mua, tình hình tài chính và khả năng thanh toán
của người mua. Trong bán buôn hàng hoá bao gồm hai phương thức sau đây:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Là phương thức hàng hoá được bán ra
từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức bán buôn bao gồm hai
phương thức bán hàng:
Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng
kinh tế thoả thuận giữa hai bên về các phương thức thanh toán, số lượng hàng hoá,
chất lượng hàng hoá, các dịch vụ sau bán, các khoản giảm trừ cho khách hàng và giấy
uỷ nhiệm, khách hàng sẽ đến tận kho của doanh nghiệp để nhận hàng và vận chuyển
hàng về. Đến đây, hàng hoá đã được coi là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu. Mọi chi phí
và rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá là do khách hàng chịu.
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng



Đại học Kinh tế Quốc dân

Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế, đơn đặt hàng của khách hàng, xuất bán hàng hoá và vận chuyển hàng đến đúng địa
điểm quy định của khách hàng bằng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê
ngoài. Mọi chi phí và rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá do khách
hàng hoặc do người bán chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên ghi trong hợp đồng
kinh tế. Khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì lúc này hàng
hoá mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là phương thức doanh nghiệp mua
hàng về không nhập kho mà đem xuất bán ngay cho khách hàng. Phương thức bán
hàng này cũng bao gồm hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hoá không tham gia thanh toán: Với phương thức
này, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là người môi giới (người thứ ba) để nhận hoa hồng
môi giới bán hàng. Doanh thu được ghi nhận là số tiền hoa hồng môi giới đó. Khách
hàng sẽ thanh toán khoản phải trả nhà nhà cung cấp.
Phương thức bán buôn hàng hoá có tham gia thanh toán (bán thẳng giao nhận trực
tiếp với nhà cung cấp và khách hàng): Theo phương thức này, doanh nghiệp phải tổ chức
mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp và thanh toán với khách hàng.
- Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng cho các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa về để tiêu
dùng. Phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã đi ra khỏi lĩnh vực lưu thông, số
lượng hàng hoá bán được không nhiều và chủ yếu là thanh toán ngay bằng tiền mặt.
 Phương thức thanh toán: Căn cứ vào thoả thụân giữa hai bên, tiền hàng có thể
được thanh toán toàn bộ hoặc từng phần theo biên bản xác nhận công nợ. Thông
thường với các đơn hàng có giá trị nhỏ thì sẽ thanh toán ngay, hoặc đơn hàng bán
với giá thấp hơn so với gia bình thường thì cũng phải thanh toán ngay hoặc thanh
toán 50% đơn hàng và 50% còn lại sẽ thanh toán trong vòng 15 ngày. Những đơn
hàng có giá trị lớn từ 15 triệu trở lên nếu không giảm giá thì thời hạn thanh toán
thường là trong vòng 15 ngày đến 01 tháng. Phần theo dõi thu nợ do kế toán thanh

SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

toán và kế toán kết hợp theo dõi. Tiền khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
2.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ XĐKQ bán hàng tại Công ty
- Phương thức xác định KQBH:
Tại Công ty Cổ phần Việt Nox do là Công ty thương mại nên các chi phí, doanh thu
tài chính và doanh thu chi phí khác phát sinh là rất ít, nên việc xác định kết quả bán
hàng cũng chính là việc xác định kết quả kinh doanh. Việc lãi hoặc lỗ sẽ được phản
ánh qua tài khoản 421.
Công thức xác định kết quả bán hàng ( Kết quả hoạt động kinh doanh ):
Lãi (lỗ)
từ hoạt
động bán
hàng(HĐ
SXKD)
=
DT
thuần
về bán
hàng
-
Giá
vốn
hàng
bán
Doanh thu

hoạt động
Tài chính
-
Chi phí
hoạt
động Tài
chính
-
Chi phí
quản lý tính
cho hàng
bán trong kỳ
Trong đó:
+ Doanh thu thuần về bán hàng tính bằng tổng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu như: chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
+ Giá vốn hàng bán được xác định theo phương pháp “ Nhập trước - Xuất trước”
Hàng hoá được đánh giá theo giá gốc.
Hàng hoá nhập, xuất, tồn được kê khai theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

Đối với hàng hoá nhập kho:
Giá trị thực
tế hàng hoá
nhập kho do
mua ngoài

=
Giá mua
trên HĐ
( giá chưa
thuế VAT)
+
Chi phí vận
chuyển bốc xếp,
khoản thuế không
được hoàn lại
-
Các khoản
chiết
khấu,
giảm giá.
Giá trị thực tế
hàng hoá nhập
kho do thuê
ngoài gia công
=
Giá xuất kho
thuê ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí thuê gia
công và các chi phí
tiếp nhận liên quan
khác
- Đối với hàng Xuất kho:
Trị giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng xuất bán được xác định bằng phương pháp

“ nhập trước - xuất trước’’. Do là doanh nghiệp thương mại nên ở đây trị giá vốn
của hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho cộng với chi phí
mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán( tiêu chuẩn phân bổ chi phí thường là theo
trọng lượng). Như tại công ty, việc mua hàng hoá được nhà cung cấp giao đến tận
kho hàng nên chi phí vận chuyển, tiếp nhận hàng đã được người bán tính vào giá họ
xuất bán.
Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hoá xuất kho theo
phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào
nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hoá xuất kho.
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

Trị giá vốn
hàng bán
=
Trị giá thực tế của
hàng xuẩt kho để
bán
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng
đã bán
+ Chi phí mua phân bổ cho số hàng đã bán tại Công ty được phân bổ theo tiêu thức
khối lượng:
CP mua
hàng phân
bổ cho số
hàgn đã

bán trong
kỳ
=
CP mua hàng
của hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
CP mua
hàng phát
sinh trong kỳ
Tổng khối lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
và mua trong kỳ
x
Khối
lượng của
hàng
xuất bán
trong kỳ
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm Chi phí tiền lương công nhân viên, chi phí
khấu hao Tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán, chi phí bảo quản bốc xếp
hàng hóa, chi phí văn phòng phẩm, đồ dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài
như điện nước, điện thoại, chi phí thuê kho, văn phòng; chi phí bằng tiền khác.
2.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ
phần Việt Nox.
2.2.1 Kế toán bán hàng.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu

+ Phiếu chi
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

+ Sổ chi tiết hàng hóa
+ Sổ chi tiết phải thu khách hàng
+ Sổ chi tiết phải trả người bán
+ Nhật ký thu tiền
+ Nhật ký chi tiền
+ Các sổ tổng hợp
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái TK 632, 511,...
- Tài khoản sử dụng: Ở đây Công ty sử dụng hệ thổng tài khoản theo hệ thống tài
khoản do Bộ tài chính ban hành. Một số tài khoản được chi tiết như tài khoản
156, chi tiết TK 156-430, TK156-201, TK 156-304, TK156-410, TK156-202,...;
tài khoản 131, tài khoản 331 cũng được chi tiết cho từng khách hàng: TK 131-
Bình Minh, TK 131-Phúc Hưng,... TK331-Miền Bắc, TK 331-Hanshoes,...
- Quy trình ghi sổ:
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

Sơ đồ hạch toán và sổ sách :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng



Bảng cân
đối kế toán
Nhật ký mua hàng,
bán hàng, thu tiền,
chi tiền
Nhật ký chung
PNK, PXK, phiếu thu,
phiếu chi, hoá đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT,
hợp đồng ktế.
Sổ chi tiết hàng
hoá, chi tiết công
nợ ph.thu; ph. trả
Bảng tổng hợp
hàng hoá, tổng hợp
công nợ.
Sổ cái TK111, 112, 131,
331, 511, 632, 531, 531,
911,...
Báo cáo tài
chính
Đại học Kinh tế Quốc dân

: Quan hệ đối chiếu
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 08 tháng 09 năm 2007
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NOX

Địa chỉ: Số 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………………………………………………….
Điện thoại:.…………………….MS: 0 1 0 1 7 5 0 7 2 1
Họ tên người mua hàng:……………………………………………………………………
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN M & E
Địa chỉ: Số 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: …...TM……..MS: 0 3 0 2 8 6 0 1 1 4

STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Thép không gỉ dạng cuộn 430 Kg 4,506
22,85
7

102,993,642



Cộng tiền hàng:

102,993,642
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:

5,149,682
Tổng cộng tiền thanh toán:


108,143,324
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh tám triệu một trăm bốn mươi ba nghìn ba trăm hai
mươi tư đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Mẫu số: 01GTKT-3LL
DC/2007B
0024843
Đại học Kinh tế Quốc dân


HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 13 tháng 09 năm 2007
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XNK NÔNG SẢN THỰC PHẨM
HÀ NỘI
Địa chỉ: Số 6 - Tràng Tiền - Hà Nội
Số tài khoản:………………………………………………………………….
Điện thoại:………………………….MS: 0 1 0 0 1 0 1 6 8 2
Họ tên người mua hàng:…………………………...………………………….
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NOX
Địa chỉ: Số 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Số tài khoản:…………………………………………………………………….
Hình thức thanh toán: …...TM……..MS: 0 1 0 1 7 5 0 7 2 1
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị

tính
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3
1
Thép cuộn không gỉ loại 2
SUS 430( HĐ 05/AG-VN/07) Kg
5,7
74

25,985
150,03
9,064



Cộng tiền hàng:
150,039
,064
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
7,50
1,953
Tổng cộng tiền thanh toán:
157,54
1,018
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn
không trăm mười tám đồng./.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ têN, dấu)
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Mẫu số: 01 GTKT-LL
ED/2007B
0050185
Đại học Kinh tế Quốc dân

ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NOX Quyển số: ...09/07…..
Bộ phận: Kho hàng - 30 Đại Từ Số:…43/09……..
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 09 năm 2007
Nợ: ………….
Có:…………..
Tên người nhận hàng: Nguyễn Văn
Thinh Địa chỉ (bộ phận): Công ty CP Việt Nox
Lý do nhập: Mua về nhập kho
Nhập tại kho: Công ty CP Việt Nox
Địa điểm: 30 Đại Từ, Đại Kim, Hoàng
Mai,HN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất hàng hoá

số
ĐVT
Số lượng
Yêu

cầu
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1
Thép cuộn không gỉ loại 2
SUS 430( HĐ 05/AG-VN/
07) 430 Kg
25,9
85
4,5
06
24,00
0
108,144,0
00





Cộng x x x
4,
506 x
108,144,
000



Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm linh tám triệu một trăm bốn mươi bốn nghìn
đồng./.
* Ghi chú:
Người mua Kế toán trưởng Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
NOX Quyển số: ...09/07…..
Bộ phận: Kho hàng - 30 Đại Từ Số:…43/09……..
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 09 năm 2007
Nợ: ………….
Có:…………..
Tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thinh Địa chỉ (bộ phận): Công ty CP Việt Nox
Lý do nhập: Mua về nhập kho
Nhập tại kho: Công ty CP Việt Nox
Địa điểm: 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng
Mai - Hà Nội
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất hàng
hoá

số
ĐVT

Số lượng
Yêu
cầu
Thực
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1
Thép cuộn không gỉ loại 2
SUS 430( HĐ 05/AG-VN/
07) K Kg
25,98
5
4,5
06
24,0
00
108,144,0
00





Cộng x x x
4,
506 x
108,144,

000


Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm linh tám triệu một trăm bốn mươi bốn
nghìn đồng./.
* Ghi chú:
Người mua
Kế toán
trưởng Người duyệt
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


Đại học Kinh tế Quốc dân

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: C.ty CP VIỆT NOX Quyển: 25
Địa chỉ: 30 Đại Từ-Đại Kim Số: 38/09
PHIẾU CHI
Ngày 21 tháng 09 năm 2007
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Vân Anh
Địa chỉ: NV phòng kế toán - Cty CP Việt Nox
Lý do chi: Nộp tiền hàng inox Cty Han shoes HĐ 04/HS-VN ngày 18/07/2007
Số tiền: 120000000 (Viết bằng chữ): Một trăm hai mươi triệu đồng./.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một trăm hai mươi triệu đồng./.
Ngày 21 tháng 09 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tỉ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý):………………………………
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng



Đại học Kinh tế Quốc dân

Đơn vị: C.ty CP VIỆT NOX Quyển: 10
Địa chỉ: 30 Đại Từ-Đại Kim
Số…
10/09…
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 09 năm 2007
Họ tên người nộp tiền: Trần Thị Lê
Địa chỉ: NV Kế toán
Lý do nộp: Thu tiền hàng Inox Công ty Inox Bình Minh
Số tiền: 70.000.000 (Viết bằng chữ): Bảy mươi triệu đồng./.
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi triệu đồng./.
Ngày 05 tháng 09 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tỉ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý):………………………………
SV-Trần Thị Lê- KT7/A1 Chuyên đề bán hàng và XĐKQ bán hàng


×