Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sử dụng đồ dùng trong dạy học Địa lý lớp 7- minh họa bằng một bài giảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 23 trang )

Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn

PHÒNG GIÁO DỤC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN
Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài :

(Năm Học 2007-2008)
Người thể hiện : Ngô Thị Thùy Mến.
Chức vụ : Giáo viên
Nhiệm vụ được giao : Dạy Địa lí 7 , Lịch sử 7, Chủ nhiệm 7
3

Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 1/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
A.
A.
ĐẶT VẤN ĐỀ .
ĐẶT VẤN ĐỀ .
1./ Đặc trưng của bộ môn Địa Lý :
Hiện nay, chương trình đổi mới sách giáo khoa nói chung, sách giáo khoa
Địa Lý nói riêng rất cần thiết trong nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam – những
người lao động phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất
nước trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, với đặc trưng riêng của mình, môn Địa
Lý trong nhà trường THCS, giúp học sinh có được những kiến thức phổ thông cơ
bản, cần thiết về Trái Đất – môi trường sống của con người và những hoạt động
của loài người trên bình diệân quốc tế và dân tộc. Đây là môn khoa học có khả
năng làm cơ sở bước đầu cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư


tưởng tình cảm đúng đắn, đồng thời tạo cho học sinh bước đầu có thể vận dụng
những kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung
quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại .
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 2/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Vì vậy, trong dạy học Địa Lý, người giáo viên trong thiết kế bài dạy ngoài
việc sử dụng các phương pháp dạy học cho phù hợp cộng với cách thức truyền thụ
tri thức hợp lý cho học sinh thì theo tôi trong đó rất cần phải biết cách chọn lọc và
sử dụng các phương tiện dạy học (thiết bị dạy học) một cách tối ưu để học sinh dựa
trên cơ sở làm việc với các thiết bị này có thể lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng
và đặc biệt đó cũng là một trong những yếu tố làm tăng hứng thú học tập, khắc sâu
kiến thức cho các em và làm cho giờ học trở nên sinh động, sôi nổi hơn.
Trước vấn đề trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Sử dụng đồ dùng trong dạy
học Địa lý lớp 7- minh họa bằng một bài giảng " để đưa ra những ý tưởng và
việc làm cụ thể mà tôi đã áp dụng trong qúa trình giảng dạy. Đây chỉ là ý kiến của
riêng tôi được trình bày trong phạm vi giới hạn bài viết nhỏ này. Rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo chuyên môn.
2./ Đặc điểm tình hình :
a.Thuận lợi:
Việc giảng dạy địa lý ở trường tôi có những thuận lợi nhất định:
-Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, tâm huyết với nghề.
-Được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo nên chúng tôi thường được tham gia
các buổi tập huấn thay sách, trao đổi, thực hiện chuyên đề, hội giảng… Để nâng
cao trình độ chuyên môn.
- Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, đã hỗ trợ tôi rất nhiều
trong công việc soạn giảng, đặc biệt trong khâu tìm kiếm hình ảnh, thông tin.
b.Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên, thì việc giảng dạy nói chung và giảng

dạy Địa Lý nói riêng cũng gặp những khó khăn không nhỏ:
-Phòng thiết bị có nhưng đồ dùng nhìn chung chưa đủ, nhiều khi phản ánh
chưa hợp lí, chưa đúng với thực tế.
-Học sinh và một số các bậc phụ huynh xem nhẹ bộ môn, cho rằng đây là
môn phụ nên chưa có thái độ học tập đúng đắn.
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 3/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
-Một số học sinh diện khu phố nên ý thức học tập chưa tốt, đặc biệt trong
khâu sử dụng đồ dùng, các dụng cụ trực quan còn nhiều hạn chế.
Trên đây là những khó khăn rất thực tế đáng trăn trở vì vậy Ban giám hiệu
nhà trường, người giáo viên đứng lớp phải làm như thế nào cho học sinh có hứng
thú để học tập. Riêng bản thân tôi – với bộ môn Địa Lý của mình, tôi đã cố gắng
tìm tòi đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp với từng lớp, từng khối và
đặc biệt là rất quan tâm đến vấn đề chọn lọc và sử dụng các phương tiện dạy học
trong mỗi bài dạy của mình để tạo hứng thú, niềm hăng say học tập cho học sinh.
Với đề tài này tôi xin trình bày trong phạm vi Địa Lý lớp 7 -khối lớp tôi đang trực
tiếp giảng dạy trong năm học (2007-2008).
B.
B.
NỘI DUNG:
NỘI DUNG:
1./ Cơ sở lý luận:
Phương tiện dạy học là một nhân tố trong quá trình dạy học, nó cùng với
những nhân tố khác : mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, hoạt động của giáo
viên học sinh tạo thành một thể hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng thúc đẩy
quá trình dạy học đạt đến mục đích nhất định .Vì vậy, việc vận dụng và tiến hành
các phương pháp dạy học không thể tách rời việc sử dụng các phương tiện dạy
học.

Phương tiện dạy học là môït tập hợp những đối tượng vật chất được giáo
viên sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh và đối với học sinh, phương tiện còn là một nguồn tri thức phong phú để
lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng.
Thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học, giáo viên còn giúp học
sinh đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được và kích thích hứng thú nhận thức,
năng lực quan sát, năng lực phân tích, tổng hợp để rút ra được những kết luận cần
thiết có độ tin cậy.
Bên cạnh đó cũng giúp cho giáo viên có thêm những điều kiện thuận lợi để
trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ, sâu sắc … Điều khiển hoạt động
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 4/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
nhận thức của học sinh cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thuận lợi
hơn, có hiệu quả hơn.
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học – phương tiện dạy học là đối
tượng để học sinh chủ động, tự lực (đến mức tối đa) khai thức tri thức địa lí dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Qua sử dụng các phương tiện dạy học, học sinh có
điều kiện phát triển năng lực tư duy.
Đặc biệt, khi sử dụng các phương tiện dạy học, học sinh sẽ luyện được kỹ
năng, kỹ xảo địa lý và hình thành ở các em những phẩm chất : kiên trì , tự giác,
tích cực, óc thẩm mỹ … Đây là những đức tính cần cho các em khi bước vào cuộc
sống .
Như vậy , có thể nói rằng các phương tiện Địa Lý nếu được sử dụng đúng
đắn sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao giờ giảng và hoàn thiện thái độ học tập
của học sinh .
2./ Cơ sở thực tiễn:
Trên thực tế nhiều giáo viên Địa Lý đã tích cực nghiên cứu và sử dụng có
hiệu quả các phương tiện kết hợp với đồ dùng dạy học tự tạo. Nhưng cũng có

nhiều giáo viên còn coi nhẹ việc sử dụng phương tiện dạy học và phương pháp
trực quan trong giờ lên lớp. Trong nhiều giờ dạy Địa Lý hầu như không có các bản
đồ cần thiết… Một số khác chỉ vẽ sơ đồ trên bảng, rất mất thời gian và điều quan
trọng hơn là không đảm bảo tính khoa học. Có giáo viên sử dụng các phương tiện
như : bản đồ, biểu đồ , bảng số liệu, tranh ảnh … chỉ dừng ở chức năng trực quan
chứ chưa khai thác được nội dung.
Việc hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng dựa vào các phương tiện trực
quan hầu như ít được chú ý… Việc sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu thống
kê chưa đúng mục đích, các phương tiện kỹ thuật ( băng video, máy vi tính , phim
đèn chiếu…) hầu như không có…
Chính vì vậy dẫn đến tình trạng không thích học môn Địa Lý và chất lượng
giảng dạy – học tập có phần giảm sút .
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 5/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Trong việc dạy học bộ môn Địa Lý 7, để sử dụng phương tiện dạy học có
hiệu quả , bản thân tôi xin đưa ra một số biện pháp thực hịên trong quá trình dạy
học ở trừơng THCS Lê Quý Đôn.
3./ Biện pháp thực hiện chung :
Các phương tiện dạy học Địa lí chủ yếu ở lớp 7 gồm các bản đồ, lược đồ,biểu đồ,
sơ đồ, tranh ảnh, các sự vật, hiện tượng liên quan đến bài giảng- chủ yếu là địa lý
các châu luc trên thế giới. Vì vậy, theo tôi:
a.Khi sử dụng các phương tiện, giáo viên cần tập trung vào việc sử dụng các
đồ dùng dạy học như một nguồn kiến thức và hạn chế dùng các phương tiện dạy
học thông thường là chỉ để minh họa.
Ví dụ: khi dạy bài Ôâ nhiễm môi trường ở đới ôn hòa trong phần 1: Ôâ nhiễm
không khí. Giáo viên nên cho học sinh quan sát một số bức tranh sau đây:

Đốt rừng làm rẫy Khu công nghiệp dầu mỏ

Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 6/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn

Đô thị giờ cao điểm Giải quyết hậu qủa chất phóng xạ
Giáo viên nêu câu hỏi: Hãy nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí ở
đới ôn hòa?
->Học sinh sẽ không khó để trả lời:
+ Do khí thải công nghiệp.
+ Ý thức con người.
+ Nhiên liệu từ phương tiện giao thông.
+ Sự bất cẩn khi sử dụng chất phóng xạ nguyên tử.
b.Trong giờ học giáo viên cần phải chú ý dành thời gian cho học sinh làm việc
với các thiết bị dạy học, trên cơ sở đó lĩnh hội kiến thức rèn luyện kĩ năng hình
thành phương pháp học tập bộ môn.
Ví dụ:Trước khi vào bài 52: Thiên nhiên Châu Âu(tiếp theo), ở phần kiểm tra
bài cũ, giáo viên yêu cầu học sinh phải xác định vị trí địa lí và địa hình châu Âu
bằng bản đồ treo tường tự nhiên châu âu.
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 7/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Như vậy với sự tiếp thu bài học ở tiết trước, học sinh sẽ dựa vào các kí hiệu,
màu sắc để lên bảng xác
định trên bản đồ:
- Vị trí :
+ Nằm từ 36
0
B

đến 71
0
B, nằm phía tây
của lục địa Á- Âu.
+ Các điểm cực
Bắc, Nam, Tây, Đông.
+ Tiếp giáp với
những châu lục và đại
dương nào?
+ Nhận xét đường
bờ biển…
- Địa hình : gồm 3 khu vực địa hình: đồng bằng, núi già, núi trẻ.
b. Đối với các biểu đồ, đặc biệt với biểu đồ nhiệt độ lượng mưa ta thường
gặp ở Địa lí 7 thì giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc
với biểu đồ để phân tích từ đó rút ra kết luận dựa trên kết qủa làm việc của chính
các em.
Ví dụ: Khi dạy bài 21: Môi
trường đới lạnh, ở phần 1- đặc
điểm môi trường, giáo viên cho
học sinh quan sát biểu đồ nhiệt độ
và lượng mưa ở Hon-man
(Canada).
 Dựa vào biểu đồ khí hậu
Hon-man em hãy nêu diễn biến
nhiệt độ và lượng mưa trong năm ở đới lạnh? Từ đó rút ra kết luận đặc điểm khí
hậu ở môi trường đới lạnh?
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 8/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn

d.Trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy không phải bất kì một tiết học nào
khi cần thì phòng thiết bị của nhà trường cũng có đầy đủ các đồ dùng dạy học đáp
ứng cho bài. Vì vậy theo tôi, là một người giáo viên thì đứng trước trường hợp đó
chúng ta nên tự làm đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy cho mình, cho tổ (
Sử Địa).
Ngoài ra, trong dạy học Địa Lý , đối với người giáo viên việc tự tạo một bản
đồ câm có ý nghĩa lớn trong việc củng cố kiến thức cho học sinh, làm cho các em
không bị uể oải, mệt mỏi sau
tiết học để tiếp tục cho tiết học
kế tiếp. Đồng thời làm cho tiết
học trở nên sinh động, tăng
hứng thú học tập cho tất cả các
học sinh trong lớp.
Ví dụ: Ở bài 39 : Kinh tế
Bắc Mĩ, sau bài học- ở phần
đánh giá, giáo viên nên sử dụng
1 bản đồ trống khu vực Bắc Mĩ.
Sau đó yêu cầu học sinh
dựa vào nội dung bài vừa học
lên bảng dán vào bản đồ trống
các ngành công nghiệp truyền
thống và công nghiệp hiện đại ở
Bắc Mĩ những kí hiệu của các
ngành công nghiệp mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn cho học sinh. Với phương pháp
này, có thể huy động nhiều học sinh làm việc, tăng hứng thú học tập, đặc biệt đối
với những học sinh yếu.
e. Để có thể sử dụng các tranh Địa Lý có kết quả, người giáo viên cần chú ý
lựa chọn các bức tranh phù hợp với mục đích và nội dung bài giảng.
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 9/23 Sáng
kiến kinh nghiệm

Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Việc lựa chọn, sưu tầm các tranh ảnh thì giáo viên có thể huy động lực
lượng học sinh tham gia, hướng dẫn các em cùng làm việc.
Trong quá trình dạy địa lí lớp 7, theo tôi người giáo viên nên triệt để khai
thác những tranh ảnh minh hoạ trong sách giáo khoa, bởi vì đây là những phương
tịên minh họa đã được lựa chọn để thể hiện các sự vật hiện tượng cụ thể, điển hình
nhất. Tuy nhiên không phải kênh hình nào trong sách giáo khoa cũng đều hợp lí cả,
vì thế giáo viên phải biết chọn lọc và có sự thay đổi khi cần thiết.
Ví dụ: Ở bài 47- châu Nam Cực-châu lục lạnh nhất thế giới, hình 47.1SGK:
Lược đồ tự nhiên châu Nam Cực hầu như không phù hợp với bản đồ treo tường,
học sinh rất khó quan sát, nên tôi đã yêu cầu học sinh không quan sát hình sách
giáo khoa nữa mà sử dụng Tập bản đồ thế giới và các châu lục- một phương tiện
mà theo tôi không thể thiếu trong học tập Địa lí nói chung và đặc biệt quan trọng
trong Địa lí lớp 7.
Và như thế với bản đồ địa lí tự nhiên châu nam cực trong Tập bản đồ thế
giới ( trang 34, 35) và các hình ảnh sinh động khác sẽ giúp học sinh dễ dáng quan
sát và phát hiện các đối tương địa lí: vị trí, địa hình, khí hậu, sinh vật… ở châu
Nam cực.
Để học sinh có thể làm việc thuận tiện với Tập bản đồ thế giới nói chung,
giáo viên nên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cấu trúc của tập bản đồ: đọc" lời nói
đầu" để hiểu về sách, cách sử dụng, xem bảng chú giải ở các trang đầu, tập tra cứu
các địa danh xếp theo vần A,B,C ở cuối tập bản đồ và thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể tùy theo yêu cầu của từng bài.
f. Trong địa lí lớp 7 ta thường bắt gặp các bảng số liệu thống kê, giáo viên
sử dụng các số liệu thống kê làm cơ sở đẻ rút ra các nhận xét địa lí khái quát, hoặc
có thể dùng để cụ thể hóa, hoặc minh họa, làm rõ các kiến thức địa lí. Bằng việc
phân tích các số liệu, bảng số liệu, học sinh có thể tự mình thu nhận được các kiến
thức cần thiết, hoặc nhờ vào việc xem xét các mối liên quan của số liệu tương ứng,
học sinh sẽ nắm rõ và chắc hơn các tri thức cần thiết.

Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 10/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Ví dụ: Trong bài 49- Dân cư và kinh tế châu Đại Dương, ở mục 2: kinh tế-
giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào bảng số liệu thống kê dưới đây, nêu nhận xét
về trình độ phát triển kinh tế và cơ cấu thu nhập quốc dân của một số quốc gia ở
châu Đại Dương?.
Nước
Các tiêu chí
Ô-xtrây-li-a Niu Di-len Va-nu-a-tu
Pa-pua
Niu Ghi-ne
1. Thu nhập bình quân
đầu người (USD).
2. Cơ cấu thu nhập quốc
dân (%) :
- Nông Nghiệp.
- Công Nghiệp.
- Dịch vụ.
20337,5
3
26
71
13026,7
9
25
66
1146,2
19

9,2
71,8
677,5
27
41,5
31,5
Học sinh dựa vào các tiêu chí để nhận xét:
- Trình độ phát triển kinh tế giữa các nước không đều, có nước phát triển
mạnh ( Oxtraylia, Niu Dilen), các nước khác – quốc đảo có nền kinh tế chậm phát
triển ( Vanuatu, Papua Niu ghine ).
- Cơ cấu thu nhập quốc dân cũng có sự chênh lệch: góp phần nhiều nhất vào
thu nhập quốc dân là ngành dịch vụ, tiếp theo là ngành công nghiệp và cuối cùng là
nông nghiệp.
g. Đối với học sinh, cần phải đọc nội dung trong sách giáo khoa, soạn và
nghiên cứu trước hệ thống các câu hỏi theo hướng dẫn của giáo viên . Đồng thời,
các nhóm học sinh có thể sưu tầm, tự làm các đồ dùng học tập đơn giản theo yêu
cầu và hướng dẫn của giáo viên nhằm phục vụ cho việc học tập của mình.
h. Tất nhiên để sử dụng các phương tiện dạy học Địa Lý đạt hiệu quả cao,
trong mỗi tiết học người giáo viên cần hết sức lưu ý chuẩn bị chu đáo ở khâu soạn
giáo án.
Những việc làm này đối với tôi- một giáo viên mới vào nghề thì việc chuẩn
bị giáo án và các phương tiện dạy học kèm theo phải thật kĩ càng, chu đáo.
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 11/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Đồng thời khi sử dụng phương tiện dạy học địa lý giáo viên nên lưu ý :
-Tùy theo điều kiện trang thiết bị của trường mà xác định các phương tiện
dạy học cần sử dụng sao cho hợp lý và tối ưu.
-Xem xét kiểm tra và sử dụng thử trước khi lên lớp để nắm được quy trình

hoạt động và cách thức sử dụng. Hiện nay các thiết bị kĩ thuật hiện đại được sử
dụng phổ biến trong dạy học địa lí ở trường THCS gồm có: phim video giáo khoa,
máy chiếu Overhead, các CD-ROM, máy vi tính, internet, các phần mềm…
-Xác định một cách hợp lý thời điểm sử dụng phương tiện trong tiết học.
Sau đây là một giáo án minh họa cụ thể:
Tiết 21 .Bài 19: MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC
I. Mục tiêu
1. Kiến thức : HS cần:
- Nắm được đặc điểm cơ bản của hoang mạc ( Khí hậu khô hạn và khắc nghiệt
) và phân biệt được sự khác nhau gữa hoang mạc nóng với hoang mạc lạnh.
- Biết được các cách thích nghi của động, thực vật với môi trường hoang mạc.
2. Kĩ năng:
HS rèn luyện các kĩ năng:
- Xác định nơi phân bố các hoang mạc trên thế giới.
- Đọc và so sánh 2 biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa.
- Đọc và phân tích ảnh địa lí.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: - Các tranh ảnh , biểu đồ khí hậu ở hoang mạc.
- Lược đồ phân bố hoang mạc trên thế giới.
- Phim tư liệu về tiểu hoang mạc ở Việt Nam
2. Học sinh:- Ôn lại các kiến thức , kĩ năng đã học.
III. Tiến trình trên lớp:
1. ổn định tổ chức lớp
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 12/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
- Quan sát và điều chỉnh lớp cho hợp lí tạo không khí làm việc.
2. Kiểm tra bài cũ
Chọn nối các cảnh quan với các kiểu môi trường cho phù hợp :

Các kiểu môi trường Làm
bài
Các đặc điểm khí hậu
1. Ôn đới hải dương 1 - a . Nhiệt độ khá cao, mưa vào mùa đông
2. Cận nhiệt Địa
Trung Hải
2 - b. Nhiệt độ khá thấp ,biên độ lớn, lượng
mưa khá ít mưa theo mùa
3. Ôn đới lục địa 3 - c. Nhiệt độ khá cao, mưa khá nhiều theo
mùa
4. Cận nhiệt đới ẩm,
gió mùa
4 - d. ấm áp,điều hoà, mưa khá nhiều, khá đều
quanh năm.
3. Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: ở các tiết trước các em đã đựơc học về các môi trường khí hậu
,có 1 môi trường khí hậu được coi là khắc nghiệt nhất đó là môi trường hoang
mạc. Vậy môi trường này có đặc điểm như thế nào? chúng ta hãy vào bài học
hôm nay:
HĐ của GV HĐ của HS ND cơ
bản
- GV treo lược đồ phân bố hoang mạc
trên thế giới (hình 19.1 SGK) và yêu cầu
HS quan sát.
- HS quan saùt.
1. Đặc
điểm của
môi
trường
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 13/23 Sáng

kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn
? Chỉ và nêu vị trí của mơi trường hoang
mạc trên lược đồ?
Giáo viên chuẩn xác…
? Dựa vào kiến thức đã học giải thích vì
sao hoang mạc lại hình thành ở những nơi
đó?
Giáo viên tiểu kết…
? Nhận xét diện tích hoang mạc trên trái
đất?
-GV u cầu HS quan sát h19.2 và
19.3 SGK- biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa
của hoang mạc Xahara và Gơbi.
- HS lên bảng xác đònh:
Nằm ở dọc 2 chí tuyến
và sâu trong lục đòa, nơi
có dòng biển lạnh chảy
ven bờ.
+ Dọc 2 bên đường chí
tuyến: ở đây có 2 dải khí
áp cao nên hơi nước khó
ngưng tụ  ít mưa.
+ Sâu trong lục đòa: xa
biển- nhận được ít hơi
nước do gió đem đến 
ít mưa.
+ Dòng biển lạnh ven
bờ: có nhiệt độ thấp,

nước khó bốc hơi  ít
mưa.
- Chiếm diện tích lớn.
-Vị trí:
+ Dọc 2
bên chí
tuyến.
+Sâu
trong lục
địa.
+Ven
biển- có
dòng biển
lạnh.
Hoang
mạc
chiếm 1/3
diện tích
đất nổi
Trái Đất.
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 14/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn
-GV u cầu HS lên bảng xác định vị
trí 2 địa điểm này trên bản đồ.
-GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm :
hai nhóm phân tích 1 biểu đồ để rút ra đặc
điểm khí hậu của mơi trường hoang mạc
nhiệt đới và ơn đới.

-GV phát phiếu câu hỏi cho các nhóm
học sinh:
?Phân tích và nhận xét chế độ nhiệt ở
Xa-ha-ra và Gơ-bi?
Hoang mạc đới nóng (19
o
B)
Mùa đơng
(T1)
Mùa hè
(T7)
Biên độ
nhiệt năm
Nhiệt độ 16
o
C 40
o
C 24
o
C
Nhận xét
Biên độ nhiệt năm: cao.
Mùa hè: rất nóng.
Mùa đơng: ấm áp.
-Xác đònh
+ Xahara: hoang mạc ở
đới nóng (Châu Phi).
+ Gô-bi: hoang mạc đới
ôn hòa (Châu Á).
-HS chia làm 4 nhóm

thảo luận.
- Nhóm 1,2 phân tích
biểu đồ hình 19.2:
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 15/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn
Hoang mạc đới ơn hòa (43
o
B)
Mùa đơng
(T1)
Mùa hè
(T7)
Biên độ
nhiệt năm
Nhiệt độ 23
o
C 20
o
C 43
o
C
Nhận xét
Biên độ nhiệt năm: rất cao.
Mùa hè: khơng nóng.
Mùa đơng: rất lạnh.
-GV chuẩn xác lại trên bảng phụ
? Như vậy sự khác nhau giữa chế độ nhiệt
của hoang mạc đới nóng và đới ơn hòa?

? Qua đặc điểm khí hậu của 2 biểu đồ trên
hãy chỉ ra đặc điểm chung của khí hậu
hoang mạc ?
? Quan sát các tranh ảnh- cảnh quan
hoang mạc, hãy mơ tả cảnh quan hoang
mạc ?
- Nhóm 3,4 phân tích
biểu đồ 19.3 :
=> Đại diện nhóm 1 và 3
trình bày -> nhóm 2, 4
nhận xét, bổ sung…
- Dựa vào phần nhận xét
của bảng phụ để trả lời…
-Khí hậu:
Rất khơ
hạn, khắc
nghiệt,
lượng
mưa ít,
biên độ
nhiệt lớn.
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 16/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn
?Tại sao ở hoang mạc cảnh quan lại có
đặc điểm như vậy ?
? Em biết các hoang mạc nào trên thế
giới ? Chúng phân bố ở đâu?
- GV chốt ý rồi chuyển sang phần 2:

Trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt như
thế, động –thực vật sinh sống ra sao ?
GV u cầu học sinh quan sát tranh ảnh về
các sinh vật ở hoang mạc:
GV tổ chức học sinh làm việc theo nhóm
rồi phát phiếu bài tập cho các nhóm.
? Thực vật và động vật thích nghi với mơi
trường khơ hạn bằng cách nào?
=>Khí hậu khô hạn, khắc
nghiệt, lượng mưa rất ít,
sự chênh lệch nhiệt độ
trong năm lớn, đặc biệt
giữa ngày và đêm càng
rất lớn.
- Quan sát và mô tả:
-Hoang mạc là những
vùng đất phần lớn bề mặt
bò sỏi đá hay những cồn
cát bao phủ, có khí hậu
2.Sự
thích nghi
của thực,
động vật
với mơi
trường:
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 17/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn



-GV mời đại diện nhóm 2,4 báo cáo kết
hết sức khắc nghiệt và
khô hạn. Cây cối nghèo
nàn, cằn cỗi, có rất ít
động vật và con người
sinh sống.
-Do điều kiện khí hậu
khô hạn, khắc nghiệt…
- Hoang mạc Tha (Ấn
Độ), Gip-sơn(Oxtraylia)…
-Quan sát.
-HS chia 4 nhóm thảo
luận.
-Nhóm 1,2 tìm hiểu cách
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 18/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn
quả-> nhóm 1 và 3 nhận xét, bổ sung…
- GV tổng hợp đánh giá kết quả làm
việc qua bảng phụ…
GV cho HS xem 1 đoạn phim về tiểu
hoang mạc ở Việt Nam…
? Ở nước ta có khu vực nào là hoang
mạc hay bán hoang mạc mà em biết?
Sinh vật ở đó như thế nào?
GV kết luận: Hiện nay, tình trạng hoang
mạc hóa ngày càng lan rộng trong đó có
Việt Nam.

thích nghi của thực vật:
-Nhóm 3,4 tìm hiểu sự
thích nghi của động vật:
HS kẻ
bảng phụ
vào vở.
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 19/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Cách thích nghi của
động vật
+Bò sát và cơn
trùng: Ban ngày vùi
mình trong cát hoặc
trong các hốc đá để
hạn chế sự mất nước.
Ban đêm kiếm ăn.
+Động vật lớn: Có khả
năng chịu đói, chịu
khát dài ngày và đi
được xa để tìm thức ăn,
nước uống
Cách thích nghi của
thực vật
+Lá cây: Biến thành
gai hay bọc sáp (để
hạn chế sự thốt hơi
nước).
+Thân cây: Phình
to, thấp (để dự trữ
nước)

+Rễ cây: To và dài
(để hút được nước
dưới sâu).
+Chu kỳ sinh
trưởng: Rút ngắn lại
(phù hợp với thời kì
có mưa).
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Q Đơn
- HS xem phim.
- Những đồi cát ở Bình
Thuận, Ninh Thuận…
sinh vật nghèo nàn- chủ
yếu là xương rồng.
4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
GV cho HS làm bài tập trắc nghiệm sau:
Chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu sau
1.Khí hậu hoang mạc nhiệt đới có đặc điểm như thế nào ?
a. Nóng ẩm b. Lạnh khơ. c. Nóng, khơ. d. Biên độ nhiệt lớn.
Giáo viên thực hiện : Ngơ Thị Thuỳ Mến Trang : 20/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
2. Thực vật hoang mạc có đặc điểm gì ?
a.Hạn chế thoát hơi nước qua la.ù b. Dự trữ nước và chất dinh dưỡng.
c. Bộ rễ khoẻ và dài. d. Cả 3 đặc điểm trên.
5. Hoạt động nối tiếp:
- Nắm được nội dung bài học
- Làm các bài tập ở Vở BT và TBĐ
- Tìm hiểu thêm về đặc điểm của hoang mạc trên các tài liệu và phương tiện

thông tin đại chúng./.
4./ Kết quả đạt được :
Trong quá trình giảng dạy ở trường THCSLê Quý Đôn, tôi đã tìm tòi và sử
dụng các phương pháp dạy học phù hợp với tình hình học sinh ở trường , lớp kết
hợp với việc sử dụng có chọn lọc các phương tiện dạy học địa lí trong mỗi giờ lên
lớp.
Vì vậy hiệu quả giờ học, chất lượng học sinh có nhiều dấu hiệu khả quan.
*Hiệu quả giờ học :
-Giờ học sinh động, lôi cuốn, kích thích học sinh học tập.
-Phát huy tính tích cực, phát triển tư duy cho học sinh .
-Học sinh có kĩ năng trình bày ý kiến cá nhân (hoặc của nhóm) trước một tập
thể.
-Học sinh không còn tình trạng ngủ gật, mệt mỏi hay cúp tiết trong giờ học.
-Tăng thêm sự đoàn kết, phối hợp làm việc giữa các học sinh trong lớp, trong
tổ, nhóm.
*Chất lượng môn học :
Học kì I năm học 2007 – 2008, Tôi phụ trách 5 lớp 7. Kết quả như sau:
Tổng số Giỏi Khá Trung Bình Yếu
T.Số % T.Số % T.Số % T.Số %
217 125 57,60 61 28,11 18 8,29 3 1,38
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 21/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
C.
C.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ :
KẾT THÚC VẤN ĐỀ :
Như chúng ta đã biết sách giáo khoa Địa Lý lớp 7 được biên soạn với quan
điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Theo hướng dạy học này , người giáo viên đóng vai trò là người tổ chức,
hướng dẫn còn học sinh phải tự lực tìm tòi kiến thức trong quá trình học tập .Để
thực hiện phương hướng dạy học này sách giáo khoa Địa Lý không trình bày đầy
đủ mọi kiến thức cho học sinh , mà một phần các kiến thức của bài học được
chuyển vào các bản đồ , biểu đồ, số liệu thống kê… và kèm theo là các câu hỏi gợi
ý thì việc chúng ta sử dụng các phương tiện Địa Lý trong tiết học là một việc làm
không thể thiếu của người giáo viên Địa Lý .
Muốn giờ học đạt hiệu quả ở mức độ nào? Tiết học có sinh động, gây hứng
thú cho học sinh hay không? Tất cả những kết quả này theo tôi là nhờ vào sự nỗ
lực tìm tòi, chuẩn bị chu đáo của người giáo viên .
*Kiến nghị :
-Để nâng cao trình độ chuyên môn, kiến nghị cấp lãnh đạo Phòng Giáo Dục
tổ chức các buổi thực hiện chuyên đề, hội giảng … thường xuyên hơn để các giáo
viên có điều kiện học hỏi , trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, vi tính đã ngày càng nhanh chóng xâm nhập vào nhà
trường và trở thành các phương tiện dạy học có tác dụng cao. Vì thế Tôi kiến nghị
các cấp lãnh đạo tạo mọi điều kiện để giáo viên có thể sử dụng thành thạo máy vi
tính một cách đại trà, để có thể tiến tới việc soạn giảng giáo án điện tử bằng phần
mềm trình diễn Microsoft Powerpoint một cách phổ biến trong dạy học nói chung
và dạy học Địa lí nói riêng.
Trên đây là những gì tôi đã áp dụng thực hiện trong quá trình giảng dạy. Rất
mong nhận được sự động viên, góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo và đồng
nghiệp.
Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 22/23 Sáng
kiến kinh nghiệm
Phòng Giáo Dục TP. Rạch Giá Trường
THCS Lê Quý Đôn
Rạch giá. Ngày 02 tháng 05 năm 2008
Người Viết

Ngô Thị Thùy Mến



Giáo viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Mến Trang : 23/23 Sáng
kiến kinh nghiệm

×