SỬ DỤNG HÌNH THỨC ĐỐ VUI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
A.PHẦN MỞ ĐẦU :
I. Lí do chọn đề tài :
Xuất phát từ việc đổi mới phương pháp dạy học cùng với việc thay đổi nội dung
chương trình sách giáo khoa, yêu cầu học sinh độc lập suy nghĩ , phát huy tính sáng tạo
trong học tập, nắm được nội dung kiến thức trong bài học và rèn luyện kỹ năng cơ bản
thông qua môn Địa lý. Đố vui Địa lí là một hình thức trò chơi trí tuệ đơn giản nhằm tăng
cường sự hiểu biết kiến thức Địa lý ở học sinh, khả năng suy luận, óc sáng tạo và kỹ năng
tiến hành các kiến thức dễ vận dụng ở mọi nơi, mọi lúc và kích thích được hứng thú học tập
của học sinh.
Trong môn Địa lý thì việc nắm kiến thức không phải học thuộc lòng mà phải thông qua
trực quan, mối quan hệ giữa các yếu tố Địa lý, giữa các sự vật hiện tượng.Vì vậy, để giúp
các em biết tự suy luận vấn đề ,nắm được kiến thức một cách dễ dàng và nhớ lâu hơn thì
trong việc giảng dạy các bài học Địa lý nên lồng ghép vào phần đố vui dể khơi hứng thú
ham học tập, tìm hiểu của các em. Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài này góp phần vào
việc giảng dạy bộ môn của mình được tốt hơn.
Mong rằng có sự đóng góp chân thành của quý vị !
II. Giới hạn đề tài:
Nội dung nghiên cứu của đề tài là đối với các bài học trong chương trình đổi mới
phương pháp ở sách giáo khoa của các cấp học thuộc bậc trung học cơ sở.
Đối với bộ môn Địa lý có rất nhiều bài về Địa lý tự nhiên, cũng như Địa lý dân cư,
kinh tế -xã hội mà đòi hỏi cần phải khắc sâu kiến thức cho học sinh, đề tài này chỉ đi sâu
vào việc sử dụng các câu hỏi đố vui có liên quan đến mỗi bài học để giúp các em nắm vững
hơn được các kiến thức cơ bản và quan trọng của bài học.
Đố vui Địa lý trình bày,củng cố bài học thông qua các câu hỏi sát với thực tiễn, giúp
học sinh nắm được vấn đề của bài học một các dễ dàng ,tạo cho các em tính độc lập trong
suy nghĩ, linh hoạt trong các hoạt động của một giờ học trên lớp.
B. PHẦN NỘI DUNG :
I. Cơ sở lý luận :
Khối lượng trí thức của nhân loại, trong đó có tri thức Địa lý ngày càng tăng nhanh
chóng. Trong các dự báo cho thấy vào những thập niên đầu của thế kỷ XXI, khoảng 4 năm
tri thức nhân loại lại tăng gấp đôi. Trong nhà trường không thể học hết tất cả, mà chỉ đưa
vào những kiến thức cơ bản nhất của khoa học Địa lý.Và ngay trong từng bài lên lớp, học
sinh cũng chỉ học những kiến thức cơ bản,vạch được bản chất của sự vật, hiện tượng Địa
lý. Còn rất nhiều kiến thức học sinh cần phải nắm, phải hiểu, phải vận dụng trong cuộc
sống của mình chưa được đưa vào chương trình Địa lý phổ thông.Đố vui Địa lý là một
trong những con đường để học sinh bổ sung, mở rộng thêm những kiến thức cần thiết cho
mình, hiểu biết thêm thiên nhiên con người ở dịa phương mình nói riêng và các nơi khác
nói chung, khám phá thêm những sự vật, hiện tượng Địa lý.
Mỗi học sinh là một chủ thể của quá trình học tập của mình, mang trong mình tiềm
năng về trí nhớ, lập luận, quan sát, giao tiếp…Đố vui Địa lý tạo ra khả năng rộng rãi cho
mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng đa dạng của mình.
Đố vui Địa lý có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý ở nhà
trường, góp phần tích cực vào việc nâng cao, mở rộng vốn tri thức của các em, rèn luyện kỹ
năng Địa lý, tăng cường hứng thú học tập bộ môn và giáo dục lòng yêu quê hương, đất
nước.
Đố vui Địa lý giúp học sinh mở rộng, bổ sung, cập nhật các kiến thức Địa lý cần thiết,
làm giàu thêm vốn tri thức của các em. Đố vui Địa lý trong học tập sẽ giúp học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tế.
Các câu hỏi đố do chính một số học sinh có khả năng hoặc giáo viên Địa lý căn cứ vào
chương trình và trình độ học tập của học sinh mà đặt ra. Nội dung câu hỏi liên quan đến tất
cả các phần trong chương trình đã học, có chú trọng nhiều đến Địa lý địa phương, đặc biệt
yêu cầu các em vận dụng kiến thức Địa lý vào thực tế
Ví dụ :
* Trong bài 37 “ Đặc điểm sinh vật Việt Nam” của lớp 8 ( SGK trang 130), ta có thể lông
ghép câu hỏi đố vui trong phần củng cố bài:
+ Trong số những loài thực vật sau đây ở nước ta, loài nào thuộc vào luồng Ấn Độ-
Miama :
a. Dẻ
b. Sa-mu
c. Gụ
d. Săng lẻ
( Đáp án : Săng lẻ)
* Trong bài 8 “ Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời” của lớp 6 (SGK trang 25),
giáo viên có thể lồng ghép câu đố vào mục 2 :
+ Vào lúc 12 giờ ngày 26-1 và ngày 22-12 hằng năm bóng của cột cờ Huế quay về các
hướng nào? ( 12 giờ ngày 26-1 hướng Nam, 12 giờ ngày 22-12 hướng Bắc )
* Trong bài 11 “ Sự phân bố các lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất” của lớp 6
( SGK trang 34), mục 4 có thể lồng ghép câu đố:
+ Đại dương nào lớn nhất thế giới? do ai đặt tên? Đặt trong hoàn cảnh nào? Năm
nào? Tại sao lại đặt tên như vậy? ( Thái Bình Dương, do Magienlan đặt tên vào năm 1520.
Trong chuyến thám hiểm vòng quanh thế giới, khi đi từ cực Nam lục địa đến Philippin,
đoàn thám hiểm đã qua đại dương trong hoàn cảnh sóng yên, gió lặng nên đã đặt tên cho
đại dương đó là Thái Bình Dương.)
* Trong bài 4 SGK lớp 6 ( trang 15) ta sẽ lồng ghép câu hỏi vào mục 1:
+ Một người đang đứng ở cực Bắc, họ sẽ xác định các hướng Bắc, Nam, Đông,
Tây như thế nào ? ( Xung quanh đều là hướng Nam)
* Trong bài 7 SGK lớp 6 ( trang 21), ở mục 1 giáo viên có thể đưa ra câu đố :
+ Phía đông kinh tuyến đổi ngày là ngày thứ mấy, trong khi phía tây của nó là ngày
chủ nhật? ( là thứ bảy)
Vậy các câu hỏi đố vui Địa lý yêu cầu trả lời đơn giản, nhanh. Điều đó đều làm cho
các em khẩn trương suy nghĩ và nhanh chóng thi đua giành vị trí trả lời trước, tạo không
khí vui vẻ.
Hàng năm giáo viên Địa lý tích cực sưu tầm hoặc suy nghĩ soạn thảo các câu hỏi, hoặc
đông viên học sinh khá giỏi đề xuất các câu hỏi, tập hợp thành ngân hàng đố vui Địa lý, sử
dụng trong nhiều dịp khác nhau của năm học. Các câu hỏi đố vui có thể có nhiều dạng khác
nhau. Ví dụ :
+ Câu thơ: “ Trường Sơn, Đông nắng Tây mưa
Ai chưa đến đó thì chưa hiểu mình” nói về sự khác biệt khí hậu của
Tây và Đông Trường Sơn . Sự khác biệt đó như thế nào? Tại sao có sự khác biệt đó?
+ Hay : Tục ngữ có câu : “ Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”. Ở miền trung
Việt Nam làm nhà hướng chính Nam có phải hướng thuận lợi về tự nhiên hay không? Tại
sao?
+ Hoặc : Mặt Trời đứng yên còn Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời thế
nhưng tại sao : Hằng ngày Mặt Trời di chuyển từ Đông sang Tây? Ở nước ta, về mùa hạ
thấy vị trí Mặt Trời dịch về hướng Bắc, về mùa đông dịch về hướng Nam?
Ngoài ra đố vui bằng câu hỏi, có thể tổ chức hoạt động đố vui bằng cách ghép mảnh
bản đồ, tìm điểm sai trên một bản đồ, một bức ảnh, một tranh vẽ( do giáo viên chuẩn bị sẵn,
có cố ý làm sai một số điểm), tìm đường đi ngắn nhất trên bản đồ …
Ví dụ : Dùng 2 bản đồ khung Việt Nam, cắt thành các mảnh có hình thù lộn xộn khác
nhau. Sau đó yêu cầu học sinh ở 2 đội trong thời gian quy định phải ghép đúng bản đồ Việt
Nam. Đội nào thắng cuộc là đội hoàn thành đúng và trước đội kia.
Hoặc yêu cầu dùng các mảnh giấy tròn có ghi địa danh du lịch gắn lên bản đồ câm
Việt Nam. Hai đội có 2 bản đồ câm. Trong thời gian quy định đội nào dán được nhiều địa
danh du lịch đúng trên bản đồ là thắng cuộc.
Hay : chọn 2 đội, mỗi đội có 10 người dứng theo hàng dọc. Khi phát hiệu lệnh thì
luân phiên nhau ghi tên thủ đô các nước ở Châu Á. Mỗi người chỉ được phép ghi một lần.
Đội nào ghi nhiều trong khoảng thời gian quy định, đội đó thắng cuộc.
Đố vui Địa lý có thể dành cho nhóm, đội đại diện cho lớp, nhưng cũng có thể có những
câu hỏi dành cho toàn thể. Ai trả lời nhanh nhất, đúng nhất sẽ đoạt giải. Hình thức này cuốn
hút tất cả mọi người tham gia hào hứng vào cuộc đố vui. Ví dụ hỏi toàn thể : Hãy kể tên
các di sản văn hóa Thế giới ở Việt Nam? hay : tỉnh nào nước ta có diện tích lớn nhất? bé
nhất? số dân đông nhất? ít nhất?.........Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm những tỉnh nào?
Kể tên các tỉnh Tây Nguyên ?.......
II. Minh họa cụ thể bằng một tiết có sử dụng đố vui Địa lý : (Bài 6,lớp 8)
Tiết 6 Bài 6 : THỰC HÀNH:
ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ
VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á
I/ Mục tiêu bài học: Học sinh cần:
- Kiến thức, kĩ năng :
+ Quan sát, nhận xét lược đồ, bản đồ châu Á để nhận biết đặc điểm phân bố dân
cư: nơi đông dân (vùng ven biển Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á), nơi thưa dân (Bắc
Á, Trung Á, bán đảo A-ráp) & nhận biết vị trí các thành phố lớn của châu Á (vùng
ven biển Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á)
+ Củng cố và nâng cao các kĩ năng phân tích, vẽ biểu đồ và đọc lược đồ khí hậu.
- Thái độ: có quan điểm khoa học về sự phân bố dân cư trên thế giới
II/ Các thiết bị dạy học:
- Lược đồ mật độ dân số & các thành phố lớn của châu Á
III/ Tiến trình lên lớp:
1) Ổn định
2) Bài cũ:
- Làm bài tập 1 & 2 sgk tr/18
- Trình bày tóm tắt những đặc điểm dân cư châu Á? (dân số, tỉ lệ tăng, thành phần
chủng tộc, tôn giáo)
3) Bài mới:Vào bài: