Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

bài giảng- bài thơ Nhàn của nguyễn bỉnh khiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 25 trang )

1
2
A. Thất ngôn.
B. Thất ngôn xen lục ngôn.
C. Ngũ ngôn.
D. Lục ngôn.
Câu 1: Bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi thuộc
thể thơ gì ?
3
Câu 2: Câu thơ lục ngôn cuối bài “Cảnh ngày hè” có
ý nghĩa gì ?
A. Tạo giai điệu hài hoà êm ái.
C. Ngắn gọn, dồn nén cảm xúc.
B. Giãn nhịp cho dòng thơ.
D. Tạo nhịp điệu mạnh mẽ.
4
Câu 3: Nội dung của bài thơ “cảnh ngày hè” là gì?
A. Tình yêu thiên nhiên.
C. Khát vọng về cuộc sống thái bình, hạnh phúc cho nhân dân.
B. Tình yêu đời, yêu cuộc sống.
D. Cả 3 ý trên.
5
6
I/ TIỂU DẪN
1. Giới thiệu tác giả:
-
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585).
-
Hiệu là Bạch Vân cư só, quê ở Hải Phòng,
cáo quan nhà Mạc về hưu.
-


Là người thầy dạy học nổi tiếng.
-
Có uy tín và ảnh hưởng lớn tới các vua, chúa
nhà Mạc, Trònh, Nguyễn.
-
Là nhà thơ lớn có học vấn uyên thâm, có tài
đoán đònh tương lai.
-
Là tác giả của “Bạch Vân am thi tập” và
“Bạch Vân quốc ngữ thi tập”.
Am Bạch Vân
7

Giới thiệu bài thơ “Nhàn”:
“Nhàn” là một chủ đề lớn trong thơ NBK, có trong thơ
chữ Hán và rất đậm nét trong thơ Nôm.
Nhàn là sống thuận theo tự nhiên, đối lập với danh lợi:
“Để rẻ công danh đổi lấy nhàn” (Thơ Nôm - bài 13).
Nhàn là triết lí, là thái độ sống, là tâm trạng.
Qua chữ Nhàn mà thấy được chân dung NBK (triết gia
Trạng Trình - Người thầy Tuyết Giang phu tử - bậc
đại ẩn Bạch Vân cư só).
8
2. Tác phẩm:
a) Xuất xứ:
là bài thơ Nôm, trích trong “Bạch Vân
quốc ngữ thi tập”.
b) Thể loại:
thơ Thất ngôn bát cú Đường luật, chữ
Nôm.

c) Bố cục:
2 nội dung:
+ Vẻ đẹp cuộc sống nhàn (câu 1, 2 và 5, 6)
+ Vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm
(câu 3, 4 và 7, 8).
I/ TIỂU DẪN
1. Giới thiệu tác giả:
9
I/ TIỂU DẪN
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp cuộc sống nhàn:
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào,”
…………
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.
Cách dùng số từ, danh từ trong câu
thơ thứ nhất và nhòp điệu hai câu thơ
đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy
cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và
tâm trạng tác giả như thế nào?
a) Hai câu đề (1, 2):
10
- Điệp số từ “một” -> như đếm duyệt
dụng cụ trước khi làm.
- Liệt kê:
tất cả đều sẵn sàng chu đáo.
- Nhòp điệu 2/2/3: trạng thái ung dung.
- Từ láy “Thơ thẩn”: trạng thái con người
nhàn hạ, thanh thản.

Hai câu thơ đầu nói lên cuộc sống
(thuần nông) nhàn cư ẩn dật theo cách
sống của các danh Nho thời loạn, cốt để
giữ cho tâm hồn, cốt cách được trong
sạch.
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp cuộc sống nhàn:
+ “cuốc”: dụng cụ xới đất.
+ “cần câu”: dụng cụ câu cá.
a) Hai câu đề (1, 2):
+ “mai”: dụng cụ đào đất.
11
Hai câu thơ 5, 6 nói về chuyện
sinh hoạt hàng ngày hết sức
giản dò và gần gũi với thiên
nhiên (các sản vật và khung
cảnh sinh hoạt), sống như thế
thích thú thế nào về phương diện
tinh thần?
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.
b) Hai câu luận (5, 6):
12
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp cuộc sống nhàn:
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.
- Thức ăn: quê mùa, dân dã (mùa nào thức ấy).
b) Hai câu luận (5, 6):
- Sinh ho t: gi n d t nhiên ạ ả ị ự (Tắm hồ sen, tắm ao: cách tắm

của người dân quê).
-
Cách ngắt nhòp 4/3, lối liệt kê đan xen, phép lặp đã mở ra
một lối sống đạm bạc mà thanh cao.
Cuộc sống t nhiên (thuần, m, thanh), h p v i o ự đạ ợ ớ đạ
nên rất an nhàn.
(Tinh thần được tự do, con người được gần gũi, hòa mình
với thiên nhiên)
a) Hai câu đề (1, 2):
13
“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Em hiểu thế nào là nơi
“vắng vẻ”, chốn “lao
xao” ?
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp cuộc sống nhàn:
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a) Hai câu thực (3, 4):
14
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a) Hai câu thực (3, 4):
Em hiểu thế nào là nơi
“vắng vẻ”, chốn “lao xao” ?
15
“vắng vẻ”:
nơi không người cầu
cạnh ta và ta cũng
không cầu cạnh
người, nơi tónh tại của

thiên nhiên, nơi thảnh
thơi của tâm hồn.
“lao xao”:
nơi cửa quyền, đường
hoạn lộ - sang trọng,
ngựa xe tấp nập, kẻ
hầu người hạ, thủ đoạn
bon chen, luồn lọt, sát
phạt.
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a) Hai câu thực (3, 4):

Quan niệm sống: về với thiên nhiên, thuận
theo tự nhiên, thoát ra ngoài vòng ganh đua của
thói tục, không bò cuốn hút bởi tiền tài, đòa vò để
tâm hồn an nhiên, khoáng đạt.
16
Ta Người
Tìm nơi vắng vẻ Đến chốn lao xao
Dại
Khôn
Tác giả thể hiện quan điểm
của mình về “dại”, “khôn”
như thế nào ? Tác dụng biểu
đạt ý của nghệ thuật đối
trong hai câu thơ 3 và 4 ?
Nghệ thuật đối thể hiện sự thông tuệ, tỉnh táo
ở cách xuất xử, chọn lẽ sống; hóm hỉnh đùa vui trong
cách nói ngược. (Khôn mà hoá dại, dại mà khôn)
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:

a) Hai câu thực (3, 4):
“Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn”
(Thơ Nôm – Bài 94)
17
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
Em hiểu thế nào về triết lí
nhân sinh của tác giả thể hiện
ở hai câu cuối?
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a) Hai câu thực (3, 4):
b) Hai câu kết (7, 8):
18
- Có nhãn quan tỏ tường, tìm đến “say” là để “tỉnh”.
- Ông nhận ra công danh, của cải quyền quý chỉ là giấc
chiêm bao.
-> từ bỏ chốn lao xao quyền quý tìm đến nơi vắng vẻ đạm
bạc mà thanh cao -> cái khôn của người thanh cao là quay
lưng lại với danh lợi, tìm sự ung dung cho tâm hồn thư thái
hoà nhập với thiên nhiên.
Nguyễn Bỉnh Khiêm là một triết gia có trí tuệ
uyên thâm. (nắm vững lẽ biến dòch, hiểu thấu qui luật
hoạ / phúc, bó / thái…)
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a) Hai câu thực (3, 4):
b) Hai câu kết (7, 8):
19
- Thơ trữ tình - triết lí mà vẫn tự nhiên, hóm hỉnh, nhẹ
nhàng nhưng sâu sắc.

3. Nghệ thuật:
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp cuộc sống nhàn:
2. Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
Trả lời câu hỏi 5 SGK trang
172.
20
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
III/ TỔNG KẾT
I/ TIỂU DẪN
Theo em, cách ứng xử của nhà
thơ trong bài có phải là cách
ứng xử tiêu cực không? Vì
sao?
Cách ứng xử của nhà thơ mới đọc qua có vẻ tiêu cực. Song
đặt trong bối cảnh xã hội phong kiến Việt Nam đang lúc
suy vi về đạo đức, xã hội thì quan niệm sống “Nhàn” của
NBK lại mang yếu tố tích cực.
Vì: Đó là cách giữ gìn nhân cách trong sáng và sự yên tónh
thanh thản cho tâm hồn.
Câu hỏi thảo luận:
Trả lời:
21
II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN
III/ TỔNG KẾT
I/ TIỂU DẪN
 Chủ
đề:
Ngợi ca chữ “ Nhàn” trong cuộc
sống ẩn dật nơi rừng núi của Nguyễn

Bỉnh Khiêm (khi chán cảnh quan
trường, triều đình rối ren).
 Ghi nhớ: (SGK/130)
22
Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau.
Câu1: Chữ nhàn trong bài thơ đợc hiểu nh thế nào ?
A. Không làm gì vất vả, khó nhọc.
B. Không lo lắng, suy nghĩ nhiều.
C. Sống yên ổn, không quan tâm đến ai.
D. Sống thuận theo tự nhiên, không màng công danh.

Câu2: Đặc sắc nghệ thuật về ngôn ngữ biểu đạt của bài thơ là:
A. Cô đọng, hàm xúc.
B. Cầu kì, trau truốt.
C. Tự nhiên, mộc mạc, ý vị.
D. Chân thực, gần với ca dao.
D
C
23
Laøm Baøi taäp naâng cao trang 172.
24
-
“Nhàn” là một chủ đề rất phổ biến trong thơ văn trung đại -> Hãy
sưu tầm một số bài thơ khác nói về thú nhàn.
-
“Nhàn” là một nét tư tưởng và văn hoá rất sâu sắc của người xưa,
đặc biệt là của tầng lớp trí thức. Sống nhàn hợp với tự nhiên, hợp
với tu dưỡng nhân cách, có điều kiện sáng tác văn thơ, có điều
kiện dưỡng sinh, kéo dài tuổi thọ, đem lại niềm vui thanh cao,
lành mạnh cho con người.

-
Vẻ đẹp của “thú nhàn” trong bài thơ của NBK thể hiện:
+ ở tinh thần tự do lựa chọn cách sống cho mình, tự khẳng đònh
mình.
+ ở nhòp sống của con người hài hoà với nhòp điệu thiên nhiên.
+ ở thái độ coi thường phú quý.
- Sống nhàn là lối sống đẹp, không phải là thoát li thực tế đời sống.
(Nguyễn Trãi, Ng Bỉnh Khiêm, Ng Công Trứ,… ai cũng thích
nhàn, nhưng không ai thoát li đời sống cả.)
Hướng dẫn làm Bài tập nâng cao trang 172.
25

Xem và đọc phần Tri thức đọc – hiểu về
luật thơ Đường (SGK/172 – 174).

Soạn bài: Đọc “Tiểu Thanh kí”
(Nguyễn Du) theo câu hỏi Hướng dẫn
học bài (SGK/174).

×