Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Cải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.38 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
1. Bảng 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn………………………………………………………….11
2. Bảng 2: Sơ đồ công nghệ của Công ty xi măng Bỉm Sơn…………12
3. Bảng 3 :Điều kiện lao động của một số công việc………………..13
4. Bảng4 : Các yếu tố vi khí hậu tại các xưởng sản xuất…………….17
5. Bảng5 : Các yếu tố vật lý tại các phân xưởng sản xuất………….19
6. Bảng 6: Yếu tố bụi trong các xưởng sản xuất……………………21
7. Bảng 7: Yếu tố điện từ trờng trong các xưởng sản xuất………….22
8. Bảng 8: Yếu tố phóng xạ trong xưởng sản xuất………………...23
9. Bảng 9: Vị trí các điểm giám sát trong nhà máy…………………..41
SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B
1
LỜI NÓI ĐẦU
Con người tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội, giúp cho xã hội phát triển
và tiến bộ. Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là sự bắt đầu cũng
như kết thúc mọi hoạt động. Con người ngừng hoạt động, ngừng sản xuất
đồng nghĩa với việc xã hội ngừng phát triển, ngừng hoạt động. Vì vậy làm
thế nào để tạo ra một điều kiện lao động phù hợp, tốt nhất với mọi người
lao động là một điều quan trọng, là động lực thúc đẩy xã hội phát triển
không ngừng.
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, người ta càng nhận ra được sự
cần thiết của điều kiện lao động và vấn đề này đang là mối quan tâm lớn trong
tất cả các ngành nghề, các quốc gia trên thế giới.
Từ nhận thức trên và thực tế quá trình thực tập tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn, tôi đã chọn đề tài “Cải thiện điều kiện lao động trong công ty cổ
phần xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Vai trò của cải thiện điều kiện lao động trong công ty


Chương II: Thực trạng điều kiện lao động tại công ty
Chương III: Phương hướng cải thiện điều kiện lao động trong công ty
và giải pháp để cải thiện điều kiện lao động
Chuyên đề được hoàn thành nhờ sự vận dụng kiến thức trong quá trình học
tập; tiếp thu kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả và số liệu báo cáo của Công
ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Công ty đã tiếp nhận tôi thực tập; cảm
ơn sự giúp đỡ của toàn bộ cán bộ nhân viên trong phòng tổ chức lao động của
Công ty trong quá trình tôi thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS. TS Vũ Thị Mai trong suốt quá
trình thực tập và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: VAI TRÒ CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
1.1.Khái niệm điều kiện lao động.
Trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã
hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định. Chúng ta gọi
đó là điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế, xã hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động,
đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp,
bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên
một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.
(Tài liệu tập huấn về bảo hộ lao động- Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao
động, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam)
Như vậy điều kiện lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình lao
động, vì vậy điều kiện lao động luôn luôn được quan tâm và cải thiện để theo
kịp với đà phát triển của xã hội.

Cải thiện điều kiện lao động là làm thế nào để đưa các yếu tố của điều kiện
lao động vào trạng thái tốt nhất, tối ưu nhất để chúng không gây ảnh hưởng
xấu đến người lao động và môi trường xung quanh. Ngược lại, chúng còn có
tác động thúc đẩy củng cố sức khoẻ, nâng cao khả năng làm việc của người
lao động.
Cải thiện các điều kiện lao động có một ý nghĩa rất quan trọng trong tổ
chức lao động khoa học. Điều kiện lao động thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho việc
SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B
3
thực hiện có hiệu quả các quá trình lao động. Cải thiện điều kiện lao động còn
nâng cao hứng thú trong lao động; tạo điều kiện cho việc giáo dục tinh thần
lao động cộng sản chủ nghĩa cho con người. Cải thiện điều kiện lao động là
một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và bảo vệ sức khoẻ
cho người lao động.(giáo trình Tổ chức lao động khoa học- trang 189).
1.2. Các yếu tố điều kiện lao động
Với cách hiểu như trên, chúng ta phải đánh giá các yếu tố biểu hiện của điều
kiện lao động có ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe và tính mạng con
người. Điều đó có nghĩa là công cụ, phương tiện lao động có tiện nghi, thuận
lợi, hoặc ngược lại có gây khó khăn nguy hiểm gì cho người lao động, đối
tượng lao động với các thể loại đa dạng phong phú của nó, có ảnh hưởng tốt
hay xấu, có an toàn hay gây nguy hiểm cho con người. Đối với quá trình công
nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất
lớn đến người lao động, thậm chí còn làm thay đổi cả vai trò, vị trí của người
lao động trong sản xuất. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện
nghi, thận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại đều tác động lớn đến sức
khỏe người lao động.
Đánh giá, phân tích điều kiện lao động của bất kỳ một cơ sở, một ngành
nghề sản xuất nào là phải tiến hành đánh giá phân tích đồng thời trong mối
quan hệ tác động qua lại của cả bốn yếu tố biểu hiện của nói trên. Không thể
chỉ nhìn một mặt, một yếu tố nào đó mà vội kết luận điều kiện lao động đó là

xấu hay tốt. Bên cạnh nhưng yếu tố nêu trên thì còn nhưng yếu tố khác cũng
ảnh hưởng đến người lao động là các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng tới tâm
lý người lao động…Nói chung có hai nhóm yếu tố lao động: các yếu tố của
sản xuất và các yếu tố liên quan đến sản xuất.
1.2.1 Các yếu tố của sản xuất
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố của sản xuất bao gồm:
- Yếu tố công cụ, phương tiện lao động: Tiện nghi thuận lợi thì tạo ra
điều kiện lao động tốt hơn, công cụ lao động thô sơ thì tạo nên một điều
kiện lao động không tốt thậm chí gây khó khăn trong quá trình làm việc
của người lao động
- Yêú tố đối tượng lao động: đối tượng lao động rất phong phú và đa
dạng,các yếu tố ảnh hưởng xấu cho người lao động như dòng điện, hóa
chất, vật liệu nổ…
- Quá trình công nghệ: Công nghệ hiện đại hay lạc hậu ảnh hưởng nhiều
đến người lao động, điều kiện làm việc cải thiện hay không phụ thuộc
lớn vào dây chuyền công nghệ.
- Môi trường lao động: ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe,tâm lý người
lao động, vì vậy Công ty phải quan tâm điến việc cải thiện môi trường
lao động
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến sản xuất
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến sản xuất:
- Các yếu tố kinh tế ,xã hội; quan hệ hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý
người lao động
-Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, khen
thưởng và kỷ luật.
- Điều kiện để thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua, phát huy sáng
kiến .
- Độ dài thời gian làm việc nghỉ ngơi.

1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng xấu đến người lao động.
Điều kiện lao động là một yếu tố ảnh hưởng quyết định đến khả năng làm
việc của người lao động. Khi một số yếu tố của điều kiện lao động được kéo
SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B
5
dài thì có thể gây ra sự suy giảm khả năng lao động và gây ra mệt mỏi. Những
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là:
- Sự căng thẳng về thể lực: Khi làm công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ của
mắt thì người lao động rất có thể gặp phải sự căng thẳng về thể lực nếu như
phải làm việc trong thời gian dài, không được nghỉ ngơi… Một số công việc
gây căng thẳng về thể lực: làm việc với máy vi tính…
- Sự căng thẳng về thần kinh: Khi nhịp độ công việc quá nhanh hay chậm quá
cũng dễ làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, uể oải, dẫn đến hiệu quả
làm việc bị giảm sút. Vì thế phải tạo ra một nhịp điệu công việc ổn định, phù
hợp với người lao động.
- Tư thế lao động: Tư thế lao động gò bó, không thoải mái tự nhiên sẽ làm cho
người lao động không thoải mái trong khi làm việc, thao tác kém chính xác vì
vậy ảnh hưởng không tốt đến năng suất lao động và sức khoẻ của người lao
động.
- Tính đơn điệu của lao động: Công việc mà mức độ lặp lại của các bước công
việc cao thì gây ra sự đơn điêu nhàm chán đối với người lao động, dễ làm cho
người lao động mất hứng thú trong lao động làm giảm năng suất lao động.
- Vi khí hậu: Vi khí hậu là nhân tố thường gặp trong sản xuất có ảnh hưởng
lớn tới khả năng làm việc và sức khoẻ của người lao động. Các yếu tố của vi
khí hậu như: độ ẩm, nhiệt độ, sự lưu thông không khí….
Nhiệt độ: Các quá trình sản xuất được diễn ra ở nhưng nơi các nhiệt độ
khác nhau. Có những quá trình sản xuất diễn ra ở nơi có nhiệt độ cao như: nấu
quặng, luyện nhiệt…..ở những nơi làm việc này nhiệt lương toả ra môi
trường là rất lớn. Nhưng có những quá trình sản xuất diễn ra trong điều kiện
nhiệt độ thấp như sản xuất nước đá, thực phẩm….như vậy tuỳ theo môi

trường sản xuất mà nhiệt độ trong khu vực sản xuất có thể có những chênh
lệch đáng kể so với nhiệt độ của môi trường tự nhiên.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Độ ẩm: là lượng hơi nước có trong một m3 không khí. Độ ẩm liên quan
trực tiếp đến việc điều hoà thân nhiệt của người lao động trong quá trình lao
động. Nơi làm việc có độ ẩm cao thì việc điều hoà thân nhiệt của người lao
động ở đó khó khăn hơn vì mồ hôi khó bay hơi. Độ ẩm còn là nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh ngoài da.
Sự lưu thông không khí: có ảnh hưởng nhất định đến cơ thể con người.
Nếu lưu thông không khí không tốt thì có thể dẫn đến:
+Làm tăng các yếu tố hơi khí độc, bụi bẩn
+Tạo cảm giác khó chịu cho người lao động làm cho hiệu quả làm việc giảm
và năng suất lao động cũng giảm theo.
- Sự ô nhiễm môi trường trong không khí: Môi trường bị ô nhiễm thì gây ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động
-Tiếng ồn:Trong sản xuất công nghiệp, tiếng ồn là nhân tố phổ biến của điều
kiện lao động.Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh hỗn độn gây cho con người
những cảm giác khó chịu.Tiếng ồn ảnh hưởng rất lớn đến thính giác của
người lao động. Chống lại tiếng ồn ngày nay không còn là một vấn đề lý luận
mà đã trở thành một yêu cầu cấp bách của một số ngành sản xuất.
- Rung động: Rung động xuất hiện chủ yếu do máy móc đang hoạt động gây
ra. Mức độ rung động vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì gây ảnh hưởng đến
thần kinh của người lao động.
- Chiếu sáng: Ngày nay trong sản xuất, nhu cầu về chiếu sáng trong sản xuất
ngày càng cao. Thị lực của con người phụ thuộc rất lớn về chiếu sáng: độ
chiếu sáng tăng thì thị lực cũng tăng và độ ổn định của thị lực cũng lâu bền.
Mặt khác thành phần quang phổ của nguồn ánh sáng cũng có tác dụng lớn đối
với mắt.
SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B

7
1.4. Ảnh hưởng của điều kiện lao động đến sức khỏe, khả năng làm việc,
năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động trong Công
ty.
Trong cuốn” Những nhân tố khích lệ công việc” xuất bản năm 1959 đã tổng
kết thành quả công trình nghiên cứu của Frederick Hergberg. Frederick và
đồng sự tiến hành điều tra trên 200 ký sư và nhân viên kỹ thuật của ngành
công nghiệp ở Pittburg. Kết quả cho thấy, năm nhân tố khiến công nhân hài
lòng thường là: Thành tích, sự khen gợi, bản thân công việc, trách nhiệm và
sự tiến bộ. Điều chú ý là những nơi mà nhân viên cảm thấy hài lòng thường là
những nơi có năm nhân tố đó, điều dễ làm cho cán bộ công nhân viên bất mãn
cũng có năm nhân tố. Thời gian tác động của nó không dài và rất ít khi có khả
năng trở thành nhân tố làm cho cán bộ công nhân viên hài lòng, kể cả trường
hợp có đủ cá nhân tố ở mức độ cao; năm nhân tố đó là: chính sách và phương
thức quản lý của công ty, sự giám sát của cầp trên, tiền lương, mối quan hệ
giữa con người và điều kiện làm việc( Trích trang 266-267 trong “ Tinh hoa
quản lý 25 tác giả và tác phẩm nổi tiếng nhất về quản lý trong thế kỷ XX-
Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2002.).
Như vậy ở trên đã chỉ ra năm nhân tố làm cho cán bộ công nhân viên hài
lòng và năm nhân tố làm cho cán bộ công nhân viên bất mãn theo quan điểm
của Frederick Hergberg. Cảm giác hài lòng sẽ làm cho người lao động yêu
thích công việc hơn, găn bó với công việc làm cho năng suất lao động, hiệu
quả làm việc của người lao động tăng dẫn đến làm cho lợi ích của người lao
động tăng điều đó làm cho họ trung thành hơn với công ty. Còn khi người lao
động có cảm giác bất mãn thì họ sẽ không thể tập trung vào công việc , xuất
hiện thái độ tiêu cực thâm chí có thể dẫn đến ngừng làm việc tập thể, đình
công , bãi công… Điều đó làm ảnh hưởng xấu đến năng xuất lao động, hiệu
quả làm việc, thậm chí làm ngừng trệ sản xuất khiến công ty ngừng làm việc
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tạm thời…Theo Frederick thì trái lại với cảm giác bất mãn là không bất mãn;
hài lòng là không hài lòng. Muốn người lao động hài lòng trong công việc,
công ty chỉ đáp ứng năm nhân tố làm cho cán bộ công nhân viên hài lòng theo
Frederick là chưa đủ mà còn phải làm cho họ không có cảm giác bất mãn với
công việc. Điều đó có nghĩa là công ty phải đáp ứng đủ năm nhân tố như trên
theo quan điểm của Frederick trong đó có nhân tố điều kiện lao động. Thiếu
một trong năm nhân tố cũng sẽ làm cho người lao động cảm thấy bất mãn. Vì
vậy điều kiện lao động có vai trò quan trọng đối với người lao động, công ty.
Điều kiện lao động tác động thuận chiều với năng suất lao động, hiệu quả làm
việc của người lao động. Nếu điều kiện lao động tốt thì năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động tăng, nếu điều kiện lao động không tốt
thì năng suất lao động, hiệu quả làm việc giảm( trong điều kiện đã đáp ứng
đầy đủ các nhân tố khác).
Để xét điều kiện lao động của công ty có tốt hay không tốt, thường dựa vào
phân tích bốn yếu tố chủ yếu: công cụ, phương tiện lao động; đối tượng lao
động; quy trình công nghệ; môi trường lao động. Người lao động là người sử
dụng trực tiếp công cụ, phương tiện lao động; tiếp xúc trực tiếp với đối tượng
lao động, quy trình công nghệ, môi trường lao động. Vì vậy điều kiện lao
động ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe, năng suất lao động của người lao động.
Điều kiện lao đông tốt thì không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động,
năng suất lao động và ngược lại.
Mỗi nhân tố khác nhau có mức độ tác động đến người lao động hiệu quả làm
việc của người lao động khác nhau .Tuy nhiên chúng lại có sự kết hợp tương
tác lẫn nhau dẫn đến các tác động chung đến sức khoẻ ,năng suất lao động của
người lao động mà gọi chung là tác động của điều kiện lao động đến người
lao động .
Tác động của điều kiện lao động được phân ra làm hai loại :
SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B
9
• Loại tác động tao ra các điều kiện thuận lợi cho người lao động trong

quá trình lao động. Tức là khi các yếu tố của điều kiện lao động được
đáp ứng ở mức tốt nhất, tói ưu nhất thì chúng sẽ tạo ra sự thuận lợi
trong quá trình lao động như: không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của
người lao động, tăng hiệu quả làm việc, tạo ra hứng thú làm việc và
động lực để người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
• Loại tác đông tạo ra điều kiện không thuận lợi: Khi các yếu tố của điều
kiện lao động không được đáp ứng ở mức tối ưu hoặc không được đáp
ứng một cách đồng bộ, chỉ quan tâm yếu tố này mà bỏ qua yêua tố khác
thì dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến người lao động: nguy hiểm đến
sức khoẻ, khả năng làm việc, làm cho người lao động mất hứng thú
trong công việc, làm việc với tinh thần uể oải, mệt mỏi…
Để khắc phục được những ảnh hưởng không tốt tới người lao động thì các
doanh nghiệp , Công ty cần phải luôn luôn quan tâm tới việc cải thiện điều
kiện lao động
Như vậy có thể khẳng định rằng việc cải thiện điều kiện lao động mang một ý
nghĩa quan trọng trong việc cải thiện sức khoẻ, năng suất lao động và khả
năng làm việc của người lao động.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
1. . Khái quát về hoạt động của Công ty
Công ty xi măng Bỉm Sơn thành lập theo quyết định số 366/BXD-TCLĐ ngày
12/8/1993 của bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị là Nhà
máy xi măng Bỉm Sơn và Công ty kinh doanh xi măng- vật tư xây dựng(Công
ty cung ứng vật liệu xây dựng số 4 cũ). Công ty chuyển tổ chức hoạt động
sang thành Công ty cổ phần và chính thức chuyển đổi hoạt dộng theo mô hình
này từ 01/5/2006 theo quyết định số 456/QĐ-BXD ngày 23/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng
Mô hình cơ cấu tổ chức của nhà máy là theo mô hình cơ cấu trực tuyến

Bảng 1 : Mô hình cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
SV: Nguyễn Thị Dung – QTNL 46B
11
Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu xi măng, Clinker và sản xuất các loại vật liệu
xây dựng khác; với các sản phẩm: xi măng Pôclăng PC40, PC50; xi măng
Pôclăng hỗn hợp PCB 30, PCB 40; Clinker.
Hiện nay Công ty đang sản xuất xi măng theo hai dây chuyền công nghệ:
-Dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt: với công suất thiết kế
0,6 triệu tấn xi măng/ năm được khởi công xây dựng từ năm 1977 với công nghệ
sản xuất và thiết bị động bộ do Liên Xô cung cấp, được hoàn thành và đưa vào
sản xuất năm 1982
- Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nhà máy, nâng cao công suất nhà máy đáp
ứng nhu cầu sử dụng xi măng, ngày 13/1/2001 Công ty đã khởi công xây dựng
cải tạo hiện đại hóa dây chuyền số II từ sản xuất xi măng theo phương pháp ướt
sang sản xuất xi măng theo phương pháp khô công nghệ hiện đại của Nhật Bản
nâng công suất từ 0,6 triệu tấn xi măng / năm lên 1,2 triệu tấn xi măng/ năm, đưa
sản lượng của Công ty lên 1,8 triệu tấn xi măng/ năm. Hiện tại Công ty đang xây
dựng một dây chuyền mới sản xuất xi măng theo phương pháp khô công suất 2
triệu tấn xi măng/ năm dự kiến quý II năm 2009 đưa vào sử dụng.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Bảng 2: Sơ đồ công nghệ của Công ty xi măng Bỉm Sơn
12
2. Thực trạng điều kiện lao động trong Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn
2.2.1Thực trạng điều kiện lao động của lao động sản xuất
Thời gian nghỉ ngơi của người lao động sản xuất được quy định như sau:
Ca 1: từ 06 giờ đến 14 giờ
Ca 2: từ 14 giờ đến 22 giờ

Ca 3: từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau
Thời gian nghỉ giữa ca là 30 phút
2.2.1.1 Đặc điểm điều kiện lao động của một số công việc sản xuất
Sản xuất xi măng là một nghề độc hại và nguy hiểm. Đây là một ngành nghề
mà có nhiều công việc nặng nhọc được nhà nước quy định. Dưới đây là một số
công việc người lao động sản xuất thường xuyên thực hiện và điều kiện làm việc
của nó
Bảng3: Điều kiện lao động của một số công việc
STT Tên công việc Đặc điểm về điều kiện lao động
của công việc
Điều kiện lao động loại IV
1 Vệ sinh công nghiệp đầu lò nung Công việc thủ công nặng nhọc chịu
ảnh hưởng của nóng bụi nhiều
2 Vận chuyển xi măng bằng xe
cầy
Lao động thủ công nặng nhọc,
nóng, bụi
3 Bốc, dỡ xỉ than, thạch cao Công việc thủ công nặng nhọc, làm
việc ngoài trời, bụi than vượt tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần
4 Gia công nguyên liệu sản xuất xi
măng lò đứng
Công việc thủ công nặng nhọc, làm
việc ngoài trời, bụi than vượt tiêu
chuẩn cho phếp nhiều lần
5 Sửa chữa các thiết bị sản xuất xi
măng trong các phân xưởng sản
xuất chính
Công việc nặng nhọc, tư thế làm
việc gò bó, ồn, nóng, bụi nhiều

6 Vệ sinh công nghiệp trong các
phân xưởng chính
Công việc thủ công nặng nhọc, tư
thế làm việc gò bó, ồn, nóng, bụi
nhiều
7 Vệ sinh Clinker trong sản xuất xi
măng lò đứng
Công việc thủ công nặng nhọc, môi
trường làm việc nóng bụi
8 Vận hành lò quay nung Clinker Làm việc trong điều kiện nóng bụi
ồn
9 Vận hành máy xúc Clinker trong
kho
Công việc nặng nhọc chịu tác động
của ồn và bụi nhiều
10 Vận hành máy cyclon trao đổi
nhiệt
Công việc thủ công, nặng nhọc,
nóng, bụi
11 Chọc xilô xi măng Công việc thủ công, nặng nhọc,
bụi, ồn
12 Đóng bao xi măng bằng máy 4
vòi bán tự động
Công việc rất nặng nhọc, nóng, tư
thế làm việc rất gò bó, chụi tác
động của ồn, bụi vượt tiêu chuẩn
rất nhiều lần
13 Vận hành cần trục, cầu giải kho
nguyên liệu
Tiếp xúc thường xuyên với ồn và

bụi vượt tiêu chuẩn cho phép rất
nhiều lần
14
14 Vận hành băng cân định lượng
Clinker
Đi lại nhiều ảnh hưởng của ồn,
nồng độ bụi rất cao
15 Vận hành thiết bị lọc bụi điện,
lọc bụi tay áo
Làm việc trên sàn cao, đi lại nhiều
ảnh hưởng của ồn, nồng độ bụi rất
cao
16 Pha khoáng máy nghiền bùn Công việc nặng nhọc ảnh hưởng
của bụi và ồn rất cao
17 Bôi trơn lò nung Cliker Đi lại nhiều, tư thế gò bó, ảnh
hưởng của nhiệt độ cao và bụi
18 Vận hành lò nung Clinker tự
động
Phải đi lại nhiều ảnh hưởng của
nhiệt độ cao và bụi
19 Vận hành băng tải xỉ, bunker
xỉ,đát đá
Công việc nặng nhọc, đi lại nhiều
ảnh hưởng của ồn và bụi
20 Vận hành buồng đốt Tiếp xúc với nóng, bụi nhiều và ồn
cao
21 Bơm buồng Tiếp xúc với nóng, ồn cao và bụi
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
22 Vận hành máy nghiền nguyên
liệu sản xuất xi măng

ảnh hưởng của nóng bụi và ồn rất
cao
23 Vận hành gầu nâng Đi lại nhiều ảnh hưởng của nồng
độ bụi cao
24 Đốt lửa máy sấy nhà than Công việc nặng nhọc chịu ảnh
hưởng của nóng bụi nhiều và CO
2
Điều kiện lao động loai V
1 Cào, rửa gầm máy nghiền bùn Công việc nặng nhọc, thủ công,
chịu ảnh hưởng của tiếng ồn,
thường xuyên ngâm mình dưới
nước bẩn
2 Vận hành máy đập hàm. máy Tiếp xúc với tiếng ồn cao và bụi
đập búa vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
3 Xúc Clinker gầm lò nung Công việc thủ công rất nặng nhọc,
nơi làm việc rất nóng, ồn, nồng độ
bụi rất cao
4 Quay van nóc lò Làm việc trên sàn cao, rất nóng,
bụi vượt tiêu chuẩn cho phép nhiêu
lần
Nguồn: Các quy định pháp luật về an toàn lao động vệ sinh lao động, 2004
2.2.1.2 Đặc điểm của môi trường lao động
Trong quá trình làm việc, người lao động sản xuất tại Công ty xi măng Bỉm
Sơn thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố gây ảnh hưởng không tốt cho sức
khoẻ, năng suất lao động. Các yếu tố này xuất hiện trong quá trình làm việc, do
máy móc thiết bị và do đặc trưng của ngành nghề. Thời gian tiếp xúc càng dài thì
người lao động càng bị ảnh hưởng, thậm chí gây nên bệnh nghề nghiệp.
Công ty xi măng Bỉm Sơn, trụ sở chính đặt tại Thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Đây là một nơi có đièu kiện khí hậu khắc nghiệt, mùa hè nắng nóng, nhiệt độ
cao, mùa đông trời lạnh . Vì vậy người lao động nói chung và người lao động

trong Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn nói riêng phải tiếp xúc với điều kiện vi
khí hậu ảnh hưởng không thuận lợi. Tiếng ồn, rung động, bụi là những yếu tố mà
người lao động thường xuyên tiếp xúc vì đấy là đặc điểm của ngành sản xuất xi
măng. Dưới đây là một số số liệu về vi khí hậu và các yếu tố ảnh hưởng đến
người lao động trong quá trình làm việc.
( Kết quả đo là số liệu của lần kiểm tra môi trường lao động từ ngày 10/7 đến
ngày 21/7/2006 do bệnh viện Bộ Xây Dựng tiến hành)
16
1. Các yếu tố vi khí hậu
Bảng4: Các yếu tố vi khí hậu tại các xưởng sản xuất
Nhiệt độ (
o
C) Độ ẩm(%) Tốc độ gió(m/s)
Tiêu chuẩn cho phép <34
0
C mùa hè <80 0,2 < v < 2
Số
T
T
Vị trí đo Mẫu
đạt
TCVS
Mẫu
không
đạt
TCVS
Mẫu
đạt
TCVS
Mẫu

không
đạt
TCVS
Mẫu
đạt
TCVS
Mẫu
không
đạt
TCVS
1 Xưởng mỏ 4 3 7 0 6 1
2 Xưởng tạo nguyên
liệu
31 1 15 19 25 9
3 Xưởng lò nung 23 9 20 12 30 2
4 Xưởng nghiền xi
măng
21 6 16 11 18 9
5 Xưởng đóng bao 23 3 23 5 26 0
6 Xưởng điện 12 0 12 0 12 0
7 Xưởng ôtô 6 1 7 0 7 0
8 Xưởng cơ khí 0 11 11 0 11 0
9 Xưởng cấp thoát
nước- nén khí
4 3 4 3 4 3
10 Phòng thí nghiệm-
KCS
8 0 8 0 8 0
11 Xưởng sửa chữa
công trình

0 3 3 0 3 0
Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006
B. Hầu hết các xưởng sản xuất dều được Công ty lắp đặt hệ thống hống nóng
và yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên do đặc điểm khí hậu khắc nghiệt
của địa bàn kết hợp với một số công việc người lao động phải làm việc ngoài
trời như khoan đá, nổ mìn, bốc vác…chụi ảnh hưởng hoàn toàn của yếu tố vi
khí hậu nên yếu tố vi khí hậu không đạt tiêu chuẩn cho phép vẫn còn; đặc biệt
là ở các xưởng lò nung, nghiền xi măng, cơ khí. Yếu tố vi khí hậu có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng làm việc và sức khoẻ của công nhân. Khi làm việc trong
điều kiện vi khí hậu nóng thì các hệ thống của cơ thể như: hệ thần kinh, hệ tuần
hoàn, hệ hô hấp… đều phải tăng cường hoạt động để chống nóng, đảm bảo cho
cơ thể giữ được ở một nhiệt độ thích hợp. Nếu sự cố kéo dài và có hệ thống sẽ
gây trạng thái bệnh. Làm việc trong điều kiện vi khí hâu nóng đối với lao động
chân tay thì tốc độ phản xạ và sự chú ý giảm sút, sự phối hợp các cử động kém
chính xác nên tai nạn lao động dễ sảy ra, năng suất lao động thấp, cơ thể mệt
mỏi, sút cân.Vi khí hậu nóng, độ ẩm không khí cao thì công nhân có thể bị say
nóng hoặc say nắng. Vì vây Công ty cần có những biện pháp để chống lai các
tác hại xấu do vi khí hậu gây ra cho người lao động.
1. Các yếu tố vật lý
18
Bảng 5: Các yếu tố vật lý tại các phân xưởng sản xuất
Ánh sáng( Lux) Tiếng ồn (dBA)
Tiêu chuẩn cho phép > 60 < 85
Số
TT
Vị trí đo Mẫu đạt
TCVS
Mẫu
không đạt
TCVS

Mẫu đạt
TCVS
Mẫu không đạt
TCVS
1 Xưởng mỏ 7 0 6 1
2 Xưởng tạo nguyên
liệu
26 8 17 17
3 Xưởng lò nung 26 6 24 8
4 Xưởng nghiền xi
măng
19 8 13 14
5 Xưởng đóng bao 23 2 24 2
6 Xưởng điện 12 0 12 0
7 Xưởng ôtô 7 0 5 2
8 Xưởng cơ khí 11 0 11 0
9 Xưởng cấp thoát
nước- nén khí
7 0 5 2
10 Phòng thí nghiệm-
KCS
8 0 7 1
11 Xưởng sửa chữa
công trình
3 0 0 3
Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006

Nhận xét
Ánh sáng.:
Hâù hết các xưởng sản xuất có ánh sáng đạt tiêu chuẩn cho phép. Chỉ có một

số mẫu đo ở xưởng tạo nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nhiền xi măng,
xưởng đóng bao là không đạt tiêu chuẩn cho phép. Ở các xưởng có mẫu không
đạt tiêu chuẩn do chúng được xây dựng cách đây một thời gian dài, qua quá trình
hoạt động lâu năm thì bị bụi bám và hệ thống chiếu sáng bị cũ, hỏng.
Chiếu sáng trong sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, thị
lực và an toàn lao động của người lao động.ở những nơi ánh sáng không đủ thì
ảnh hưởng xấu đến người lao động đặc biệt là thị lực của người lao động, gây
khó khăn trong thực hiện thao tác của quá tình lao động như vậy dẫn đến hiệu
quả làm việc của người lao động bị giảm sút.Vì vây Công ty cần phải có những
biện pháp hợp lý để tạo ra nguộn chiếu sáng thích hợp.
Tiếng ồn:
Ở yếu tố tiếng ồn thì chỉ có xưởng điện và xưởng cơ khí là có mẫu không đạt
tiêu chuẩn cho phép còn lại tất cả những xưởng khác đều có mẫu vượt tiêu chuẩn
cho phép. Tiếng ồn phát ra do máy móc hoạt động. Người lao động làm việc
trong điều kiện tiếng ồn thì khó tập trung tư tưởng, lâu dần sẽ đau đầu, chóng
mặt, mất ngủ, ăn không ngon, có hiện tượng cảm giác không chính xác có thể
dẫn tới bệnh thần kinh. Người lao động làm việc lâu trong điều kiện tiếng ồn thì
tỷ lệ đau dạ dầy là khá cao.
Ngoài ra tiếng ồn còn có thể làm tim đập nhanh hơn, huyết áp tăng cao. Điều
rõ nhất là tiếng ồn làm giảm năng suất lao động của người lao động. Tác hại lớn
nhất của tiếng ồn là đối với cơ quan thính giác. Người lao động lâu năm trong
20
nhà máy xi măng Bỉm Sơn thường gặp phải bệnh điếc nghề nghiệp thể nhẹ và
thể vừa. Để khắc phục được tiếng ồn thì Công ty phải có những biện pháp phòng
chống bằng phòng hộ cá nhân hay sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
C.Bụi các loại
Bảng 6: Yếu tố bụi trong các xưởng sản xuất
Nồng độ bụi Nồng độ bụi hô
hấp
Hàm lượng

bụi silíc
Tiêu chuẩn cho phép < 6 < 4
Số
TT
Vị trí đo Mẫu
đạt
TCVS
Mẫu
không
đạt
TCVS
Mẫu
đạt
TCVS
Mẫu
không
đạt
TCVS
1 Xưởng mỏ 17 4 8 0 5
2 Xưởng tạo nguyên
liệu
62 6 64 4 30
3 Xưởng lò nung 64 0 64 0 30
4 Xưởng nghiền xi
măng
38 10 48 6 26
5 Xưởng đóng bao 20 32 2 32 12
6 Xưởng điện 24 0 24 0 4
7 Xưởng ôtô 14 0 14 0 4
8 Xưởng cơ khí 22 0 22 0 5

9 Xưởng cấp thoát
nước- nén khí
7 0 7 0 3
10 Phòng thí nghiệm-
KCS
8 0 8 0 4
11 Xưởng sửa chữa
công trình
6 0 6 0 1

Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006
Nhận xét
Yếu tố các loại bụi chỉ có ở các xưởng liên quan trực tiếp đến sản xuất xi măng
là có mẫu không đạt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể là các xưởng tạo nguyên liệu,
nghiền xi măng, đóng bao.Đây là yếu tố nguy hiểm nhất đối với người lao động
trong lĩnh vực sản xuất xi măng. Người lao động lâu năm trong Công ty phổi
thường bị nhiễm bụi nhiều do hít phải bụi trong quá trình lao động. Các bệnh
thường gặp do bụi phổi sinh ra là: bụi phổi silíc thể 0/1 p và bụi phổi silíc thể 1/0
p. Người lao động bị nhiễm bụi phổi thường ho nhều, khó thở tức ngực khi lao
động nặng. Vì vậy những người lao đông mắc bệnh này thường nghỉ hưu sớm.
Ngoài các yếu tố trên thì người lao động trong Công ty còn phải tiếp xúc với
các yếu tố khác với mức độ ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ nếu vượt tiêu
chuẩn cho phép
Yếu tố điện từ trường
Bảng 7: Yếu tố điện từ trường trong các xưởng
STT Vị trí đo Điện
trường(V/m)
Từ
trường(A/m)
Tiêu chuẩn cho phép <50 <5

Xưởng điện
Khu vực trạm điện 110Kv
1 Đầu trạm 2,41 0,842
2 Giữa trạm 1,45 2,3
3 Cuối trạm 1,43 1,5
4 Phòng điều khiển 110 KW 10,02 1,47
5 Phòng cao áp 110 KW 1,4 1,26
Khu vực trạm điện 6KV
6 Giữa trạm 1,42 8,25
7 Máy biến áp số 1(ngoài trời) 1,42 8,25
8 Máy biến áp số 2(ngoài trời) 1,42 8,25
22
9 K/v trạm điện PII 1 1,42 8,25
10 K/v trạm điện PII 2 1,35 3,5
11 K/v trạm điện PII 3 1,12 3,6
12 K/v trạm điện PII 4 1,23 3,8
13 Cộng 12 12
Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006
A. Yếu tố phóng xạ
Bảng 8: Yếu tố phóng xạ trong xưởng sản xuất
STT Vị trí đo Liều suất (mrem/h)
Tiêu chuẩn cho phép 0,03
Tổ hóa phân tích
1 K/v cửa ra vào 0,0010-0,0016
2 K/v giữa phòng 0,0013-0,0016
Tổ cơ lý
3 K/v cửa ra vào 0,0010-0,0014
4 K/v giữa phòng 0,0011-0,0015
Phòng QCX
5 K/v cửa ra vào 0,0013-0,0017

6 K/v giữa phòng 0,003-0,0041
Phòng gia công mẫu
7 K/v cửa ra vào 0,0016-0,0031
8 K/v giữa phòng 0,0012-0,0020
9 Cộng 16
Nguồn: Kết quả kiểm tra môi trường lao động của Công ty,2006
Như vậy tuy trong nơi làm việc có xuất hiện các yếu tố điện từ trường, phóng
xạ nhưng đều không vượt tiêu chuẩn cho phép vì vậy không ảnh hưởng đến công
nhân
2.2.1.3 Đăc điểm công cụ lao động, phương tiện lao động
Người lao động được Công ty trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động cho
quá trình lao động: quần áo bảo hộ, mũ bảo hểm, găng tay, ủng chống điện và
các hoá chất……..
2.2.2Thực trạng điều kiện lao động của nhân viên văn phòng
Thời gian làm việc nghỉ ngơi của nhân viên văn phòng dược quy định như sau:
Buổi sáng: từ 7giờ đến 11h 30 phút
Buổi chiều : từ 13giờ đến 16giờ 30 phút
2.2.2.1 Công cụ, phương tiện lao động:
Mỗi đơn vị làm việc trong một phòng riêng biệt được trang bị đầy đủ phương
tiện lao động: máy tính, máy photo, máy in, bàn làm việc, tủ để tài liệu. Hàng
tháng mỗi đơn vị đều được cấp phát văn phòng phẩm: bút bi, giấy photo, in;
cặp để tài liệu…
2.2.2.2 Môi trường lao động
Người lao động ở khối phòng ban không chịu ảnh hưởng trực tiếp của tiếng
ồn ,bụi, và các chất độc hại khác song vẫn bị ảnh hưởng đặc biệt là bụi. Vì vậy
các phòng làm việc đều được trang bị cửa kính vừa đảm bảo chống bụi vừa
đảm bảo độ sáng thích hợp. Khu làm việc luôn có công nhân vệ sinh quét don
sạch sẽ, tất cả các tầng ở các khu nhà đều có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh cho nam và nữ riêng biệt.
24

2.2.3 Thực trạng các biện pháp an toàn bảo hộ lao động trong Công ty
Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học
kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loai trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát
sinh trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được
cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế
ốm đau, giảm sút sức khỏe cũng như những thiệt hại khác đối với người lao
động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất
lao động. Chính vì vậy ở đâu có sản xuất thì phải tiến hành bảo hộ lao động. Để
thực hiện mục tiêu trên Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành công tác bảo hộ
lao động thông qua các biện pháp: biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính,
biện pháp kinh tế.
2.2.3.1. Các biện pháp hành chính: Hàng năm Công ty đều tham gia hưởng
ứng tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao đông- phòng cháy chữa cháy. Chỉ
đạo đoàn kiểm tra về bảo hộ lao động Công ty và các đơn vị tăng cường công
tác kiểm tra định kỳ
Chỉ đạo các phòng ban chức năng triển khai công tác mua sắm trang bị bảo
hộ lao động hàng năm và tổ chức cấp phát đầy đủ cho người lao động
Chỉ đạo các đơn vị trong Công ty tiếp tục thực hiện chỉ thị số 03/2005 CT-
BXD ngày 5/5/2005 của Bộ trưởng bộ xây dựng về việc tăng cường chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong ngành xây
dựng
Công ty đã sửa đổi, bổ sung, biên soạn lại 25 bộ quy trình quy phạm An toàn
hợp với mô hình Công ty cổ phần và các thiết bị cơ khí, công nghệ của Công ty.
Các bộ quy trình này được ý kiến phê duyệt của thanh tra sở lao động thương

×