Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ Ở MÔN NHẨY XA KIỂU ƯỠN THÂN CHO NỮ SINH LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.84 KB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
TÊN SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ Ở
MÔN NHẨY XA KIỂU ƯỠN THÂN CHO NỮ SINH LỚP 12
MÔN : GIÁO DỤC THỂ CHẤT
KHỐI :12
NĂM HỌC 2009 - 2010
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
1
TÊN SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ Ở
MÔN NHẨY XA KIỂU ƯỠN THÂN CHO NỮ SINH LỚP 12
MÔN : GIÁO DỤC THỂ CHẤT
KHỐI :12
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT NAM SÁCH
- - - - - - - - - - - - -
PHẦN GHI SỐ PHÁCH
CỦA SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO
2
TÊN SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ Ở
MÔN NHẨY XA KIỂU ƯỠN THÂN CHO NỮ SINH LỚP 12
MÔN : GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TÊN TÁC GIẢ : KHƯƠNG ĐỨC THI
ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
TỔ CHUYÊN MÔN
A/. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tập luyện các môn thể thao việc hoàn thiện kỹ thuật và nâng cao
thành tích cho người tập , được coi là khâu then chốt quyết định đến việc
nâng cao sức khoẻ và thể lực cho người tập và hoàn thiện các tố chất thể lực


cho người tập . Bên cạnh các yếu tố giúp cho việc nâng cao thành tích và
hoàn thiện kỹ thuật , như điều kiện sân bãi , dụng cụ tập luyện ….thì một
yếu tố rất quan trọng giúp cho sự hoàn thiện kỹ thuật và nâng cao thành tích
cho người học được nhanh chóng , đảm bảo được mục tiêu đề ra đó chính là
các bài tập bổ trợ .Vì như chúng ta đã biết nếu trong quá trình tập luyện
chúng ta chỉ đơn thuần tập trung vào việc hoàn thiện kỹ thuật không thôi.
Hoặc các bài tập bổ trợ không hợp lý , không đảm bảo tính khoa học thì việc
3
hoàn thiện kỹ thuật sẽ rất mất nhiếu thời gian , thậm chí không giúp cho
người tập hoàn thiện được kỹ thuật và không nâng cao được thành tích . Đặc
biệt đối vơí các em học sinh trong môn học nhảy xa kiểu ưỡn thân thì việc
đó hết sức quan trọng và cần thiết , bởi qua thực tế nhiều năm giảng dạy thể
chất khi học đến môn nhảy xa với kiểu nhảy ưỡn thân rất nhiều em sau khi
học xong kết quả cho thấy sự hoàn thiện kỹ thuật rất thấp và thậm chí nhiều
em không thực hiện được kỹ thuật . Chính xuất phát từ thực tế trên lên việc
áp dụng những bài tập bổ trợ phù hợp với khả năng và thực tế điều kiện của
bộ môn là cần thiết .các dạng bài tập này được áp dụng với mục đích hoàn
thiện các giai đoạn nhảy xa kiểu nhảy ưỡn thân , từ đó sẽ giúp cho các em
không những hoàn thiện được toàn bộ các giai đoạn nhảy cao mà còn giúp
học sinh nâng cao được thành tích . Qua đó giúp cho các em nâng cao việc
hoàn thiện các tố chất thể lực như sức nhanh , sức mạnh , sức bền , sự khéo
léo chính xác và giúp cho mục tiêu của môn giáo dục thể chất trong trường
học đạt được các kết cao trong việc nâng cao tố chất thể lực cho học sinh.
Tạo cho các em có được một thân thể cường tráng một trí tụê khoẻ mạnh
phục vụ tốt cho học tập và lao động và sinh hoạt …
B/- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
I/ Cơ sở lý luận :
Tố chất thể lực tăng trưởng đều đặn cùng với sự tăng của lứa tuổi. Sự
tăng trưởng này gọi là tăng trưởng tự nhiên, khuynh hướng của sự tăng
trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kỳ dậy thì: nam vào

khoảng 14 tuổi, nữ vào khoảng 12 tuổi. Giữa nam và nữ trước 12 tuổi, sự
khác biệt các tố chất thể lực không lớn lắm, nhưng từ 16 - 18 tuổi sự khác
biệt này tăng lên, sau 18 tuổi thì có xu hướng ổn định. Giai đoạn lứa tuổi
khác nhau, tốc độ phát triển tố chất thể lực khác nhau, tức là trong cùng một
4
lứa tuổi tố chất thể lực khác nhau phát triển thay đổi cũng không giống nhau.
Sự phát triển tố chất thể lực tự nhiên bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn tố chất thể lực tăng liên tục, trong đó
có giai đoạn tăng nhanh và tăng chậm.
Giai đoạn ổn định là giai đoạn tố chất thể lực tăng chậm rõ ràng hoặc
dừng lại hoặc giảm xuống.
Qua các khái niệm ở các phần trên cho ta biết tố chất thể lực bao gồm:
nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo, như ta biết trong quá trình phát
triển tự nhiên các tố chất thể lực tăng theo lứa tuổi. Ở lứa tuổi 14 - 18 tuổi
quá trình phát triển theo 3 giai đoạn: giai đoạn tăng nhanh, giai đoạn tăng
chậm và giai đoạn ổn định. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển
sang giai đoạn ổn định theo thứ tự phát triển như sau: tố chất nhanh phát
triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố chất mạnh. Quy luật này ở nam và
nữ đều giống nhau.
* Tố chất mạnh:
Là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực của cơ bắp, nói
cách khác là khả năng sức mạnh khắc phục lực đối kháng bên ngoài hoặc đề
kháng lại nó bằng nỗ lực của cơ bắp.
Cơ chế sinh lý của việc điều hoà sức mạnh cơ: lực tối đa mà con người
có thể sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác. Mặt
khác, phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự
phối hợp giữa chúng. Cơ chế sinh lý của các động tác được thực hiện với lực
đối kháng khác nhau cho thấy: muốn phát triển sức mạnh, thì nhất định phải
tạo được sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện với mức căng
cơ tương đối cao, thì sức mạnh sẽ không được phát triển - Nếu tập luyện với

mức căng cơ quá nhỏ, sẽ làm giảm sút sức mạnh. Đối với những người
không phải là vận động viên, sự giảm sút sức mạnh xảy ra khi mức hoạt
động của cơ bắp trong tập luyện nhỏ hơn sức mạnh tối đa 20%. Mức căng cơ
càng nhỏ, thì quá trình giảm sút sức mạnh và hiện tượng teo cơ diễn ra càng
nhanh.
Sự phát triển tố chất mạnh có liên quan đến sự phát dục của hệ thần
kinh và mức độ hình thành tổ chức xương cơ và dây chằng, tức là phụ thuộc
vào bộ máy vận động. Nhưng ở các bộ phận khác nhau của cơ thể sự phát
triển tố chất mạnh không giống nhau. Sức mạnh lưng bụng phát triển sớm.
Học sinh tiểu học phát triển nhanh sức mạnh tốc độ, sức mạnh tĩnh lực phát
triển chậm, cón sức mạnh bộc phát sau 14 tuổi mới phát triển nhanh. Ngoài
ra tỉ lệ sức mạnh giữa các nhóm cơ thay đổi tuỳ theo lức tuổi. Sức mạnh của
các nhóm cơ duỗi thân mình, đùi, cơ co bàn chân phát triển mạnh, trong khí
các nhóm cơ như duỗi bàn tay, cẳng tay, cổ tay … phát triển yếu hơn, do đó
mỗi lứa tuổi lại có một tỉ lệ phân bổ sức mạnh giữa các nhóm cơ đặc trưng
5
của mình. Về nguyên tắc, sức mạnh của các cơ duỗi phát triển nhanh hơn sức
mạnh của các cơ co, các cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển với nhịp độ nhanh
hơn. Sức mạnh cơ bắp phát triển với nhịp độ nhanh trong giai đoạn từ 13 -
15 đến 16 - 17 tuổi. Các năm sau đó sức mạnh phát triển chậm lại (nếu
không có tập luyện đặc biệt). Tuy nhiên, do hiện tượng phát triển sớm một số
nhóm cơ có thể phát triển sức mạnh ngay từ 12 - 23 tuổi, đặc biệt là các
nhóm cơ chân. Do đó, cần phải sắp xếp hợp lý các bài tập phát triển sức
mạnh; phát triển tốt nhất là trong thời kỳ mẫn cảm sức mạnh. Các bài tập sức
mạnh đó chỉ nhằm phát triển thể lực toàn diện, không nên dùng các bài tập
sức mạnh chuyên môn.
Tóm lại: Việc phát triển tố chất mạnh cho thanh thiếu niên cần được
chú ý ở lứa tuổi 14 và được đẩy mạnh ở lứa tuổi 18 - tương ứng với thời gian
hoàn thiện hệ cơ quan vận động.
* Tố chất nhanh:

Sức nhanh được coi là tố chất thể lực quan trọng, là khả năng của con
người hoàn thành những hoạt động vận động trong khoảng thời gian ngắn
nhất. Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện chủ yếu: thời gian tiềm phục của
phản ứng vận động, tốc độ từng cử động riêng lẻ (khi lực cản bên ngoài bé),
tần số động tác … Chính vì vậy, chỉ số để đánh giá sức nhanh rất phong phú.
Những hình thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với
nhau, nhất là các chỉ số của thời gian phản ứng trong nhiều trường hợp,
những chỉ số ấy tương ứng với những chỉ số của tốc độ động tác. Có thể
phản ứng thì vô cùng mau lẹ và trái lại thì động tác thì tương đối chậm hoặc
ngược lại. Sự kết hợp 3 hình thức đã nêu trên xác định mọi trường hợp biểu
hiện sức nhanh.
Thời gian phản ứng có thể đo được từ 2 - 3 tuổi. Trong lứa tuổi này thời
gian đó vào khoảng 0,50 đến 0,90 giây. Song thời gian phản ứng biến đổi rất
nhanh đến 5 - 7 tuổi giảm xuống còn 0,30 đến 0,40 giây và đến 13 - 14 tuổi
đã đạt mức xấp xỉ người lớn (0,11 - 0,25 giây). Sự phát triển thời gian phản
ứng xảy ra không đều. Từ nhỏ đến 9 - 11 tuổi thời gian phản ứng giảm
nhanh, các năm sau, nhất là sau 14 tuổi, thời gian này giảm chậm. Vì vậy tập
luyện có tác dụng làm giảm thời gian phản ứng rõ rệt, nhất là 9 - 12 tuổi.
Trong thời kỳ này sự khác biệt giữa các em có và không có tập luyện cũng rõ
rệt nhất. Nếu ở lứa tuổi 9 - 12 không phát triển tốc độ thì ở những năm sau
hiệu quả tập luyện phát triển tốc độ sẽ rất hạn chế.
Tốc độ của động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt trong quá trình phát triển,
đến 13 - 14 tuổi nó xấp xỉ mức độ của người lớn, tuy nhiên ở lứa tuổi 16 - 17 lại
hơi giảm xuống và ở lứa tuổi 20 - 30 lại tăng lên. Nếu được tập luyện, tốc độ
của các động tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt hơn. Ở lứa tuổi 13 - 14 các em được tập
6
luyện đã khác hẳn các em không được tập luyện và sự khác biệt này duy trì lâu
dài. Phát triển tốc độ động tác đơn lẻ hiệu quả nhất là vào 9 - 10 tuổi.
Tần số động tác (trong 10 giây) ở khớp khuỷu từ 4 tuổi đến 17 tuổi tăng
lên gấp 3 - 4 lần.

Sự phát triển tố chất nhanh sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, khi
đánh giá tố chất nhanh, người ta thường xác định tốc độ chạy ở các cự ly
ngắn. Những số liệu thu được từ các công trình nghiên cứu cho thấy tốc độ
chạy của học sinh phổ thông hiện nay được tăng dần. Nam học sinh ở tuổi 15
- 16 tốc độ phát triển gần đạt đỉnh cao. Thời kỳ phát triển tố chất nhanh quan
trọng nhất ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở (6 - 12 tuổi) ở thời gian đó,
các thành phần của sức nhanh được phát triển không phụ thuộc vào sức
mạnh mà cũng không phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật của con người; do đó
trong giảng dạy và huấn luyện cần tiến hành các bài tập phát triển tố chất
nhanh trong giai đoạn này là chính.
Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần
thiết trong các hoạt động đời sống. Chính vì vậy cần phát triển tố chất nhanh,
với những hính thức đa dạng, phong phú, đúng lúc phù hợp với đặc điểm
sinh lý lứa tuổi.
* Đặc điểm về sức mạnh - sức mạnh tốc độ trong nhảy xa
Dưới góc độ nghiên cứu nào đi nữa, các tác giả hầu như cùng có chung
một quan điểm cho rằng: sức mạnh bộc phát là năng lực nảy sinh sức mạnh
tối đa trong thời gian ít nhất hoặc đó là năng lực sản ra một lực (sức mạnh)
tối đa với tốc độ nhanh nhất.
Nhảy xa là nội dung nằm trong hệ thống các môn không chu kỳ, có kỹ
thuật động tác phức tạp bao gồm chạy đà, giậm nhảy, tư thế bay trên không
và tiếp đất. Trong 4 yếu tố đó, yếu tố giậm nhảy có ảnh hưởng nhất tới việc
hình thành kỹ thuật động tác và quyết định thành tích ở môn này. Nhưng
khâu giậm nhảy lại có quan hệ rất lớn với tốc độ chạy đà, thời gian chống đỡ
khi giậm nhảy, góc độ giậm nhảy … Như vậy, có thể thấy sức mạnh trong
nhảy xa là dạng sức mạnh hỗn hợp, mà ta có thể phân ra một cách tương đối,
gắn liền với quá trình thực hiện kỹ thuật, bao gồm:
- Sức mạnh tốc độ: dạng sức mạnh này thể hiện khá rõ trong động tác
chạy đà.
- Sức mạnh bộc phát: dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy

(sức bật)
Theo “Tính chu kỳ trong huấn luyện thể thao”, hầu hết các môn thể thao
đều cần sức mạnh, nhưng tố chất sức mạnh cần thiết cho từng môn thể thao
khác nhau gọi là sức mạnh đặc thù của môn đó. Sức mạnh tối đa (sức mạnh
đơn thuần) đóng vai trò quan trọng nếu không nói là quyết định trong việc
7
tạo ra sức mạnh đặc thù của môn thể thao. Để rèn luyện sức mạnh - tốc độ,
đòi hỏi phải sử dụng các bài tập sức mạnh - tốc độ với các bài tập sức mạnh
đơn thuần và lấy sức mạnh đơn thuần làm cơ sở.
Có thể khẳng định: sức mạnh là nền tảng của thể lực, sức mạnh tiêu
biểu trong nhảy xa là sức mạnh tốc độ.
* Về các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực trong nhảy xa:
Từ những nghiên cứu và các chỉ dẫn của các tác giả, tôi đã tổng hợp lại
các chỉ tiêu đánh giá thể lực trong đó hầu hết là các chỉ tiêu đánh giá các mặt
khác nhau bao gồm: Tốc độ chạy 10m cuối đà (s), chạy 30m tốc độ cao (s),
chạy 30m xuất phát cao (s), chạy 60m xuất phát cao (s), chạy 100m xuất phát
cao (s), chạy 200m xuất phát cao (s), chạy 400m xuất phát cao (s), chạy đạp
sau 60m (s), bật xa tại chỗ (cm), bật cao tại chỗ (cm), bật 3 bước đổi chân
(m), bật 7 bước đổi chân (m), bật 10 bước đổi chân (m), bật cóc 30m (s),
nhảy xa đà 6 bước (m), nhảy xa đà 12 bước (m), thành tích nhảy xa (m),
nhảy cao có đà (cm).
* Về các bài tập phát triển sức mạnh cơ chân trong nhảy xa:
Như ta đã biết, cơ chân có tính đàn hồi cao, khi bị kéo căng tới một giới
hạn hợp lý nhất nó sẽ co lại nhanh và mạnh hơn. Điều đó, đã được
XêTrêNốp khẳng định: “Sự căng cơ làm nảy sinh trong lòng nó một thể năng
tạo điều kiện phát huy sự nỗ lực của chúng lúc co lại. Vì vậy, những bài tập
nhảy, bật là rất tốt để củng cố cơ chân và phát triển sức bật - một tố chất thể
lực cần thiết cho các VĐV môn nhảy
Tóm lại: Phát triển tố chất thể lực nhằm mục đích nâng cao năng lực
điều khiển của hệ thống thần kinh trung ương cùng với các trung khu của nó,

của các cơ quan nội tạng để cơ thể chịu được lượng vận động lớn, ổn định
trạng thái sung sức thể thao, phòng chống chấn thương, giúp cho các em nắm
kỹ chiến thuật nhanh, hiệu suất cao hơn, từ đó nâng cao không ngừng thành
tích thể thao.
II .PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau:
2.1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu:
8
Phương pháp này nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận của đề tài,
chọn phương pháp nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu và tìm cứ liệu để phân
tích đánh giá kết quả nghiên cứu.
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để quan sát việc giảng dạy và học tập
môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách
II. Từ đó có cơ sở để đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ. Đồng thời dùng phương pháp này để quan sát quá trình
thực nghiệm sư phạm giúp cho việc rút ra được các kết luận chính xác.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra các test đánh giá sức mạnh tốc
độ cho đối tượng nghiên cứu ban đầu và sau thực nghiệm. Đó là các test sau:
2.1.3.1. Chạy 30 mét xuất phát cao (giây):
- Mục đích: dùng đánh giá sức mạnh - tốc độ.
- Dụng cụ sân bãi: đường chạy trên nền đất nện, đồng hồ bấm
giờ điện tử Casio (Nhật) có độ chính xác 1/100giây, cờ, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người được
kiểm tra đứng sau vạch xuất phát, chân thuận đứng sau, người hơi đổ về
trước, khi có lệnh chạy (ván phát lệnh) người được kiểm tra nhanh chóng
xuất phát chạy nhanh về đích. Thành tích được tính từ vạch xuất phát đến

điểm đích (30mét). Kết quả tính bằng giây. Mỗi học sinh chỉ chạy 1 lần.
2.1.3.2. Bật xa tại chỗ (mét):
- Mục đích: dùng để đánh giá sức mạnh bột phát của các nhóm cơ
chi dưới, cơ lưng.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây bằng sắt, đơn vị tính bằng centimet,
hố cát, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: người thực hiện
đứng sau vạch giậm nhảy, hai chân rộng khoảng bằng vai, 2 tay để thả lỏng,
hơi khuỵu gối, sau đó hai tay vung lên cao, xuống dưới, ra sau để tạo đà và
bật nhảy về trước càng xa càng tốt, rơi hai chân xuống hố cát và đổ người về
phía trước (không đổ hoặc bước về phía sau). Thành tích được tính là khoảng
cách từ vạch giậm nhảy đến điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm nhất.
Người kiểm tra được thực hiện 2 lần, lấy lần thành tích ở lần bật xa nhất.
Người kiểm tra được nghỉ đầy đủ giữa 2 lần bật.
2.1.3.3. Thành tích nhảy xa (mét):
- Mục đích: dùng để kiểm tra kết quả học tập của đối tượng
nghiên cứu.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây bằng sắt, đơn vị tính bằng
centimet, hố cát, giấy
9
bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và công nhận thành tích: Khi nghe đọc
tên, thì học sinh đó bước vào vị trí chuẩn bị chạy đà. Sau khi thấy phất cờ
lệnh, thì thực hiện lần nhảy của mình. Mỗi lần nhảy chỉ với một học sinh
thực hiện, mỗi học sinh được thực hiện với 3 lần nhảy (toàn đà). Thành tích
chỉ được công nhận khi học sinh không vi phạm các điều sau đây: đạp qua
vạch phạm quy, nhảy xa không đúng kiểu ưỡn thân, nhảy ra khỏi hố nhảy.
Thành tích được tính là khoảng cách từ vạch giậm nhảy đến điểm gót
chân chạm đất gần vạch giậm nhảy nhất (nếu có bộ phận khác của cơ thể
chạm đất sau điểm gót chân chạm đất gần vạch giậm nhảy nhất thì tính thành

tích tại điểm tiếp đất gần vạch giậm nhảy nhất của bộ phận cơ thể đó).
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng nhằm mục đích đưa
các nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn giáo dục, qua thực nghiệm góp
phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực nghiệm) tới
kết quả học tập của đối tượng trong nghiên cứu. Đây chính là điều kiện cần
thiết để giải quyết nhiệm vụ 3 và mục đích cuối cùng của đề tài đặt ra.
- Để kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn
nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh lớp 12, chúng tôi tiến hành
thực nghiệm trên 2 nhóm đối tượng theo qui ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm: gồm 50 học sinh nữ lớp 12 được chọn ngẫu
nhiên. Ở môn nhảy xa kiểu ưỡn thân các em học theo chương trình do chúng
tôi biên soạn, các môn khác của chương trình các em học bình thường như nữ
học sinh lớp 12 ở nhóm đối chứng, thời gian tập luyện giống như nhóm đối
chứng mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
+ Nhóm đối chứng: cũng gồm 50 học sinh nữ lớp 12 được chọn ngẫu
nhiên, ở môn nhảy xa các em học theo chương trình hiện hữu do nhà trường
biên soạn, thời gian tập luyện mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết.
Trước thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra để xác định trình độ ban
đầu về sức mạnh - tốc độ.
Sau 3 tháng học tập chúng tôi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu trên, để
tìm hiểu mức độ phát triển sức mạnh - tốc độ và thành tích nhảy xa kiểu
ưỡn thân ở hai nhóm đối tượng nghiên cứu nhằm xác định tác dụng của các
bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm phát triển sức mạnh tốc độ ở môn nhảy xa
kiễu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12.
2.1.5. Phương pháp thống kê toán học:
Phương pháp này dùng để xử lý các số liệu thu được theo các công thức
toán học thống kê với sự hỗ trợ của chương trình MS - Excel.
2.1.5.1. Số trung bình cộng
( )X

:
10
- Trị số trung bình
( )X
:
Trung bình cộng là tỷ số giữa tổng lượng trị số các cá thể với tổng số
các cá thể của đối tượng quan sát, được tính theo công thức :
=

1
=
n
i
i
X
X
n
(i = 1, 2, 3 … n)
Trong đó:
Σ
là giá trị tổng.
X
là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
i
X
là giá trị của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.2. Độ lệch chuẩn
( )

δ
X
:
Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số X
i
xung quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức: (khi n ≥ 30).
( )
δ
=

=

1
2
i
n
i
X
X X
n
(n ≥ 30)
Trong đó:
X
là giá trị trung bình.
i
X
là giá trị của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.3. Hệ số biến thiên (V%):

Hệ số biến thiên là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch chuẩn và trung bình
cộng, được tính theo công thức :
δ
×
=
100%
X
X
V
Trong đó:
X
là giá trị trung bình.
i
X
là giá trị của từng cá thể.
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.4. Sai số tương đối (
ε
): chỉ số ε là chỉ số đánh giá về tính đại diện
của số trung bình mẫu đối với số trung bình tổng thể.
δ
ε
×
=
05
X
t
X
Trong đó:

t
05
là giá trị giới hạn chỉ số t - Student ứng với xác suất P = 0,05.
X
là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
11
δ
X
là độ lệch chuẩn. Với
δ
δ
=
X
X
n
n
là tổng số các cá thể.
2.1.5.5. Nhịp độ tăng trưởng (W):
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu là tỷ lệ gia tăng theo phần trăm
giữa lần đo thứ hai và lần đo thứ nhất trên cùng một đối tượng và được tính
theo công thức của S. Brody như sau:
( )
( )
×
×

=
+
2 1
2 1

100%
0,5
V V
W
V V
Trong đó : W là nhịp độ tăng trưởng (%).
V
1
là mức kiểm tra ban đầu.
V
2
là mức kiểm tra cuối cùng giai đoạn.
0,5 và 100 là hằng số
2.1.5.6. Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai số trung bình
quan sát của 2 mẫu độc lập n ≥ 30:
t =
2
2
1
1 2
2
1 2
X X
n n
δ
δ

+
Trong đó:
1 2

,x x
: là giá trị trung bình của hai tập hợp mẫu tương ứng 1 và 2.
n
1
, n
2
: là số cá thể được quan sát của hai tập hợp mẫu tương ứng 1
và 2.
2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là 100 nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II.
Đối tượng không dị tật, tham gia đầy đủ chương trình giáo dục thể
chất chính khoá.
Sức khoẻ bình thường.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Trường THPT Nam Sách II.
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành từ tháng 09/2009 đến 01/2010, theo 3 giai đoạn
sau:
 Giai đoạn I: Tháng 09/2009.
12
Tiến hành thu thập tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, xác định
các phương pháp nghiên cứu, các vấn đề cần thiết để làm sáng tỏ trong quá
trình nghiên cứu, chuẩn bị các công cụ nghiên cứu.
• Giải quyết nhiệm vụ 1:
Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 12
trường THPT Nam Sách II, bao gồm:
Tiến hành thu thập lại các thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học
sinh lớp 12 ở các năm học trước để so sánh với năm học 2009 - 2010.
 Giai đoạn II: Từ tháng 10/2009 đến 11/2010.

• Giải quyết nhiệm vụ 2:
Nghiên cứu lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ môn nhảy
xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II bao
gồm:
- Biên soạn chương trình thực nghiệm 3 tháng và kế hoạch giảng dạy
tương ứng với giai đoạn học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của đối tượng
thực nghiệm.
- Chuẩn bị phương tiện, đối tượng nghiên cứu thực nghiệm và đối
chứng, tiến
hành lấy số liệu trước thực nghiệm (từ ngày 01/12/2009 đến ngày
12/12/2009).
- Xử lý số liệu trước thực nghiệm.
 Giai đoạn III: Từ tháng 12/2009 đến 01/2010.
• Giải quyết nhiệm vụ 3:
Giải quyết nhiệm vụ 3 và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm, bao gồm:
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của hệ thống
bài tập đã lựa chọn.
- Lấy kết quả thực nghiệm sau 3 tháng.
- Xử lý các số liệu thực nghiệm.
- Viết bản thảo, hoàn chỉnh sáng kiến kinh nghiệm và nộp Hội đồng
Khoa học nhà trường.
2 2.4. Cộng tác viên:
- Các giáo viên thể dục trường THPT Nam Sách II.
2.2.5. Trang thiết bị sử dụng nghiên cứu:
- Đồng hồ,
- Thước dây
- Cờ…
2 – Hoàn thiện các giai đoạn nhảy xa dựa trên việc áp dụng các bài tập
bổ trợ phù hợp đối với đối tượng và khả năng của học sinh .
13

Sau một thời gian giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu nhảy ưỡn thân và qua
nghiên cứu các dạng bài tập bổ trợ , hay áp dụng cho môn nhảy xa để nâng
cao sự hoàn thiện về kỹ thuật và thành tích nhảy xa để áp dụng một cách
hiệu quả các bài tập vào trong các giờ học tôi đã sử dụng một số phương
pháp và bài tập bổ trợ sau :
III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THÀNH TÍCH NHẢY XA KIỂU ƯỠN
THÂN CỦA HỌC SINH NỮ LỚP 12 TRƯỜNG THPT NAM SÁCH II.
 Hiện trạng của trường
 Trường THPT Nam Sách II về cơ sở vật chất dành cho tập luyện
vẫn còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Không ngại khó khăn đó mà giữa thầy và
trò ngày ngày từng bước khắc phục, nỗ lực giảng dạy và học tập lập nhiều
thành tích đáng kể.
.
Bảng 3.1: Kết quả học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh
khối lớp 12 trường THPT Nam Sách II ở các năm học 2006 - 2007, 2007
- 2008, 2008 - 2009.
NĂM HỌC TỔNG SỐ THÀNH TÍCH NHẢY XA (mét)
2006 - 2007 280 2.96
2007 - 2008 334 2.98
2008 - 2009 316 3.02
Tóm lại: Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh
lớp 12 trường THPT Nam Sách II tốt hơn các năm học trước. Tuy nhiên sự
chênh lệch thành tích giữa chúng không cao.
Tôi minh hoạ thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 12
trường THPT Nam Sách II các năm học 2006 - 2007; 2007 - 2008; 2008 -
2009 qua biểu đồ 1.
Biểu đồ 1: Thực trạng thành tích nhảy xa kiểu ưỡn thân qua các năm học.
14
3.2. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC

MẠNH TỐC ĐỘ Ở MÔN NHẢY XA KIỂU ƯỠN THÂN CHO NỮ
HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT NAM SÁCH II.
3.2.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thể lực ở môn nhảy xa
kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II.
Để đánh giá sự phát triển sức mạnh - tốc độ ở môn nhảy xa kiểu ưỡn
thân của nữ học sinh lớp 12, vấn đề đầu tiên đặt ra trước nhà sư phạm là phải
có các chỉ tiêu đánh giá. Để giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành
theo bước sau:
Thu thập, thống kê các chỉ tiêu đã được sử dụng để đánh giá sự
phát triển sức mạnh - tốc độ cho nữ học sinh trong các tư liệu lưu trữ
hiện có.
Qua quá trình thu thập, thống kê tài liệu của các tác giả trong và
ngoài nước, tôi thống kê được 10 chỉ tiêu đặc trưng đánh giá sức mạnh
tốc độ trong nhảy xa kiểu ưỡn thân cho nữ học sinh trung học phổ
thông.
3.2.2. Xác định cơ sở lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II.
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra cần tiến hành hai vấn đề:
Vấn đề 1: Định hướng lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ học sinh lớp 12.
Vấn đề 2: Xác định các bài tập cụ thể phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ
học sinh lớp 12
3.2.2.1. Định hướng lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ học sinh lớp 12.
15
Để lựa chọn các bài tập các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ một cách
chặt chẽ và khoa học, chúng tôi định hướng những yêu cầu của quá trình lựa
chọn bài tập, đó là:
Các bài phải có tác dụng trực tiếp đến đối tượng tập luyện.
1. Các bài tập phải phù hợp với tâm sinh lý tuổi cũng như quá trình phát

triển thể lực của học sinh.
2. Các bài tập phải hình thành được kỹ năng - kỹ xảo vận động.
3. Các bài tập phải đa dạng hoá các hình thức tập luyện, đơn giản dụng cụ
bổ trợ.
4. Các bài tập phải hợp lý vừa sức và nâng dần độ khó, khối lượng tập
luyện, đảm bảo an toàn tránh xảy ra chấn thương.
3.2.2.2. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học
sinh lớp 12.
Để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài tập cụ thể nhằm mục
đích phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam
Sách II, bằng phương pháp đọc, tham khảo tài liệu cũng như quan sát các
buổi lên lớp của các giáo viên và qua thực tiễn giảng dạy, tôi đã tổng hợp
được 20 bài tập có liên quan đến việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ học
sinh, đó là:
1/ Chạy 30 m xuất phát cao.
2/ Chạy 50m tốc độ cao.
3/ Chạy 60m xuất phát thấp.
4/ Chạy 80 m xuất phát cao.
5/ Chạy 100 m xuất phát thấp.
6/ Chạy biến tốc 4 x 25m.
7/ Nhảy xa toàn đà.
8/ Chạy đạp sau 4 x 30m.
9/ Chạy nâng cao đùi nhanh 20 giây.
10/ Chạy gót chạm mông 30s.
11/ Chạy băng qua hố cát 5 lần.
12/ Chạy bước nhỏ nâng dần tần số bước chạy.
13/ Nhảy ba bước không đà.
14/ Nhảy dây nhanh 30s.
15/ Bật xa tại chỗ.
16/ Bật cao tại chỗ.

17/ Bật cóc 20m.
18/ Bật cao trên hố cát 30 lần.
19/ Bật trên bục cao 30cm.
20/ Bật nhảy qua chướng ngại vật nằm ngang.
16
Những bài tập không hội đủ các yêu cầu đặt ra nên bị loại bỏ không đưa
vào sử dụng.
Như vậy, chỉ có 10 bài tập dưới đây hàm chứa các điều kiện cần và đủ
được lựa chọn để sử dụng trong huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh tốc độ
cho nữ học sinh lớp 12.
1/ Chạy 30m xuất phát cao.
2/ Bật xa tại chỗ.
3/ Nhảy xa toàn đà.
4/ Chạy 60m xuất phát thấp.
5/ Chạy nâng cao đùi nhanh 20s.
6/ Chạy đạp sau 4 x 30m.
7/ Bật cóc 20m.
8/ Bật cao trên hố cát 30 lần.
9/ Chạy băng qua hố cát 5 lần.
10/ Nhảy dây nhanh 30s.
3.3. KIỂM NGHIỆM TRONG THỰC TIỄN TÍNH HIỆU QUẢ CỦA
CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ Ở MÔN NHẢY XA
KIỂU ƯỠN THÂN CHO NỮ HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT NAM
SÁCH II.
3.3.1. Kế hoạch và tổ chức thực nghiệm:
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của các bài tập phát triển sức mạnh tốc
độ vừa được lựa chọn chúng tôi tiến hành quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đối tượng tham gia thực nghiệm được chia thành hai nhóm: Nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng.
- Nhóm thực nghiệm: được tôi chọn ngẫu nhiên gồm 50 nữ học sinh,

đang học lớp 12, thời gian tập luyện mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết, nội
dung tập luyện sức mạnh tốc độ do tôi biên soạn, dựa theo các bài tập nâng
cao sức mạnh tốc độ đã được xác định ở mục (3.2), và được thực hiện vào 15
phút cuối của tiết học.
- Nhóm đối chứng: cũng gồm 50 nữ học sinh đang theo học lớp 12,
nhóm này cũng được tôi lựa chọn ngẫu nhiên, thời gian tập luyện giống
nhóm thực nghiệm, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 1 tiết, nội dung tập luyện theo
chương trình hiện hữu của nhà trường.
- Lực lượng tổ chức hướng dẫn quá trình thực nghiệm là các giáo viên
thuộc tổ thể dục trường THPT Nam Sách II. Sau khi tập huấn và thống nhất
kế hoạch thực nghiệm.
- Thời gian tổ chức thực nghiệm là 12 tuần.
17
Bắt đầu từ 11/10/2009 đến 10/01/2010 thuộc học kỳ I, năm học 2009 -
2010.
Địa điểm thực nghiệm và kiểm tra: trường THPT Nam Sách Trong
quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm tra
các đối tượng tham gia thực nghiệm 2 lần vào các thời điểm:
- Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm (lần 1).
- Sau khi kết thúc giai đoạn thực nghiệm sư phạm (lần 2).
Cách thức tiến hành kiểm tra, chấm điểm kỹ thuật, công nhận thành tích
giữa hai nhóm là như nhau. Các chỉ tiêu kiểm tra ở nhóm thực nghiệm là
những test được nghiên cứu để đánh giá sức mạnh tốc độ nữ học sinh. Đó là
các test đã được xác định ở mục (3.2.1).
1/ Chạy 30m xuất phát cao (giây).
2/ Bật xa tại chỗ (mét ).
3/ Thành tích nhảy xa toàn đà (mét)
 Sau đây, là kết quả thu được của quá trình thực nghiệm sư phạm:
3.3.2. So sánh thành tích thực hiện các test đánh giá sức mạnh tốc độ
của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm trước thực nghiệm:

Trước khi đi vào thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích
của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh tốc
độ ban đầu của hai nhóm. Sau đó, kết quả kiểm tra sẽ được xử lý bằng
phương pháp toán học thống kê để so sánh trình độ ban đầu của hai nhóm.
Cụ thể kết quả sử lý số liệu được trình bày ở bảng 3.4, 3.5, 3.6 sau :
Bảng 3.4: Thành tích chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và nhảy xa kiểu ưỡn
thân của nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II trước thực
nghiệm.
NHÓM ĐỐI CHỨNG (Ngày kiểm tra
11/10/2009 Kiểm tra ban đầu)
TT HỌ VÀ TÊN
THÀNH TÍCH CÁC TEST
1 2 3
1 Nguyễn Thị Hương 5.42 1.60 2.78
2 Cao Thị Diệp 5.25 1.56 2.75
3 Nguyễn Phương Thảo 5.24 1.62 3.12
4 Nguyễn Thị Hải 4.87 1.72 2.80
5 Lª Kim Lan 5.62 1.56 2.87
6 Hồ Thị Hồng 5.25 1.54 2.95
7 Mai Thị Thanh Hồng 6.15 1.55 3.05
8 Phạm Thị Hồng 5.78 1.75 3.12
18
9 Lª Thị Thu Huyền 5.65 1.71 3.15
10 Hồng Thị Kim Anh 4.78 1.55 2.75
11 Trần Thị Hßa 5.64 1.60 2.65
12 Trần Đình Thuỷ 5.65 1.52 3.15
13 Nguyễn Thị Lan Hương 5.42 1.55 2.87
14 Trương Thi Hương 5.45 1.45 3.25
15 Vũ Thị Thu Hương 5.55 1.78 3.15
16 Bïi Thị Lan 4.75 1.61 2.95

17 Nguyễn ThÞ Xu©n 5.68 1.75 2.85
18 Nguyễn Thị Linh 6.41 1.79 3.25
19 Hồng Thị Linh 5.83 1.68 3.05
20 Hồng Thị Loan 6.34 1.71 2.86
21 Trương Thị Loan 5.75 1.75 2.75
22 Nguyễn Kim Linh 6.25 1.65 3.15
23 Lª Thị Thu Trang 5.37 1.75 2.85
24 Phạm Thị Nam 6.02 1.68 3.04
25 Lª Thị Kim Ngọc 5.55 1.72 2.75
26 Hồng Thị Nguyễn 5.62 1.75 2.87
27
Lê Kiều Nga 5.80 1.68 2.75
28 Trần Kim Minh 5.85
1.70 3.15
29 Nguyễn Thị Mỹ Phụng 5.89 1.65 3.12
30 Phạm Kim Sang 6.45 1.75 3.05
31 Trần Lệ Thu 5.65 1.68 2.98
32 Hồ Kiều Oanh 5.11 1.78 2.75
33 §ç Thị Thu 5.61 1.75 2.95
34 Nguyễn Thị Thuỳ Trang A 5.75 1.72 2.89
35 Nguyễn Thị Thuỳ Trang B 6.25 1.65 3.24
36 Bïi ThÞ TÝnh 5.49 1.78 3.05
37 Nguyễn Thị Thu Tuyền 5.78 1.50 2.64
38 Đỗ Thị Tuyết 5.89 1.75 2.97
39 Lª ThÞ V©n 5.72 1.71 2.85
40 Nguyễn Thị Lợi 5.87 1.77 3.05
41 Cao Thị Diệp 5.86 1.73 2.75
42 Nguyễn Hồng Thị Phương 6.24 1.65 2.85
43 Nguyễn Thị Hải 5.74 1.65 2.94
44 Đinh Thị Bích Phượng 5.75 1.72 2.75

45 Đỗ ThÞ Th¬ng 5.81 1.75 3.07
46 Hồng Thị Linh 5.45 1.64 3.12
19
47 Trần Thị Như 6.32 1.71 2.89
48 Lê Thị Ngọc Hương 5.45 1.82 2.75
49 NguyƠnThu Hương 5.35 1.57 2.75
50 Trần Thị Thu Hồng 5.45 1.72 3.15
X
5.68 1.67 2.94
δ
0.26 0.14 0.37
%V
4.50 8.67 12.57
ε
0.009 0.017 0.025
NHÓM THỰC NGHIỆM
TT HỌ VÀ TÊN
THÀNH TÍCH CÁC TEST
1 2 3
1 Trần Kim Anh 5.47 1.55 2.75
2 Nguyễn Thị Anh 5.32 1.52 2.70
3 B Thị Bình 5.21 2.05 2.80
4 Trương Thị Hồng Diệu 4.85 1.75 2.55
5 Nguyễn Thị Ngọc Duy 5.70 1.53 2.76
6 Bïi ThÞ H¬ng 5.65 1.65 2.85
7 Lương Hồ Thị Hậu 6.25 1.55 3.15
8 Nguyễn Thị Thu Hiền 5.70 1.75 2.95
9 Nguyễn Thị Mai 5.75 1.7 3.05
10 Nguyễn Thị Hồ 4.95 1.55 2.65
11 Vương Thị Hồng 5.61 1.60 2.70

12 Vương Thị Huyền 5.35 1.45 3.15
13 Lª Thị Hiền 5.57 1.45 2.85
14 Nguyễn Thuỳ Linh 5.45 1.57 3.16
15 Lª Kim Long 5.58 1.75 3.05
16 Nguyễn Thị Long 5.15 1.53 3.25
17 Nguyễn Thị Mùi 5.68 1.75 2.65
18 Lương Kim Minh 6.41 1.79 3.17
19 Phạm Thị Nga 5.83 1.65 3.08
20 Nguyễn Thị Ng©n 6.34 1.75 2.65
21 Trần Thu Dung 5.75 1.65 2.75
22 Trần Thị Ngọc 6.25 1.65 3.05
23 Trần Thị Phượng 5.05 1.75 2.80
24 §inh ThÞ H 6.02 1.61 3.00
25 Lª Thị Hoan 5.55 1.85 2.72
20
26 Nguyễn Thị Thanh 5.62 1.65 3.11
27 Nguyễn Thị Nhường 5.80 1.75 2.78
28 §ç Thị Thu 5.75 1.54 3.23
29 Trần ThÞ Mïi 5.89 1.65 3.10
30 Bïi ThÞ Oanh 5.76 1.75 3.20
31 Lª ThÞ Th¬ng 5.45 1.70 2.77
32 Vũ Thị Thuỷ 5.55 1.73 3.14
33 Trần Hồng Thuy 5.25 1.65 3.01
34 Hồ ThÞ Tiên 5.75 1.75 2.75
35 Mai Thị Trang 6.25 1.60 3.05
36 Nguyễn Kim Trí 5.65 1.75 3.07
37 Nguyễn Thị Ngọc 5.82 1.75 2.45
38 Nguyễn Kim Tùng 5.89 1.65 3.15
39 Nguyễn Ngọc V©n 6.05 1.62 3.05
40 Hồ Thị Mơ 5.85 1.75 2.74

41 Nguyễn Thị Mơ 5.95 1.73 2.50
42
Bùi Thanh Lam 5.45 1.89 3.05
43 Đặng Thị Thanh
5.85 1.65 2.65
44 Trần Hồng Thu Trâm 5.75 1.79 3.03
45 Nguyễn Thị Tuyến 5.78 1.85 2.95
46 Ngơ Thị Tuyết 5.74 1.85 3.12
47 Lâm Thị Ánh Vân 5.65 1.70 2.76
48 Bùi Thị Tân 5.58 1.75 3.07
49 Đặng Thị Vy 4.85 1.71 2.75
50
Trần Thị Sen
5.45 1.61
3.00
X
5.66 1.68 2.91
δ
0.27 0.15 0.36
%V
4.73 8.88 12.25
ε
0.009 0.17 0.024
Ghi chú : Test 1 : Chạy 30m xuất phát cao (s).
Test 2 : Bật xa tại chỗ (m).
Test 3 : Thành tích nhảy xa (m).
Bảng 3.5: Tổng hợp các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành
tích nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam
Sách II của hai nhóm trước thực nghiệm.
21

PL
CÁC TEST KIỂM
TRA
Đơn vị
X
δ
%V
ε
NHÒMĐỐI CHỨNG
Chạy 30m xuất phát
cao
giây 5.68 0.26
4.50 0.009
Bật xa tại chỗ mét 1.67 0.14 8.67 0.017
Thành tích nhảy xa mét 2.94 0.37
12.57 0.025
NHÓMTHỰC NGHIỆM
Chạy 30m xuất phát
cao
giây 5.66 0.27
4.73 0.009
Bật xa tại chỗ mét 1.68 0.15 8.88 0.17
Thành tích nhảy xa mét 2.91 0.36
12.25 0.024
Bảng 3.6: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích
nhảy xa kiểu ưỡn thân của nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II
của hai nhóm trước thực nghiệm.
TT TEST KIỂM TRA
A
X

Nhóm
ĐC
B
X
Nhóm
TN
B
A
X X

tính
t
baûng
t
P
1
Chạy 30m xuất phát
cao
5.68 5.66 0.02 0.53 1.98
>0.0
5
2 Bật xa tại chỗ 1.67 1.68 - 0.01 0.48 1.98
>0.0
5
3 Thành tích nhảy xa 2.94 2.91 - 0.03 0.58 1.98
>0.0
5

Thông qua kết quả số liệu tính được ở bảng 3.5 tôi có những nhận xét sau:
+ Các giá trị trung bình (

X
) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm
nghiên cứu đa số đều tương đối đồng đều, ít phân tán, có độ đồng nhất cao
(V% < 10%), riêng chỉ tiêu thành tích nhảy xa thì ở mức trung bình (10% <
V% < 15%).
22
+ Các giá trị trung bình (
X
) của các thông số kiểm tra ở cả hai nhóm
nghiên cứu đa số đều có tính đại diện cao, có thể đánh giá đầy đủ, chính xác
giá trị trung bình của tập hợp tổng (
ε
< 0.05).
Từ kết quả lập test trước thực nghiệm của hai nhóm quan sát ở bảng 3.6
tôi rút ra những đánh giá như sau:
+ Ở test chạy 30m xuất phát cao, thành tích trung bình của nhóm thực
nghiệm hơi nhỉnh hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.02giây). Tuy nhiên, xét
theo chỉ số t – student thì kết quả trên giữa hai nhóm không có sự khác biệt
đáng kể vì
tính
t
(0.53) <
baûng
t
(1.98 ), hay nói cách khác sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, thành tích chạy 30m
xuất phát cao trước thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là
tương đương nhau.
+ Ở test bật xa thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm hơi nhỉnh
hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.01m). Tuy nhiên, xét theo chỉ số t –

student thì kết quả trên giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể vì
tính
t
(0.48) <
baûng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, bật xa trước thực nghiệm của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
+ Ở test nhảy xa, thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm hơi thấp
hơn nhóm đối chứng (chênh lệch 0.03m). Tuy nhiên, xét theo chỉ số t –
student thì kết quả trên giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể vì
tính
t
(0.58 ) <
baûng
t
(1.98), hay nói cách khác sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy, thành tích nhảy xa trước thực
nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau.
Sự cân bằng về trình độ thể lực giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng trước khi thực nghiệm được chúng tôi thể hiện rõ nét qua biểu đồ
2:
Biểu đồ 2: So sánh các chỉ số chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và thành tích
nhảy xa của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi thực nghiệm.
23
Tóm lại: Trình độ ban đầu trước khi tiến hành thực nghiệm của hai
nhóm thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau về các tố chất sức
mạnh tốc độ trong nhảy xa kiểu ưỡn thân.
3.3.3. So sánh thành tích thực hiện các test đánh giá sức mạnh tốc độ

của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành kiểm tra thành tích các test đánh giá sức mạnh tốc
độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng thu được kết quả ở bảng 3.7, 3.8,
3.9 sau:
Bảng 3.7: Thành tích chạy 30m XPC, bật xa tại chỗ và nhảy xa kiểu ưỡn
thân của nữ học sinh lớp 12 trường THPT Nam Sách II sau thực nghiệm.
NHÓM ĐỐI CHỨNG (Ngày kiểm tra
10/01/2009 Kiểm tra kết thúc)
TT HỌ VÀ TÊN
THÀNH TÍCH CÁC TEST
1 2 3
1 Nguyễn Thị Hương 5.45 1.63 2.92
2 Cao Thị Diệp 5.25 1.56 2.87
3 Nguyễn Phương Thảo 5.24 1.62 3.01
4 Nguyễn Thị Hải 4.97 1.82 2.80
5 Lª Kim Lan 5.64 1.56 2.87
6 Hồ Thị Hồng 5.25 1.54 2.95
7 Mai Thị Thanh Hồng 6.21 1.55 3.15
8 Phạm Thị Hồng 5.74 1.85 3.22
9 ê LªThị Thu Huyền 5.65 1.75 3.15
10 Hồng Thị Kim Anh 4.78 1.55 2.75
11 Trần Thị Hà 5.64 1.60 2.65
12 Trần Đình Thuỷ 5.62 1.52 3.41
13 Nguyễn Thị Lan Hương 5.24 1.55 2.87
14 Trương Thi Hương 5.40 1.45 3.45
24
15 Vũ Thị Thu Hương 5.42 1.78 3.15
16 Bïi Thị Lan 4.75 1.61 3.25
17 Nguyễn Thị Xu©n 5.68 1.75 2.89
18 Nguyễn Thị Kim 6.41 1.79 3.25

19 Hồng Thị Linh 5.83 1.68 3.24
20 Hồng Thị Loan 6.34 1.88 2.86
21 Trương Thị Loan 5.75 1.75 2.75
22 Nguyễn Kim Linh 6.25 1.65 3.21
23 Lª Thị Thu Trang 4.82 1.75 2.95
24 Phạm Thị Nam 6.02 1.68 3.04
25 LªThị Kim Ngọc 5.55 1.72 2.75
26 Hồng Thị Nguyễn 5.62 1.75 2.87
27
Lê Kiều Nga 5.80 1.78 2.98
28 Trần Kim Minh 5.75
1.82 3.45
29 Nguyễn Thị Mỹ Phụng 5.89 1.65 3.12
30 Phạm Kim Sang 6.45 1.84 3.24
31 Trần Lệ Thu 5.65 1.68 2.98
32 Hồ Kiều Oanh 4.89 1.78 2.75
33 Đç Thị Thu 5.61 1.84 3.15
34 Nguyễn Thị Thuỳ Trang A 5.75 1.83 2.89
35 Nguyễn Thị Thuỳ Trang B 6.25 1.65 3.24
36 Bïi ThÞ TuyÕt 5.49 1.78 3.41
37 Nguyễn Thị Thu Tuyền 5.78 1.50 2.98
38 Đỗ Thị Tuyết 5.89 1.78 3.22
39 Lª ThÞ Lan 5.72 1.71 2.85
40 Nguyễn Thị Lợi 5.87 1.86 3.05
41 Cao Thị Diệp 5.86 1.73 2.95
42 Nguyễn Hồng Thị Phương 6.24 1.65 3.26
43 Nguyễn Thị Hải 5.74 1.65 2.94
44 Đinh Thị Bích Phượng 5.75 1.79 2.75
45 §ç ThÞ ViƯt 5.55 1.85 3.35
46 Hồng Thị Linh 5.45 1.64 3.24

47 Trần Thị Như 6.32 1.71 2.89
48 Lª Thị Ngọc Hương 5.41 1.82 3.24
49 Bïi Thu Hương 4.89 1.84 2.99
50 Trần Thị Thu Hồng 5.37 1.72 3.24
X
5.64 1.70 3.05
δ
0.26 0.15 0.34
25

×