Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.76 KB, 24 trang )

CNG HềA X HI CH NGHA VIT NAM
c lp T do Hnh phỳc
BN CAM KT
I. TC GI:
1
UBND HUYN CT HI
TRNG TIU HC CHU VN AN
Nghiên cứu khoa học s phạm ứng dụng
Đề tài:
Mt s gii phỏp
rốn ch vit cho hc sinh lp 2
Họ và tên: Lu Th Thỳy Nga
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trờng Tiểu học Chu Văn An
Cỏt Hi, Thỏng 2 nm 2014
Họ và tên : Lưu Thị Thúy Nga
Ngày, tháng, năm sinh: 02 - 11- 1977
Đơn vị : Trường Tiểu học Chu Văn An
Điện thoại : 0963130935
II.NGHIÊN CỨU KHOA HỌC :
Tên đề tài: Một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 2 .
III. CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi.
Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sáng
kiến kinh nghiệm, tụi hoàn toàn chịu tránh trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo
Phòng GD&ĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
Cát Bà, ngày 2 tháng 3 năm 2014
Người cam kết

Lưu Thị Thúy Nga


MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1 I. Tóm Tắt đề tài 4
2 II. Giới thiệu 5
2
3 III. Phương pháp nghiên cứu 6
4 1.Khách thể nghiên cứu 6
5 2.Thiết kế nghiên cứu 7
6 3.Quy trình nghiên cứu 7
7 4.Đo lường và thu thập dữ liệu 8
8 IV. Phân tích và bàn luận 9
9 V. Kết luận và khuyến nghị 11
10 VI. Tài liệu tham khảo 12
11 VII. Phụ lục 12
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu
học. Tập viết không những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các
môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu
của học tiếng Việt trong nhà trường - kỹ năng viết chữ. Nếu viết chữ đúng mẫu,
rõ ràng, tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài đọc tốt, nhờ vậy kết
quả học tập sẽ cao hơn. Ngược lại, viết xấu đọc chậm kết quả học tập sẽ bị ảnh
hưởng rất nhiều.
3
Ngoài ra tập viết còn góp phần hình thành nhân cách và phẩm chất đạo đức
cho học sinh như: tính cẩn thận, tính kiên trì, tính kỷ luật và óc thẩm mỹ.
Từ lâu vấn đề rèn chữ đẹp cho học sinh luôn được đề cập và mang tính cấp
bách đối với các thầy cô trực tiếp giảng dạy. Hướng chỉ đạo chuyên môn của các
cấp cũng đặc biệt quan tâm đến việc rèn chữ cho học sinh. Đáp ứng yêu cầu về
đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giảng dạy toàn diện, các
cuộc thi chữ viết đẹp hàng năm càng có kết quả cao và càng được coi trọng.

Đối với phân môn tập viết ở lớp 2 hiện nay,các em học sinh bắt đầu được tập
viết các chữ hoa theo mẫu chữ hiện hành. Tập viết chữ cỡ vừa xen lẫn cỡ chữ
nhỏ rồi chuyển dần sang cỡ nhỏ.Nếu như ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ
hoa ở mức độ tập tô thì ở lớp 2 yêu cầu cao hơn đó là phải viết được chữ hoa
đúng mẫu, ngoài ra các em còn phải biết cách viết chữ nghiêng.
Việc viết đúng và đẹp đối với học sinh lớp 2 nói riêng và học sinh tiểu học
nói chung là cả một vấn đề không phải dễ đạt.Học sinh sẽ không thể viết đúng
và đẹp nếu như không nắm chắc cấu tạo của mỗi con chữ và không được rèn
luyện thường xuyên.
Để hỗ trợ việc dạy học nội dung này, lâu nay giáo viên vẫn sử dụng bộ chữ
mẫu trong bộ đồ dùng dạy Tiếng Việt, kết hợp với que chỉ, phấn màu kèm theo
lời mô tả giải thích. Tuy nhiên việc chỉ dùng lời nói và những hình ảnh chữ mẫu
tĩnh và cách hướng dẫn bằng que chỉ tô khan trên chữ mẫu để minh hoạ thì học
sinh vẫn khó hình dung, việc tiếp thu bài phần nào còn hạn chế. Qua đề tài này
tôi muốn đưa ra một số giải pháp có hiệu quả nhằm rèn cho học sinh lớp 2 viết
đẹp hơn .
Nghiên cứu được thực hiện trên lớp 2a1 trường Tiểu học Chu Văn An –
Huyện Cát Hải, giải pháp thay thế: sử dụng một số giải pháp rèn chữ viết cho
học sinh lớp 2 và ứng dụng CNTT vào những bài dạy tập viết chữ hoa , dạy thực
nghiệm trong học kỳ I năm học 2013- 2014. Kết quả cho thấy tác động đó có
ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Điểm trung bình kiểm tra sau
4
tác động (ĐTB
stđ
= 8,1) cao hơn điểm trung bình kiểm tra trước tác động (ĐTB
ttđ
= 6,9) là 1,2.
II. GIỚI THIỆU
Trường Tiểu học Chu Văn An là một trong những điểm sáng của huyện Cát
Hải. Trong những năm qua nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ

giáo viên được học tập nâng cao tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ. Với đội
ngũ giáo viên yêu nghề, có năng lực sư phạm, học sinh nhà trường có truyền
thống hiếu học, các em đều chủ động học tập, hầu hết học sinh đều hứng thú
trong học tập.
Trong những năm học gần đây trường đã trang bị màn hình, máy tính, máy
chiếu. Do đó giáo viên có điều kiện thuận lợi hơn trong giảng dạy các môn
học.Tuy nhiên số giáo viên biết sử dụng và khai thác các phần mềm dạy tập viết
chữ hoa phục vụ cho dạy tập viết chưa nhiều. Học sinh lớp 2 mới được làm quen
với chữ hoa và chữ cỡ vừa ở học kỳ 2 của lớp 1. Vì thế việc dạy tập viết chữ hoa
còn gặp khó khăn. Kết quả là học sinh lớp 2 viết chữ hoa còn chưa đẹp .
Giải pháp thay thế: Sử dụng một số giải pháp rèn chữ cho học sinh lớp 2
nhằm giúp học sinh nắm vững cấu tạo của mỗi chữ hoa, độ rộng, độ cao, cách
đưa bút, điểm dừng bút ,điểm đặt bút để viết một chữ. Biết so sánh điểm giống
và khác nhau giữa các chữ hoa, từ đó biết vận dụng cách viết chữ đã học vào
viết chữ mới, có kỹ năng viết, viết đúng mẫu và viết đẹp.
Cụ thể là:
1. Luyện viết trên bảng con của học sinh .
2. Luyện viết trong vở tập viết.
3. Luyện viết chữ trong các môn học khác.
4. Sử dụng phương pháp hướng dẫn từng học sinh luyện tập.
5. Thực hiện công tác “Vở sạch chữ đẹp” ngay từ những ngày đầu của năm
học
5
6. ng dng cụng ngh thụng tin trong dy tp vit.
Vn nghiờn cu: S dng mt s gii phỏp rốn ch vit cho hc sinh lp 2
cú nõng cao cht lng dy tp vit ch hoa cho hc sinh lp 2 khụng?
Gi thuyt nghiờn cu: S dng mt s gii phỏp rốn ch vit cho hc sinh lp
2 cú nõng cao cht lng dy tp vit ch hoa cho hc sinh lp 2 trng tiu
hc Chu Vn An.
III. phơng pháp nghiên cứu

1. Khỏch th nghiờn cu
La chn ti nghiờn cu ny tụi cú nhng thun li sau:
* Giỏo viờn
Tụi l giỏo viờn c nh trng phõn cụng ging dy lp 2 trong nhiu
nm, ó cú kinh nghim trong vic ging dy và luyện chữ cho học sinh. Bn
thõn tụi luụn nhit tỡnh v cú trỏch nhim cao trong cụng vic, thờng xuyên tham
gia và đạt giải trong cuộc thi viết chữ đẹp cấp Huyện.
* Hc sinh
Lp 2A1 l lp c la chn nghiờn cu cú nhng c im sau:
a s hc sinh tớch cc ch ng trong cỏc hot ng hc tp. Kt qu hc tp
nm trc t kt qu cao. Chữ viết học sinh khá đều, đúng mẫu. Phong trào vở
sạch chữ đẹp của lớp đạt kết quả khá tốt.
Bng 1: Bng s s hc sinh lp 2a1
Tng s Nam N
Lp 2A1 30 15 15
Bảng 2:Xếp loại vở sạch chữ đẹp đầu năm
Tng s
loại A Loại B
Lp 2A1 30 23 7
6
2. Thiết kế nghiên cứu
Tôi lựa chọn thiết kế 1: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động
với nhóm duy nhất, tôi chọn nhóm nghiên cứu là toàn bộ học sinh lớp 2a1 gồm
30 học sinh. Kết quả kiểm tra trước tác động như sau:
Bảng 3 : Kết quả kiểm tra trước tác động của nhóm nghiên cứu
Mốt 8
Trung vị 7
Điểm trung bình 6,9
Độ lệch chuẩn 1,1
Bảng 4: Thiết kế nghiên cứu

Nhóm
Kiểm tra trước
tác động
Tác động
Kiểm tra sau tác
động
Thực
nghiệm
01 X 02
Ghi chú: X – Sử dụng phương pháp đề xuất của đề tài.
3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng một số giải pháp rèn chữ cho học
sinh, ứng dụng CNTT, tham khảo bài giảng của đồng nghiệp .Chuẩn bị màn
hình máy chiếu,scan chữ mẫu Kịp thời kèm cặp ,sửa sai cho học sinh trọng tất
cả các giờ học tập viết và các giờ học khác.Ngoài ra:
- Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của tiết dạy
- Mối quan hệ giữa bài cũ và bài mới
- Xác định trọng tâm cần hướng dẫn học sinh tập viết vào bảng con hay vào vở.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học : Mẫu chữ, phấn mầu, thước kẻ, que chỉ bảng.
- Một số bút chì đã vót, dao gọt bút, một số bút mực (dự phòng nếu bút học
sinh bị hỏng hoặc quên ).
7
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm trong học kỳ I, theo phân phối
chương trình và kế hoạch, thời khóa biểu của nhà trường, của lớp để đảm bảo
tính khách quan.
Bảng 5: Thời gian thực nghiệm
STT
M«n Bµi TiÕt

1
TËp viÕt Ch÷ hoa M
14
2
TËp viÕt Ch÷ hoa N
15
3
TËp viÕt Ch÷ hoa O
16
4
TËp viÕt Ch÷ hoa P
20
5
TËp viÕt Ch÷ hoa Q
21
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra sau tiết 13 do tôi tự thiết kế.
Bài kiểm tra gồm: một bài tập viết theo mẫu chữ, một bài tập trả lời câu hỏi về
cấu tạo chữ.
Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi kết thúc bài chữ hoa Q.
Đề bài do tôi tự thiết kế sau đó tôi có tham khảo các giáo viên trong nhà trường
để đảm bảo độ tin cậy giá trị dữ liệu. Đề bài gồm 1 bài tập viết theo mẫu và 4
câu hỏi với các nội dung về cấu tạo chữ để đánh giá sát với nội dung nghiên
cứu, tính theo thang điểm 10.
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện tiến hành dạy thử nghiệm xong, tôi đó tiến hành kiểm
tra học sinh theo kế hoạch đề ra, nhờ giáo viên dạy cùng khối chấm bài và lên
điểm để đảm bảo tính khách quan.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu


Bảng 6: So sánh điểm trung bình của bài
kiểm tra sau tác động và bài kiểm tra trước tác động
8
Kim tra
trc tỏc ng
Kim tra
sau tỏc ng
Giỏ tr trung bỡnh 6,9 8,1
lch chun 1,1 1
Giỏ tr p ca phộp kim chng
Ttest ph thuc 3,8
Bng 7: So sỏnh xếp loại vở sạch chữ đẹp trớc và sau tác động
Tổng số Loại A Loại B
Đầu năm
22 8
Sau tác động
26 4
Qua nghiờn cu trờn ta thy im trung bỡnh trc tỏc ng l 6,9 v
sau tỏc ng l 8,1 iu ú cho thy kt qu im trung bỡnh tng, kt qu phộp
kim chng T-test ph thuc cho thy s chờnh lch im trung bỡnh ca nhúm
nghiờn cu trc v sau khi tỏc ng l rt cú ý ngha, tc l chờnh lch im
trung bỡnh ca nhúm thc nghim cao hn im trung bỡnh ca nhúm i chng
khụng phi ngu nhiờn m do cú s tỏc ng bi nhúm nghiờn cu. Chờnh lch
giỏ tr trung bỡnh chun SMD=(TB sau tỏc ng - TB trc tỏc ng)/ lch
chun trc tỏc ng =(8,1- 6,9)/1,1= 1 iu ú cho ta thy vn dng linh hot
cỏc phng phỏp xut ca tụi trong ging dy phõn mụn tp vit cú nh
hng ln n im trung bỡnh chung hc tp ca nhúm thc nghim l rt ln
(tra bng Cohen).
Gi thuyt ca ti " S dng một số giải pháp rèn chữ viết cho học sinh

lớp 2 có nõng cao cht lng dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lp 2 trờng tiểu
học Chu Văn An - huyn Cỏt Hi" ó c kim chng.
Biu so sỏnh im trung bỡnh trc v sau tỏc ng trờn nhúm nghiờn cu
9
2.Bàn luận kết quả
*Bàn luận
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là TBC= 8,1 so với
kết quả bài kiểm tra trước tác động TBC= 6,9. Điều đó cho thấy điểm TBC
trước và sau tác động khác nhau rõ rệt. Kết quả đó cho thấy sự chênh lệch đó
không phải ngẫu nhiên mà là do có sự tác động.
* Hạn chế
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm dạy chữ viết hoa ở tiểu học là rất tốt.Xong
để có hiệu quả và tiến hành thuận lợi ít tốn kém người giáo viên cần phải có
trình độ về công nghệ thông tin, có kỹ năng thiết kế giáo án điện tử, biết thiết kế
kế hoạch bài học hợp lý.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
* Kết luận
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
như sau: Giáo viên cần chuẩn bị trang bị phần mềm dạy viết chữ hoa dành riêng
cho việc dạy tập viết, mỗi tiết dạy cần soạn bài kỹ,lập kế hoạch bài học;vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy
học sẽ kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, nhằm đạt kết quả cao trong
giờ học mà học sinh không nhàm chán.Việc sử dụng CNTT vào giảng dạy tập
viết lớp 2 sẽ mang lại kết quả cao.
10
Ngoài ra muốn thành công trong việc rèn luyện chữ viết cho học sinh, nhất
là ở khối lớp 2 tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như đã trình bày ở trên, để
phổ biến đề tài trong thực tế.
Giáo viên cần khảo sát phân loại chữ viết của học sinh thành những nhóm
chính để có kế hoạch rèn chữ cho từng đối tượng học sinh. Cụ thể:

- Nhóm viết chữ đúng mẫu, trình bày sạch đẹp
- Nhóm viết sai mẫu: nét ngửa, mất nét, chữ nhọn, gãy nét, đánh dấu sai vị
trí, khoảng cách xa quá (gần quá)
- Cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao học sinh viết chưa đẹp, chưa đúng (có
thể là do thế ngồi, do cách cầm bút, do thiếu thận trọng, không tập trung ) từ đó
tìm ra biện pháp giúp đỡ học sinh khắc phục yếu điểm.
- Sắp xếp chỗ ngồi thuận tiện để kèm cặp các em (ví dụ: Em viết xấu, chậm
nên cho ngồi đầu bàn để giáo viên dễ uốn nắn, sửa sai), đồng thời quan tâm đến
thay đổi vị trí ngồi của học sinh trong lớp theo định kỳ.
* Khuyến nghị
- Đối với các cấp lãnh đạo: Tổ chức nhiều chuyên đề để giáo viên được học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn. Mở các lớp bồi dưỡng
ứng dụng CNTT , khuyến khích động viên giáo viên áp dụng CNTT vào dạy
học.
- Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn
thông qua các tài liệu, sách báo, mạng Internet. Mỗi giáo viên cần có sự tận tâm,
nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ.Trong mỗi giờ dạy phải tạo được sự say mê cho bản
thân cũng như hứng thú cho học sinh. Biết tuyên dương khen thưởng kịp thời
những em có nhiều cố gắng tiến bộ trong việc rèn chữ-giữ vở.
Với kết quả của đề tài này tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp cùng nhau
góp ý xây dựng để giúp cho giáo viên có thể áp dụng đề tài này vào công tác
giảng dạy của giáo viên cho học sinh lớp 2 để nâng cao chất lượng học tập của
học sinh.
11
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học. Nxb GD&ĐT
2-Tâm lý học tiểu học. Nxb GD&ĐT
3- Phương pháp dạy tập viết ở tiểu học. Nxb GD.
4- Mạng Internet.
VII.Phô lôc

Phụ lục 1: Các giải pháp cụ thể:
1.Luyện viết trên bảng con của học sinh
Đây là hình thức luyện tập rất có hiệu quả. Thông qua luyện viết trên bảng giáo
viên dễ phát hiện lỗi sai của học sinh, học sinh được tự sửa tự rút kinh nghiệm
và tập viết lại ngay.
Sau khi hướng dẫn viết trên bảng lớp giáo viên cho học sinh luyện tập viết
chữ bằng phấn trên bảng con trước khi tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết
chữ cái, các chữ hoặc từ có 2 hoặc 3 chữ cái vào bảng con.
Khi sử dụng bảng con, giáo viên cũng cần lưu ý hướng dẫn các em cả cách
lau bảng từ trên xuống, cách sử dụng và bảo quản phấn, cách lau tay để sau khi
viết giữ vệ sinh (phải có giẻ ướt để lau). Viết vào bảng xong, học sinh cần giơ
lên để giáo viên kiểm tra, giáo viên sửa sai ngay trên bảng con của học sinh
bằng phấn màu để bản thân học sinh viết sai rút kinh nghiệm và cả lớp cùng rút
12
kinh nghiệm. Cần chú ý giữ trật tự trong lớp khi dùng hình thức luyện tập này và
nên tận dụng hết bảng.
2. Luyện viết trong vở tập viết
Muốn học sinh sử dụng có hiệu quả vở tập viết, giáo viên cần hướng dẫn tỷ
mỉ nội dung và yêu cầu về kỹ năng viết của từng bài viết (chữ mẫu, các dấu chỉ
khoảng cách chữ, dấu chỉ vị trí đặt bút, thứ tự viết nét ) trước khi học sinh viết
mỗi chữ ở mỗi dòng giáo viên cần chỉ rõ độ cao độ rộng của các con chữ, các
chữ ,điểm dừng bút đặt bút và cách viết liền mạch giúp các em viết đủ, viết đúng
số dòng đầu tiên ở mỗi phần bài viết. Việc đảm bảo tốt các công việc trên sẽ
giúp các em viết tốt hơn ở những dòng sau.
Trong giờ tập viết, trước khi học sinh viết vở giáo viên nêu yêu cầu, nội
dung của từng bài để học sinh phải đạt được. Giáo viên quan tâm đến tư thế
ngồi, cách cầm bút của học sinh. Khi học sinh viết bảng, giáo viên phải quan sát
nhanh để uốn nắn kịp thời cho các em vì khi viết bảng, giơ bảng cô dễ theo dõi
cả lớp hơn khi viết vở.
Khi viết vở : Cô hướng dẫn các em nhận xét chữ mẫu từng nét, từng chữ,

vừa giảng vừa viết chữ thứ nhất, chữ thứ hai Chú ý khoảng cách giữa các chữ,
chiều cao, độ rộng của từng con chữ. Sau đó giáo viên đi kiểm tra thật nhanh
những học sinh yếu ngồi đầu bàn trước rồi kiểm tra cả lớp. Giáo viên nhận xét,
sửa chữa những sai sót về chữ, về dòng cho các em sau đó giáo viên gõ thước
lệnh cho các em viết cả dòng. Bên cạnh đó giáo viên ghi lại những thiếu sót của
từng em cụ thể những em viết chữ nhọn, những em viết chữ đổ ngửa, nét khuyết
bị gãy, những em viết chữ chưa đúng dòng, những em viết chữ khoảng cách quá
xa, chưa nối liền các nét, vở bẩn Nắm được sai sót của từng em để nhắc nhở
kịp thời và uốn nắn sửa chữa cho các em.
Sau mỗi tiết tập viết giáo viên đưa những bài viết đúng, chữ đẹp động viên
khích lệ kịp thời các em giữ vở sạch, chữ đẹp để các em có tiến bộ, các em sẽ
phấn khởi và hào hứng thi đua giữ vở sạch, chữ đẹp.
13
3. Luyện viết chữ trong các môn học khác
Việc rèn chữ phải được tiến hành thường xuyên ở tất cả các môn học khác
và ở tất cả các khối lớp. Xong ở mỗi khối lớp lại có yêu cầu khác nhau sao cho
phù hợp với tuổi và kiến thức nhận biết mà các em được trang bị. Cần tận dụng
việc viết các bài học, bài làm ở các môn học khác để học sinh tập viết. Đối với
lớp 2 nói riêng, bậc tiểu học nói chung, sự nghiêm khắc của giáo viên về chất
lượng chữ viết ở tất cả các môn học là cần thiết. Có như thế việc luyện tập chữ
viết mới được củng cố đồng bộ thường xuyên. Việc làm này đòi hỏi ở người
giáo viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần có sự kiên trì, cẩn thận
và lòng yêu nghề, mến trẻ.
Ngoài tiết tập viết giáo viên có thể luyện chữ cho học sinh có hiệu quả
trong tiết chính tả. Khi học sinh bắt đầu viết bài. Giáo viên nhắc nhở các em viết
đúng chính tả. Rồi trong khi vừa đọc cho học sinh viết vừa đi đến từng bàn để
kèm chữ, nhắc từng em viết còn yếu viết chưa đúng mẫu, chỉ cho các em biết
chỗ mình cần sửa. Ví dụ: Em An chú ý viết đúng điểm cắt của nét khuyết trên,
nét khuyết dưới, em Bình cần viết nét móc cho thẳng, em Cúc cần viết đủ độ
rộng các con chữ Thậm chí có thể bắt tay học sinh đối với những em viết quá

yếu. Việc nhắc nhở và chỉ bảo liên tục tại chỗ đó sẽ là những lưu ý để học sinh
sửa ngay. Tiết chính tả nào cũng sửa như vậy chắc chắn các em sẽ viết tiến bộ.
Ngoài tiết chính tả, giáo viên có thể áp dụng cách đó trong tiết tập làm văn hay
luyện từ và câu. Hoặc trong những môn học khác như môn toán: việc rèn chữ có
thể tiến hành khi học sinh viết bảng, học sinh làm bài giải vào vở.
4. Sử dụng phương pháp hướng dẫn từng học sinh luyện tập
Trong tập viết, việc hướng dẫn từng học sinh luyện tập ngày càng cần thiết,
vì đây là môn học rèn kỹ năng. Muốn vậy giáo viên cần nắm vững khả năng viết
chữ của từng em. Đặc biệt là những em hay viết sai, chữ viết xấu, viết chậm thì
giáo viên phải hướng dấn cụ thể đối với từng em. Chỉ cho em đó chỗ nào sai chỗ
nào chưa đúng mẫu, cách sửa như thế nào.
14
5. Thực hiện công tác “Vở sạch chữ đẹp” ngay từ những ngày đầu của
năm học .
* Giáo dục nhận thức
Đầu năm học, giáo viên cần chú ý dạy cho các em biết yêu quý và giữ gìn
sách vở luôn sạch đẹp. Khi lên lớp trên các em sẽ có thói quen này.
* Đồ dùng của học sinh
Đồ dùng học tập của học sinh phải đầy đủ: Bảng có kẻ li rõ ràng, phấn viết
có chất lượng tốt, giẻ lau bảng ẩm và sạch, bút vừa cỡ tay để các em không bị
mỏi khi cầm, vở phải có đủ bìa, nhãn, không xé trang, không bôi mực ra vở,
không gập ngược làm quăn mép, quăn gáy. Khi viết luôn có đôi bàn tay sạch.
- Trình bở vở đúng quy định của Sở giáo dục.
- Chọn vở đảm bảo giấy có dòng kẻ, không nhoè, viết không in sang trang
bên.
- Bút viết nét vừa phải (không quá to, không quá nhỏ), không được viết bút
bi, thống nhất viết mực tím.
- Giáo viên cần làm mẫu trên bảng, trong vở luyện, chữ trong giáo án cẩn
thận ngay từ đầu năm để hình thành nề nếp.
* Tư thế ngồi viết

- Ngay từ buổi đầu ổn định tổ chức, giáo viên cần hướng dẫn tư thế ngồi
đúng cho học sinh: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực xuống bàn, đầu
hơi cúi, mắt cách vở khoảng 20-25cm. Bên cạnh đó giáo viên cần phải thường
xuyên nhắc nhở, uốn nắn kịp thời cho các em.
* Cách cầm bút
Hướng dẫn các em biết cách cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đẹp, đỡ mỏi
tay và nâng cao tốc độ viết. Cầm bút vừa chặt để không tuột bút, không co thắt
15
cổ tay. Điều khiển bằng 3 ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa. Khi viết, ngòi
bút úp xuống, không quay nghiêng để tránh ngòi bút cạo giấy.
* Cách đặt vở
Đặt nghiêng về bên phải so với mép bàn một góc khoảng 30
o
. Sở dĩ phải
đặt vở như vậy vì chiều thuận của vận động tay khi viết là từ trái sang phải. Đặt
vở đúng sẽ giúp các em viết thuận lợi và nâng cao tốc độ viết.
* Phối hợp các lực lượng giáo dục
- Phối hợp giữa phụ huynh học sinh và nhà trường để đảm bảo các điều
kiện vật chất cho việc tập viết của các em ở trường cũng như ở nhà. Phòng học
phải có đủ ánh sáng theo quy định của vệ sinh học đường. Bàn ghế phải phù hợp
với tầm vóc của học sinh.
Bên cạnh đó, nhắc nhở phụ huynh luôn quan tâm đến tư thế ngồi, cách cầm
bút, để vở của các em luyện viết ở nhà để hình thành thói quen cho các em.
6. Ứng dụng CNTT trong dạy tập viết
Lâu nay trong tiết tập viết giáo viên đều sử dụng bộ chữ mẫu trong bộ đồ
dùng dạy học tiếng việt kết hợp với que chỉ ,phấn màu để hướng dẫn học sinh về
quy trình viết chữ hoa.Tuy nhiên việc hướng dẫn như vậy học sinh con khó hình
dung. Sử dụng phần mềm dạy tập viết chữ hoa cho học sinh tiểu học và ứng
dụng CNTT trong dạy tập viết là hình thức minh hoạ trực quan sinh động hấp
dẫn ,tỉ mỉ, cụ thể khiến học sinh dễ hiểu và nắm bài tốt.

Trước khi dạy giáo viên chuẩn bị giáo án điện tử có sử dụng phần mềm dạy
tập viết chữ hoa. Khi dạy bài mới,hướng dẫn học sinh viết bảng và vở thì kết
hợp trình chiếu hình ảnh minh hoạ và quy trình viết trên màn hình máy tính,máy
chiếu.
Ví dụ :Đưa hình ảnh chữ mẫu lên màn hình.
16
-Hỏi : Quan sát chữ mẫu và cho biết chữ Q viết hoa cao mấy dòng ly,rộng
mấy ô ly và gồm mấy nét ?-HS trả lời
- GV chốt cấu tạo chữ.Lúc này chữ trên màn hình sẽ đổi màu từng nét đồng
thời động đậy hoặc nhấp nháy để học sinh rõ : chữ hoa Q gồm 2 nét.
-Hướng dẫn quy trình viết chữ Q :GV chỉ cần thuyết minh bằng lời còn
màn hình sẽ hiện hình viên phấn viết chữ theo lời minh hoạ của cô.

Phô lôc 2: KÕ ho¹ch bµi häc:
tiÕt 21: ch÷ hoa Q
I. MỤC TIÊU: Giúp HS
- Biết viết chữ hoa Q cỡ vừa và cỡ nhỏ
- Viết đúng các cụm từ ứng dụng: Quê hương tươi đẹp” theo cỡ nhỏ, chữ
viết đúng mẫu, đều nét và nối chữ đúng quy định
II. ĐỒ DÙNG
- Máy tính,máy chiếu
- Vở mẫu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Kiểm tra bài cũ(2-3’)
- Giờ trước chúng ta đã luyện viết chữ hoa P và
cụm từ ứng dụng Phong cảnh hấp dẫn.
- Viết 1 chữ hoa P và 1 chữ hoa O cỡ vừa.
-HS viết bảng
17

2. Bài mới
a) Giới thiệu bài (1’)
- Giờ tập viết hôm nay, chúng ta luyện viết con
chữ hoa Q trong cụm từ Quê hương tươi đẹp.
- GV ghi tên bài: Chữ hoa Q
- HS nêu tên bài.
b)HD viết bảng (10- 12’)
* Chữ hoa Q (3-5’) (slide 1)
- GV bấm cho HS quan sát và hỏi:
(?) Quan sát chữ hoa Q cho biết chữ hoa Q
cao mấy dòng li? Gồm mấy nét?
=> GV: Chữ hoa Q cao 5 dòng li, gồm hai nét :
Nét thứ nhất là nét cong kín phần cuối lượn vào
trong bụng chữ. Nét thứ hai là nét lượn ngang
như làn sóng.( màn hình hiện chữ và cách viết
động)
- Chữ hoa Q cao 5 dòng li,
gồm 2 nét.
(?) Vậy chữ hoa Q có nét nào giống các chữ
đã học ?(slide 2) đổi màu chữ và nét cần hỏi
nhấp nháy
- GV viết mẫu + hướng dẫn viết : ĐB trên ĐK6
đưa bút sang trái viết nét cong kín, phần cuối
lượn vào trong bụng chữ. Đến ĐK 4 thì lượn lên
một chút rồi DB giữa dòng li số 4. Từ điểm DB
của nét 1, đưa bút xuống dưới ĐK2, phía trong
bụng chữ, viết nét lượn ngang từ trong ra ngoài.
DB trên ĐK2. Giáo viên nói đến đâu nét phấn
trên màn hình chạy đến đó.
- Chữ hoa Q có nét thứ nhất

giống với chữ hoa O
- HS quan sát.
- Viết một chữ Q hoa vào bảng con (GV quan
sát, nhắc nhở) – Cách 1 ô, viết tiếp cho cô một
chữ hoa Q nữa.
- GV nhận xét (các nét, độ cao, rộng, điểm ĐB-
- HS viết bảng.
18
DB)
* HD viết từ, cụm từ ứng dụng (5-7)
+) Chữ ứng dụng : Quê
- Đọc từ ứng dụng. (?)Chữ Quê được viết bằng
mấy con chữ? Nêu khoảng cách giữa các con
chữ ?( đổi màu từng con chữ)
(?) Độ cao của mỗi con chữ?
- Quê
- 3 con chữ: Q; u; ê
- 5 li: Q; 2 li: u, ê ;
- GV tô và HD viết : ĐB trên ĐK 6 viết con chữ
Q hoa cao 5 dòng li như cô đã hướng dẫn nối
liền với con chữ u và nét thứ nhất của con chữ ê
cao 2 dòng li. DB giữa dòng li thứ nhất. Nhấc
bút lên giữa dòng li thứ 3 viết dấu mũ của con
chữ ê được chữ quê. ( màn hình hiện phấn và
cách vết từng chữ)
-Hãy viết 1 dòng chữ Quê cỡ vừa vào bảng con.
-Nhận xét, sửa sai cho HS
-HS quan sát
-HS viết chữ Quê cỡ vừa
+) Câu ứng dụng : Quê hương tươi đẹp

- Đọc cụm từ ứng dụng?
- Cụm từ Quê hương tươi đẹp là cụm từ có
nghĩa ca ngợi vẻ đẹp của quê hương đất nước.
(?) Cụm từ Quê hương tươi đẹp được viết
bằng bao nhiêu chữ? Khoảng cách giữa các chữ
trong cụm từ là bao nhiêu ?
- HS đọc
- Viết bằng 4 chữ là : chữ
quê, hương, tươi, đẹp. Mỗi
chữ cách nhau một thân con
chữ O.
- GVHD: ĐB giữa dòng li 3 viết chữ Q hoa, cao
2,5 li như cô vừa hướng dẫn. Rồi nối liền với
con chữ u cao 1 dòng li và nối tiếp với con chữ
ê cao 1 dòng li. DB trên ĐK ngang 1. Nhấc bút
lên dòng li thứ 2 viết dấu mũ của con chữ ê, ta
được chữ Quê.
- HS nghe , quan sát
19
Cách một thân con chữ o viết tiếp chữ hương.
Để viết chữ được đẹp em lưu ý điểm cắt của nét
khuyết trên con chữ h trên ĐK2 và điểm cắt nét
khuyết dưới con chữ g trên ĐK1.
Cách một thân con chữ o tiếp tục viết chữ tươi,
lưu ý nét nối và khoảng cách giữa con chữ ơ và
con chữ i.Cách 1 thân con chữ o viết chữ đẹp
chú ý nét ngang con chữ đ và dấu nặng đánh
dưới con chữ e.
(trên màn hình hiện quy trình viết)
c) Hướng dẫn viết vở (15- 17)

- Đọc thầm nội dung bài viết.
(?) Bài yêu cầu viết những gì ? - 1 dòng chữ Q cỡ vừa, 2
dòng chữ Q cờ nhỏ.1 dòng
chữ Quê cỡ vừa, 1 dòng chữ
Quê cỡ nhỏ. 3 dòng cụm từ
ứng dụng…
- Cho HS quan sát vở mẫu. - HS quan sát.
- Trước khi vào viết bài các em lưu ý : Ngồi
thẳng lưng đúng tư thế, viết theo mẫu chú ý tốc
độ viết và chỉ viết khi có hiệu lệnh.
- Yêu cầu HS chỉ tay vào dòng thứ nhất: Quan
sát kĩ mẫu, mỗi chấm em viết một chữ. Viết một
dòng chữ Q.
- HS viết bài .
- Tương tự như vậy, viết cho cô 2 dòng chữ Q
cỡ nhỏ
- HS viết bài.
-Tiếp tục chỉ tay vào dòng tiếp theo,
- Chữ Quê cỡ vừa viết trong mấy ô?. Để viết
chữ Quê đẹp các em cần viết đều tay, đều nét
chú ý khoảng cách giữa các con chữ là nửa thân
-Hơn 2 ô
20
con chữ O.
- Viết tiếp một dòng chữ Quê cỡ nhỏ.
- Chỉ tay vào dòng cụm từ ứng dụng: Có 3 dòng
cụm từ Quê hương tươi đẹp. Khi viết các em
chú ý khoảng cách giữa các chữ, viết liền mạch
giữa các con chữ, các dấu phụ viết nhỏ vừa phải
sao cho đều nét và viết thẳng với chữ mẫu.

- HS viết bài.
d) Chấm chữa - Nhận xét (5)
- Chấm bài và nhận xét chung.
3. Củng cố dặn dò (2)
- Giờ học hôm nay chúng ta luyện viết con chữ
hoa nào ?
- Về nhà luyện viết thêm trong vở luyện viết.
- HS con chữ hoa Q
Ghi chú: Đối với các bài dạy khác: Chữ hoa M,N, P quy trình ,kế hoạch bài
học cũng được tiến hành tương tự.
Phụ lục 3: Bài kiểm tra
Bài1 : Viết theo mẫu:
-Viết chữ hoa A, B, D cỡ vừa,cỡ nhỏ
-Viết từ: An, Bạn, Dân
Bài 2: Trả lời câu hỏi
- Chữ hoa A cao mấy dòng li,rộng mấy ô ly và gồm mấy nét?
- Chữ hoa B cao mấy dòng li,rộng mấy ô ly và gồm mấy nét?
-Chữ hoa G có nét nào đã học? nét đó học trong bài chữ hoa nào?
Bài 3 : Viết theo mẫu:
-Viết chữ hoa N, Q, P cỡ vừa,cỡ nhỏ
-Viết từ: Nghĩ, Quê, Phong
Bài 4: Trả lời câu hỏi
- Chữ hoa M cao mấy dòng li,rộng mấy ô ly và gồm mấy nét?
- Chữ hoa P cao mấy dòng li,rộng mấy ô ly và gồm mấy nét?
-Chữ hoa Q có nét nào đã học? nét đó học trong bài chữ

21
Phô lôc 4. B¶ng ®iÓm
Líp thùc nghiÖm
HỌ VÀ TÊN GIỚI TÍNH

Điểm KT trước
tác động
Điểm KT sau
tác động
Lê Ngọc ánh Nữ 8 9
Hoàng Hải Anh Nam 8 9
Nguyễn Nam Anh Nam 6 8
Nguyễn Ngọc Anh Nữ 8 9
Nguyễn Quang Anh Nam 8 8
Đặng Quỳnh Chi Nữ 7 9
Hoàng Tuấn Đạt Nam 8 8
Lê Văn Đức Nam 5 6
Nguyễn Hoàng Dũng Nam 8 9
Nguyễn Anh Giang Nữ 8 9
Bùi Đức Hậu Nam 5 6
Nguyễn Khánh Huyền Nữ 7 9
Lê Thanh Hiền Nữ 7 8
Đinh Thuỳ Linh Nữ 9 9
Trần Văn Long Nam 5 6
Hồng Thị Lực Nữ 8 9
Lê Đức Lương Nam 6 8
Trần Hương Mai Nữ 7 8
Phạm Tuấn Thành Nam 8 9
Nguyễn Hồng Ngọc Nữ 7 8
Bùi Trung Nghĩa Nam 7 8
Lê Uyển Nhi Nữ 8 9
Nguyễn Yến Nhi Nữ 7 9
Hồng Văn Quốc Nam 5 6
Phạm Lê Quỳnh Nữ 8 9
Nguyễn Thị Thương Nữ 6 8

Nguyễn Quang Thắng Nam 7 9
Hoàng Thuỳ Trang Nữ 8 9
Đặng Minh Vương Nam 7 8
22
Đinh Khắc Kiệt Nam 6 8
Cát Bà, ngµy 20 th¸ng 3 n¨m 2014
Ngêi viÕt
Lưu Thị Thúy Nga

X¸c nhËn cña ban gi¸m hiÖu nhµ trêng







23


®¸nh gi¸ cña Phßng Gi¸o Dôc huyÖn



















24

×