Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Báo cáo thực tế thực hiện các nhiệm vụ văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.94 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA VĂN – XÃ HỘI
BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN LẦN HAI
Sinh viên: Ma Công Đàm
Gíao viên chủ nhiệm: Nguyễn Kim Phương
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2011
1
1
LỜI MỞ ĐẦU
Để chuẩn bị cho năm học thứ tư và việc lựa chọn chuyên ngành học cho
sinh viên, dựa trên cơ sở áp dụng lý thuyết đã được học và nghiên cứu trên nhà
trường và thực tiễn, lớp Khoa học Quản lý khóa 6 - Khoa Văn – Xã hội –
Trường Đại học Khoa học đã tổ chức đợt thực tế lần hai cho mỗi sinh viên lớp
Khoa học Quản lý khóa 6 trong thời gian từ ngày 01/07/2011 đến 28/07/2011 tại
cơ quan mà sinh viên đã đang kí.
Trong thời gian thực tập, tôi đã tác nghiệp tại cơ quan và nhận được sự
giúp đỡ của các thành viên tại UBND để tìm hiểu những thông tin và thực hiện
những nhiệm vụ được giao để xây dựng bài báo cáo này.
Theo phân công tôi được giao vị trí chuyên viên tại cơ quan tác nghiệp,
với vị trí Thư ký cho chủ tịch xã Bình Yên và thực hiện các nhiệm vụ văn phòng
khi các phòng ban khác yêu cầu. Tôi đã được tiếp xúc với môi trường làm việc
thực tế - với môi trừng làm việc nghiêm túc với những đòi hỏi năng lực nhất
định ở bản thân. Tôi đã được trải nghiệm và học hỏi được rất nhiều. Qua đó giúp
tôi quan sát và tìm hiểu được nhiều thông tin càn thiết cho bài báo cáo thực tế
lần này.
Theo phân công, nhiệm vụ cụ thể của sinh viên thực tập đó là:
1. Phân tích hiện trạng cơ quan
- Xác định mục tiêu định tính, mục tiêu định lượng và vai trò của các chủ
thể hoạch định mục tiêu trong cơ quan.
- Xác định cơ cấu tổ chức: sơ đồ cơ cấu tổ chức, mối quan hệ của các bộ
phận trong cơ cấu tổ chức.


- Hiện trạng nhân lực số lượng, chất lượng, phân tích đánh giá.
- Các chính sách đào tạo và phát triển nhân lực tại cơ quan.
2
2
- Hệ thống thông tin trong quản lý: Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin
trong quản lý của cơ quan. Lấy một ví dụ thực tế của hệ thống thông tin
hỗ trợ ra quyết định.
- Văn hóa tổ chức: Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức, phân tích một yếu
tố tác động đến việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Môi trường lầm việc: Các yếu tố cấu thành môi trường, phân tích mối
quan hệ của tổ chức với một yếu tố tác động mạnh nhất với tổ chức.
2. Mô tả công việc
- Mô tả từ 3 – 4 vị trí công việc trong đó có vị trí của sinh viên đang thực
tập.
- Nội dung bản mô tả công việc
+Chức danh
+Nhiệm vụ
+Các công việc cần làm
+Quyền quyết định
+Ché độ báo cáo
+Chỉ số thành công
+Kĩ năng cần có của vị trí công tác
+Kết quả thực hiện(với bản mô tả vj trí của sinh viên).
Như vậy, với nội dung như trên, bài báo cáo không chỉ giúp cá nhân có
thể đánh giá được khả năng thực tế của mình liên quan đến lĩnh vực quản lý mà
còn là cơ sở để các giáo viên bộ môn có thể đánh giá quá trình tiếp thu và vận
dụng kiến thức hỗ trợ việc xét điểm rèn luyện cho sinh viên.
Cuối cùng người viết xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo
bộ môn đã tổ chức đợt thực tế lần hai cho sinh viên và lời cảm ơn tới toàn thể
các cán bộ, công chức và lãnh đạo của Uỷ ban Nhân dân xã Bình Yên – huyện

Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyến thực tế
này.
3
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND :Uỷ ban nhân dân
4
4
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÃ BÌNH YÊN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ BÌNH YÊN – HUYỆN ĐỊNH HÓA – TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Giới thiệu về xã Bình Yên – huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên
1.1 Vị trí địa lý của xã Bình Yên – huyện Định Hóa – tỉnh Thái
Nguyên.
Bình Yên là xã nằm phía Nam huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên, cách
trung tâm huyện 10km, có tổng diện tích 745ha địa hình rừng núi.
+ Phía Đông giáp với Trung Lương
+ Phía Tây giáp Thanh Định
+ Phía Nam giáp Sơn Phú
+Phía Bắc giáp xã Định Biên và Đồng Thịnh.
1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội.
-Kinh tế nông lâm nghiệp kết hợp và dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ, thu nhập
chính chủ yếu là lúa và chè, dịch vụ kinh doanh và sản xuất tiểu thủ công nghiệp
như dệt mành cọ, khai thác lá cọ…
-Tổng số hộ là 804, số khẩu là 3346, có 6 dân tộc: Tày, Kinh, Nùng, Dao,
Sán Chí, Hoa cùng sinh sống hoà thuận trên địa bàn. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010
là 15% trong đó hộ nghèo vì thiếu đất canh tác là 45%; hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất là 45%; hộ nghèo nguyên nhân khác là 10%.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã Bình Yên
Uỷ ban nhân dân xã Bình Yên do hội đồng nhân dân xã Bình Yên bầu ra,

là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương, chịu chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Uỷ ban Nhân dân xã Bình Yên
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2.1 Chức năng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
5
5
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Uỷ ban Nhân dân xã là cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Triển khai và thực hiện các Chỉ thị, Nghị Quyết của Đảng, Pháp Luật của
Nhà nước và sự chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, quy hoạch và
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh ở địa phương.
2.2.1 Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán

điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
6
6
5. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
thuỷ lợi và tiểu thủ công nghiệp.
1. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
2. Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều,
bảo vệ rừng tại địa phương;
3. Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
4. Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền

thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
2.2.3 Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải
1. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp;
2. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
3. Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
7
7
4. Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
2.2.4 Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục
thể thao
1. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
2. Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
3. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
4. Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;

6. Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa
ở địa phương.
2.2.5 Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội và thi hành pháp luật ở địa phương
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
2. Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
8
8
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
4. Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
2.2.6 Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo
đảm thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.2.7 Trong việc thi hành pháp luật
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;

3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
PHẦN II: NỘI DUNG BÀI BÁO CÁO THỰC TẾ
CHƯƠNG 1: HIỆN TRẠNG CƠ QUAN THỰC TẬP
I. HIỆN TRẠNG CỦA UBND XÃ BÌNH YÊN
1. Mục tiêu của UBND xã Bình Yên
1.1. Mục tiêu định tính
− Chỉ đạo thực hiện tốt các chỉ tiêu về Kinh tế - Xã hội năm 2011.
9
9
− Tiếp tục tến hành chuyển giao, áp dụng các tiến bộ Khoa học – Kỹ
thuật công nghệ vào sản xuất.
− Chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa
bàn xã.
− Thực hiện tốt công tác phòng chống lụt bão
− Bảo đảm chi tiêu ngân sách của xã hiệu quả
− Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư.
− Nâng cao chất lượng đời sống cho các đối tượng chính sách, người
có công với cách mạng.
− Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
đời sống của nhân dân.
− Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm ổn định địa bàn
trong mọi tình huống.
− Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, làm tốt công tác
tuyển quân nghĩa vụ quân sự.
− Giải quyết nhanh gọn và triệt để các vấn đề liên quan đến thủ tục
hành chính, các đơn từ liên quan đến khiếu nại và tố cáo.
1.2 Mục tiêu định lượng

− Tỉ lệ hộ nghèo giảm xuông còn: 8%
− Thu nhập bình quân đầu người đạt: 12 triệu Đồng trên đầu người
1 năm
− Tổng thu ngân sách trên toàn xã là:
− Tỷ lệ phát triển dân số:
2.3 Vai trò của các chủ thể hoạch định mục tiêu
Thứ nhất, HĐND đóng vai trò chỉ đạo, yêu cầu, tham mưu, góp ý kiến
cho UBND đề ra các mục tiêu. Sau khi UBND trình lên thì HĐND xét duyệt
hoặc yêu cầu UBND chỉnh sửa lại.
10
10
Sau đó, các phòng, ban, bộ phận trực thuộc UBND xã căn cứ vào tình
hình hiện tại của xã và kết quả thực hiện các nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của năm
trước, sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên. Sau đó, đề ra mục tiêu thực hiện nhiệm
vụ của phòng, ban mình trong thời gian tới.
Trên cơ sở đó, Chủ tịch UBND xã tập hợp các mục tiêu để HĐND xã phê
duyệt.
Cuối cùng, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã đóng vai trò chỉ đạo,
hướng dẫn các phòng, ban và các bộ phận trực thuộc đề ra mục tiêu thực hiện
nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội và đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện.
2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ, cơ cấu tổ chức
Uỷ ban Nhân dân xã Bình Yên hoạt động trên cơ sở Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân - Uỷ ban Nhân dân và quy chế hoạt động của Uỷ ban Nhân dân
xã. Để hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình, Uỷ ban Nhân dân xã
Bình Yên đã tổ chức bộ máy làm việc của mình như sau:
11
11
Ban Công an
Văn phòng- Thống kê

Ban Địa chính- Xây dựng
Ban Chỉ huy Quân sự
Ban Văn hóa - Xã hội
Ban Tài chính - Kế toán
Ban Tư pháp hộ tịch
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Bình Yên
Uỷ ban Nhân dân xã Bình Yên có 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 01 Uỷ
viên Uỷ ban Nhân dân xã và các phòng ban chuyên môn.
Mối quan của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Đứng đầu UBND xã là Chủ tịch UBND, là người phụ trách chung, là
người lãnh đạo điều hành toàn diện các mặt công tác của UBND xã, đôn đốc,
kiểm tra công tác của xã, chỉ đạo điều hành các thành viên cấp dưới và các
phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND xã, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền
tập thể của UBND xã. Bên cạnh đó, Chủ tịch UBND xã phải chịu trách nhiệm cá
nhân về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao riêng cho mình và cùng với các
12
12
thành viên của UBND chịu trách nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân huyện và Hội
đồng Nhân dân xã.
Phó chủ tịch UBND xã giúp việc cho Chủ tịch UBND xã. Phó chủ tịch
UBND xã được phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, điều hành hoạt
động của một số phòng ban chuyên môn của UBND xã và phải chịu trách nhiệm
trước chủ tịch UBND, tập thể UBND xã, HĐND xã về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đã được giao.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã giúp việc cho Chủ tịch và Phó
chủ tịch. Đây là cơ quan tham mưu, giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước ở địa phương và thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.

UBND xã Bình Yên có 7 phòng, ban sau:
1. Ban Tư pháp- Hộ tịch
2. Văn phòng - Thống kê
3. Ban Văn hoá - Xã hội
4. Ban Tài chính - Kế toán
5. Ban Công An
6. Ban Chỉ huy Quân sự
7. Ban Địa chính - Xây dựng.
3. Hiện trạng nhân lực của UBND xã Bình Yên
2.1 Số lượng và chất lượng của nhân lực
- Về số lượng: Hiện nay, UBND xã Bình Yên có 13 Cán bộ, Công chức.
- Về trình độ học vấn: Có 11 Cán , Công chức tốt nghiệp trung học phổ
thông, còn 2 công chức chưa đạt.
- Về trình độ lý luận chính trị: Xã có 02 người có trình độ trung cấp lý
luận chính trị, 08 người có trình độ sơ cấp lý luận chính trị.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Có 09 người có trình độ trung cấp về chuyên
môn, 04 người có trình độ sơ cấp.
- Về kỹ năng: Nói chung toàn bộ công chức nắm được vững chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác được giao. Tuy nhiên, khả năng sử dụng các các thiết bị
13
13
thông tin – liên lạc và trình độ tin học của các cán bộ thế hệ già còn yếu. Nên
khả năng sử dụng hiệu quả các thiết bị thông tin còn không cao.
Đội ngũ cán bộ, công chức đều là những người có ý thức tổ chức, kỷ luật,
nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan và tận tụy, hăng hái trong
công việc.
2.2 Phân tích và đánh giá hiện trạng nhân lực của UBND xã Bình
Yên
Đội ngũ Công chức, Cán bộ của UBND xã là bộ phận rất quan trong bộ
máy chính trị của UBND. Họ là những người trục tiếp giải quyết các công việc

của người dân và gắn bó với nhân dân. Cho nên năng lực của các cán bộ công
chức xã rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của xã đi
lên. Vì vậy, việc đánh phân tích và đánh giá hiện trạng năng lực cán bộ, công
chức của UBND và tìm ra hướng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức là rất cần
thiết.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã đều đủ tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn được quy định. Song bên cạnh đó, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị còn chưa cao, chưa thể đáp ứng
được sự phát triển về mọi mặt của xã và yêu cầu của vị trí công tác về lâu dài.
Số cán bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị còn quá ít. Hiện tại, chỉ
có Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND có trình độ trung cấp chính trị. Còn
những cán bộ khác chủ yếu là sơ cấp. Vì vậy, UBND xã còn thiếu nhiều cán bộ,
công chức có trình độ lý luận chính trị cao hơn.
Bên cạnh đó một tồn tại lớn trong các cán bộ, công chức của UBND, đó là
kỹ năng sử dụng những thiết bị thông tin – văn phòng còn yếu kém. Nên những
thiết bị thông tin - văn phòng không được sử dụng hiệu quả. Nên cần thiết phải
đào tạo và bồi dưỡng thên.
Tóm lại, UBND xã Bình Yên còn rất nhiều tồn tại và hạn chế trong số
lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả công việc của tổ chức.
2.3 Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực
14
14
UBND xã Bình Yên do những điều kiện kho khăn về ngân sách và thẩm
quyền hạn hẹp nên không thể tự mình thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức. Việc đào tạo, nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ, công chức phụ thuộc vào kế hoạch, chỉ tiêu của UBND
huyện.
Hiện nay các cán bộ, công chức của xã phần lớn trước đây là được cử đi
đào tạo và tập huấn. Nhờ vậy, UBND có lượng nhân lực như trên.

Hiện tại, theo định suất của UBND huyện, ông Ma Công Suất là công dân
của xã được cử đi đào tạo chuyên ngành Công an đại phương trình độ trung cấp
và đã sắp kết thúc khóa đào tạo. Tương lai UBND xã sẽ nhận ông Suất về làm
cán bộ trong Ban Công an của xã.
2.4 Những đặc điểm của tổ chức ảnh hưởng đến việc đào tạo nhân
lực
Do việc đào tạo nhân lực của UBND xã Bình Yên đều dựa trên kế hoạch và chỉ
tiêu của UBND huyện nên việc cần nhân lực và cử người đi đào tạo gặp nhiều
khoa khăn. Bên cạnh đó cán bộ công chức do
2.5 Đề suất kế hoạch cho một giai đoạn nhất định
Do yêu cầu công việc của UBND xã và phù hợp với Chương trình Tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước trong tương lai, các cơ quan chuyên môn cần
thêm cán bộ. Kế hoạch trong giai đoạn 2010 - 2015 của xã là tuyển thêm 01 cán
bộ vào vị trí làm tại phòng Văn phòng – Thống kê và 01 cán bộ vào làm vị trí
cán bộ công tác ở vị trí cán bộ chuyên trách mảng Thương binh – Xã hội của xã.
Trong đội ngũ cán bộ của xã phải có ít nhất 02 người có trình độ Đại học.
3. Hệ thống thông tin trong quản lý của UBND xã Bình Yên
3.1 Khái niệm hệ thống
Theo mỗi chuyên ngành thì hệ thống lại được định nghĩa theo một cách
khác nhau. Dưới đây là hệ thống được định nghĩa theo cách chung nhất theo
khoa học nghiên cứu về hệ thống của GS. Vũ Cao Đàm: “Hệ thống là tập hợp
các phần tử có liên hệ tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu đã định
trước”.
15
15
Áp dụng vào trường hợp hệ thống thông tin trong quản lý này, ta hiểu các
phần tử bao gồm các phương tiện, vật chất và con người tổng hợp lại thành một
hệ thống mở có quan hệ tương tác với môi trường nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức.
3.2 Khái niệm hệ thống thông tin trong quản lý

Hệ thống thông tin quản lý là tập hợp các phương tiện, phương pháp và
các cơ quan liên hệ chặt chẽ nhằm đảm bảo cho việc thu thập, lưu trữ, tìm kiếm,
xử lý và cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý.
3.3 Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin trong quản lý trong UBND xã Bình
Yên bao gồm:
1. Các phương tiện
2. Các phương pháp
3. Các cơ quan
Theo định nghĩa trên ta có ba yếu tố chính cấu thành nên hệ thông thông
tin, các yếu tố này có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm hỗ trợ nhà quản lý đưa ra
những quyết định của mình. Tiếp theo ta đi làm rõ các yếu tố trên có là gì.
3.3.1 Các phương tiện
Các phương tiện trong hệ thống thông tin là những phương tiện giúp con
người trong hệ thống có thể thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, xử lý và cung cấp thông
tin. Ví dụ như giấy tờ, sổ sách, máy ảnh, đĩa cứng, đĩa mền, máy vi tính, điện
thoại, máy ghi âm .v.v…
Trong UBND những phương tiện được sử dụng nhiều nhất là giấy tờ, sổ
sách, máy vi tính, điện thoại. Chúng được dùng hầu hết trong các hoạt động trao
đổi thông tin của các cán bộ trong cơ quan và là những phương tiện không thể
thiếu trong hoạt động của tổ chức.
3.3.2 Các phương pháp
Các phương pháp trong hệ thống thông tin quản lý là những hành động và
những kĩ năng cần thiết để thực hiện việc thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, xử lý và
cung cấp thông tin. Qua phân tích như trên thì trong hoạt động của UBND có
các công tác như sắp xếp giấy tờ hồ sơ, soạn thảo văn bản, xử lý tài liệu, truyền
16
16
tải thông tin qua giấy tờ, gọi điện, in sao dữ liệu bằng nhiều hình thức khác
nhau.v.v…
3.3.3 Các cơ quan trong hệ thống

Các cơ quan trong hệ thống thông tin quản lý đó là các bộ phận, phòng
ban và những cá nhân trong UBND có quan hệ tương tác lẫn nhau trong việc
trao đổi thông tin phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan. Các cơ quan này
luôn có kết cấu chặt chẽ và có sự trao đổi thông tin hai chiều. Bên cạnh đó là sự
phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với nhau trong từng hoạt động.
3.3.4 Ví dụ thực tế hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc ra
quyết định
Ví dụ: Vào hồi 23 giờ 30 phút ngày 12 tháng 07 năm 2011, tại địa bàn
thôn Thẩm Kẻ - xã Bình Yên, có một thanh niên khoảng 30 tuổi lạ mặt, nhân lúc
mọi người nhà bác Ma Khắc Cánh đã đi ngủ đã đi vào sân và có hành vi bắt
chộm chó tại sân nhà bác. Sự việc gây tiếng động nên gia đình bác Cánh mới hô
to và cùng mọi người bắt được kẻ gian.
Ngay sau đó người dân trong thôn đã gọi điện cho Công an viên của thôn
lập biên bản. Sau khi biên bản vụ án được lập song, bác Công an viên đã gọi
điện cho Trưởng ban công an. Ngay lập tức, Trưởng công an có mặt và cùng
mọi người áp tải tội phạm vào trụ sở UBND để tiến hành lập biên bản xử phạt.
Căn cứ vào biên bản của vụ án, lời khai của nhân chứng, phạm nhân và
chiếu theo quy định của pháp luật, Trưởng công an xã quyết định xử phạt cảnh
cáo kẻ gian tên là Ma Thế An cư chú tại thôn Thanh Xuân – xã Thanh Định với
khung phạt hành chính theo quy định là 300.000 VNĐ. Sau đó, hồ sơ của vụ án
được lưu lại tại cơ quan và phạm nhân được thả về.
Qua ví dụ thực tế trên, ta thấy các thành phần trong hệ thống đều được sử
dụng cho công việc giải quyết vụ án. Thông tin được truyền từ nơi xảy ra vụ án
để người chuyên trách trong vấn đề an ninh có mặt. Sau đó, những yếu tố cần
thiết bao gồm Biên bản vụ án, nhân chứng, người pham tội đều được đưa tới
UBND. Qua việc phân tích những thông tin liên quan và đối chiếu với văn bản
17
17
luật. Cuối cùng, những thông tin được truyền đạt và tổng hợp đầy đủ phục vụ
cho Trưởng công an xã trong việc ra quyết định xử phạt.

4. Văn hóa của UBND xã Bình Yên
4.1 Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá (có hơn 400 định nghĩa về văn
hoá), nhưng tựu chung lại có thể hiểu văn hoá theo cách tiếp cận sau:
- Tiếng Hán: Văn có nghĩa là vẻ đẹp, có giá trị; Hoá có nghĩa là giáo hoá
- Tiếng Anh: Culture (vun trồng); Culture Agri (vun trồng cây cối);
Culture Animi (trồng trọt tinh thần/nuôi dưỡng tâm hồn con người).
Nghĩa gốc của văn hóa là cái đẹp. Theo cách nhìn phương đông, hình thức
đẹp đẽ biểu hiện trước hết trong lễ, nhạc, cách lãnh đạo, quản lý,… đặc biệt
trong ngôn ngữ, cách ứng xử lịch sự. Nó biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn
mực, giá trị ứng xử được mọi người chấp nhận và xem là đẹp đẽ.
Cả phương Đông lẫn phương đều có rất nhiều những khái niệm khác nhau
về văn hóa. Theo UNESCO - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc đã đưa ra định nghĩa chng nhất về văn hóa như sau:
“Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét bản thân, tự biết mình
là một tự thể chưa hoàn chỉnh đặt ra để suy xét những thành tựu của bản thân.
Văn hóa ngày nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vậy
chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách một xã hộ hay của một nhóm người
trong xã hội. Văn hóa gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục nhữ tín
ngưỡng tìm tòi không biết mệt về những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo lên những
công trình vượt trội lên bản thân.”
4.2 Khái niệm văn hóa tổ chức
Bên cạnh khái niệm văn hóa thì văn hóa tổ chức cũng có rất nhiều khái
niệm khác nhau.
Trong giáo trình “Quản trị học”, NXB Thống kê, 2008, “Văn hóa tổ chức
là tòa bộ những giá trị mà tổ chức tạo ra trong quá trình thực hiện các hoạt
18
18
động để đạt mục tiêu của tổ chức. Nó tác động tới tình cảm lý chí và hành vi của

các thành viên trong tổ chức”
Trong cuốn “Hành vi trong tổ chức”, Học viện Hành chính quốc gia, Hà
Nội 2001: “Văn hóa tổ chức là nói đến các giá trị, niềm tin và thái độ của các
thành viên trong tổ chức. Những đặc trưng này xác định tổ chức và chúng rất ổn
định, lâu bền và khó xác định hay đánh giá. Văn hóa tổ chức được phản ánh
trong các nghi lễ, câu chuyện, biểu tượng và ngôn ngữ của người làm công”
Theo khái niệm trong cuốn “Tổ chức học đại cương”, Giảng viên Trần
Thị Hồng, trường Đại Học Khoa học – Đại học Thái Nguyên thì văn hóa tổ chức
được hiểu theo nghĩa chung nhất là toàn bộ những giá trị văn hóa được xây dựng
trong quá trình tồn tại và phát triển của một tổ chức, trở thành các giá trị quan
niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của các tổ chức ấy. Nó chi
phối tình cảm nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong tổ chức khi theo
đuổi thục hiện các mục tiêu của tổ chức.
Văn hóa tổ chức thường được phản ánh trong các yếu tố như: Phương
châm hoạt động của tổ chức, mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức,
ngôn ngữ giao tiếp, trang phục, cách thức giải quyết công việc, cách bố trí
không gian làm việc, lôgô của tổ chức, những quy tắc những quy định, chính
sách, chế độ, v.v…
4.3 Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức của UBND xã Bình Yên
Theo kết cấu của các yếu tố cấu thành văn hóa của tổ chức thì ta có văn
hóa được cấu thành bởi 4 nhóm yếu tố sau:
+ Nhóm yếu tố giá trị
+ Nhóm yếu tố chuẩn mực
+ Nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý
+ Nhóm yếu tố hữu hình
4.3.1 Nhóm yếu tố giá trị trong văn hóa tổ chức của UBND xã
Những yếu tố giá trị trong văn hóa tổ chức đó là những giá trị đã được xác
lập nhiều năm khó được thiết lập và nhưng cũng dễ bị suy thoái trong một số
19
19

điều kiện. Đó chính là niềm tin, ý tưởng, động cơ của từng thành viên trong tổ
chức.
Những thành viên trong UBND là những cá nhân có bản lĩnh chính trị
vững vàng, tin tưởng vào chế độ Xã hội chủ nghĩa. Đây cũng chính là tiêu chuẩn
để lụa chọn cán bộ trong UBND. Những cá nhân là thành viên trong UBND đều
là Đảng viên, có tinh thần vì tập thể, năng động trong hoạt động của tổ chức. Họ
luôn có ý thức cao về trách nhiệm người Đảng viên của mình, không ngừng
phấn đấu tu dưỡng đạo đức phẩm chất, bản lĩnh cách mạng của mình. Trong
UBND, những cá nhân có tinh thần cách mạng luôn hướng về tập thể luôn được
đánh giá cao. Và đây chính là một tiêu chí hàng đầu để dánh giá và đề bạt cán
bộ, công chức trong UBND.
Toàn thể thành viên trong UBND xã Bình Yên có tinh thần vì nhân dân, vì
nước cao. Họ mang tinh thần phục vụ, tận tụy trong quá trình công tác của mình.
Tinh thần đó được đề cao trong những hoạt động tiếp dân, giải đáp những khúc
mắc, khiếu nại, giả quyết các giấy tờ đề nghị của nhân dân. Mọi việc đều được
tiến hành nhanh chóng và có những giải đáp cụ thể nếu chưa thể với những vấn
đề khúc mắc hoặc chưa được giả quyết. Bên cạnh đó, những chỉ thị, những
nhiệm vụ mang tính chất cấp bách của UBND huyện Định Hóa được thông báo
cho các bộ phận có liên quan một cách nhanh chóng để cùng phối hợp với các
bộ phận giải quyết. Không có hiện tượng thiếu tinh thần trách nhiệm trước công
việc và nhiệm vụ chung của tập thể, không có hiện tượng sách nhiễu nhân dân
khi đến cơ quan làm việc. Tinh thần phục vụ, trách nhiệm cao trong công việc là
yếu tố luôn ảnh hửng đến quá trình làm việc và sinh hoạt của các thành viên
trong cơ quan, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoàn thành những công việc và trách
nhiệm chung của cá nhân cũng như toàn thể tổ chức. Tất cả đều hướng đến hoàn
thành trách nhiệm của mình là vì nhân dân, vì nước.
Mọi thành viên trong UBND đều có tinh thần phấn đấu mạnh mẽ để hoàn
thành công việc của mình để được công nhận về năng lực của mình và có cơ hội
tiến trong công việc. Động cơ chính của họ là muốn được khẳng định khả năng
của mình thông qua công việc. Với niềm tin mạnh mẽ và muốn gắn bó lâu dài

20
20
với cơ quan. Họ không ngừng hòa thành nhiệm vụ được giao, đảm nhận những
trách nhiệm của vị trí mình và tích lũy thêm chuyên môn và kinh nghiệm. Ngoài
ra, họ còn xây dưng mối quan hệ rất thân mật và hòa nhã với các đồng nghiệp
nhằm có được tình cảm, sự quan tâm và sự giup đỡ khi cần thiết của mọi người.
Bên cạnh đó là thái độ tôn trọng nhân dân đến làm việc, trong phông cách tiếp
dân và giải quyết các công việc cho dân.
4.3.2 Nhóm yếu tố chuẩn mực trong văn hóa của UBND xã Bình
Yên
Nhóm yếu tố này bao gồm những quy định thành văn và những quy định
bất thành văn nhưng được mọi người tự giác tuân theo.
Trong trụ sở UBND xã Bình Yên có bảng “Tiêu chuẩn cơ quan văn hóa”
của Chủ tich UBND xã phê duyệt và ký. Nó được đặt ở nơi mọi người ai cũng
dễ nhìn thất nhất. Nộng dung của nó đề cập đến những tiêu chuẩn mà toàn thể
cơ quan cần phải thực hiện để đạt được tiêu chuẩn cơ quan văn hóa.
Bên cạnh đó là “Nội quy cơ quan”. Nội quy cơ quan là những quy tắc
thành văn có những điều hạn chế mọi người phạm phải. Nội dung của nó nhằm
định hướng mọi người trong hoạt động của mình sao cho được chuẩn mực.
Những nội dung của nó nhằm xây dựng mội cơ quan văn hóa, lành mạnh, là môi
trường tốt cho cán bộ xã và toàn nhân dân đến làm việc.
Tính cộng đồng trong UBND xã Bình Yên được thể hiện rất rõ trong
UBND xã Bình Yên. Mọi người trong cư quan đều rất quan tâm đến đời sống
của nhau. Đặc biệt là các lãnh đạo của Uỷ ban. Khi gia đình của một trong các
thành viên trong UBND trong xã gặp chuyện buồn vui thì mọi người đều tổ
chức đến thăm hỏi động viên hoặc chia vui cùng gia đình.
Tính đoàn kết của các thành viên còn được thể hiện trong việc giúp đỡ
nhau trong giải quyết những vấn đề chung của tổ chức. Ví dụ những lần xã tổ
chức giao lưu văn nghệ hay lễ hội thì tất cả thành viên đều nhiệt tình tham gia
góp công góp sức để hoàn thành công việc mà không cần yêu cầu.

Những quy tắc nhỏ khác như ra khỏi phòng nhớ tắt thiết bị điện được phô
tô và dán trong tất cả các phòng ban của UBND, nhằm nêu cao ý thức tiết kiệm
21
21
điện. Bên cạnh đó là sọt rác được bố trí ở tất cả các phòng làm việc, giúp các
thành viên giữ vệ sinh chung trong cơ quan.
Trong cơ quan còn có những quy tắc bất thành văn như xe của cán bộ
cũng như người dân đến cơ không được dựng bừa bãi trong cơ quan. Khi có một
đoàn đại biểu đến thăm cơ quan mọi người biết được ai nấy cũng tự giác chỉnh
sửa quần áo chỉnh tề, thu dọn bàn làm việc gọn gàng để đón tiếp.
Tất cả những quy tắc trên nhằm xây dựng một cơ quan văn hóa vững
mạnh, tạo môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên và lãnh đạo cơ quan làm
việc và gắn bó lâu dài với cơ quan.
4.3.3 Nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý trong tổ chức
- Yếu tố không khí trong tổ chức là nói đến yếu tố phản ánh sự làm việc
được thoải mái ở múc độ nào.
Trong UBND xã Bình Yên mọi người đều được bình đẳng, tôn trọng và tự
do thể hiện mình trong công việc. Lãnh đạo cơ quan giao nhiệm vụ cho các
thành viên trong cơ quan thân mật, không mang tính chất ra lệnh, ép buộc.
Không khí làm việc vô cùng thoải mái. Các phòng ban của bộ phận chức năng
được hướng dẫn và phân công nhiệm vụ rõ ràng nên luôn tạo không khí thoải
mái khi nhận nhiệm vụ. Khi có sai sót gì trong các bộ phận, các bộ phận khác và
lãnh đạo cơ quan đều rất cảm thông và nhắc nhở nhẹ nhàng. Trong cơ quan
không có sự to tiếng giữa lãnh đạo và các thành viên trong cơ quan.
Lãnh đạo và các thành viên trong cơ quan luôn tin tưởng vào năng lực và
khả năng của nhau. Khi làm việc cùng nhau họ luôn thể hiện sự tôn trọng và đề
cao nhau. Sự hợp tác và thái độ vui vẻ trong công việc luôn bao chùm trong cở
quan.
Trong cơ quan đôi khi cũng có nhưng xung đột nhưng luôn được lãnh đạo
quan tâm và giải quyết. Ví dụ như những lần trong cơ quan có người bị mất

trộm. Sự nghi kị và và không khí căng thẳng bao chùm. Chủ tịch xã đã cùng mọi
người đứng ra làm chứng để các nhân viên không hiểu lầm nhau.
- Phong cách quản lý trong cơ quan của lãnh đạo
22
22
Trong cơ quan, lãnh đạo cơ quan thể hiện rõ phong cách quản lý dân chủ.
Mỗi cán bộ, công chức trong cơ quan đều có quyền thể hiện sự đóng góp tận tụy
sức lục của mình trong công việc. Chủ tịch UBND luôn tạo điều kiện cho các
cán bộ, công chức được làm chủ công việc của mình. Nên trong cơ quan, không
khí thỏa mái và hài lòng luôn tràn ngập bầu không khí làm việc của cơ quan.
Chủ tịch UBND luôn chan hòa và đồng lòng với mọi người trong hoạt đồng ở cơ
quan.
3.3.4 Nhóm yếu tố hữu hình
Nhóm yếu tố hữu hình của văn hóa UBND bao gồn những yếu tố mà
người ta có thể dễ dàng nhận ra được như kiến trúc trụ sở UBND, văn phòng,
khẩu hiệu, trang phục, ngôn ngữ giao tiếp trong UBND.
UBND xã Bình Yên có trụ sở UBND được xây dựng kiên cố vững chắc
theo kiến trúc công sở của Nhà nước. Thể hiện sự khác biệt hoàn toàn so với
kiến trúc của các cơ quan khác. Nó mang lại sự uy nghiêm, trang trọng cho
UBND.
Các phòng làm việc của các ban được phân định rõ ràng, có đầy đủ bàn
ghế để tiếp khách và có tên phòng ban được ghi trên lối ra vào của mỗi phòng.
Điều đó tạo cảm giác chuyên nghiệp cho UBND, giúp những nguơif dân đến
giải quyết công việc có thể tìm thấy bộ phận cán bộ mình cần để giả quyết dễ
dàng.
Trang phục của các cán bộ, công chức tại UBND rất chỉnh tề khi lên cơ
quan. Chủ tịch xã và Phó chủ tich xã thì thường mặc trang phục trang nghiêm
hơn. Cụ thể là họ thường mặc áo vét, quần Âu đi giày da sang trọng khi đi lên
công sở. Qua trang phục, họ thể hiện rõ vị trí của mình, đồng thời tăng thêm sự
tôn trọng của những người khác đối với mình.

Còn đối với các các cán bộ, công chức khác trong UBND thì an mặc rất
gọn gàng lịch sự. Họ thường mặc trang phục công sở cho phù hợp với nghề
nghiệp của mình.
Ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của tất cả các cán bộ đều rất hòa đồng và
lịch sự. Ở đó thể hiện rõ sự tôn trọng lẫn nhau trong tổ chức. Bên cạch đó văn
23
23
phong hài hước không thể thiếu trong những câu chuyện và những vấn đề bàn
luận hàng ngày. Những thời gian rảnh rỗi mọi người thường cùng nhau ngồi lại
bên nhau với ấm nước chè và xoay quanh những chủ đề tin tức thời sự.
Trong giao tiếp giữa lãnh đạo và các cán bộ công chức luôn có sự phân
định ngôi cao thấp. Nhân viên nói chuyện thường mang tính tôn trọng nhiều
hơn, đôi khi là gượng gạo hơn như khi nói chuyện với những người khác.
Với những đặc điểm trên về văn hóa của cơ quan, chúng thể hiện UBND
là một cơ quan văn hóa, có môt trường làm việc thỏa mái cho cán bộ, công chức
và người dân đến giải quyết công việc.
4. Phân tích một yếu tố tác động đến việc thực hiện mục tiêu của tổ chức
Yếu tố có tác động lớn đến việc thực hiện mục tiêu của tổ chức đó là yếu
tố không khí và phong cách quản lý trong cơ quan. Hoạt động quản lý là hoạt
động chính trong cơ quan. Các phòng ban đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo.
Lãnh đạo cơ cuan luôn chịu trách nhiệm phải đôn đốc nhắc nhở, giám sát các
phòng ban hoạt động.
Những thời điểm công việc của cơ quan có khối lượng côn việc lớn, đòi
hỏi tiến độ nhanh hơn thì không khí làm việc căng thẳng hơn thì nó cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của các cán bộ, công chức.
Phong cách quản lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến tiến độ công việc và
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khi lãnh đạo cơ quan sử dụng phong cách lãnh
đạo chuyên quyền, ông thích ra lệnh hơn giao nhiệm vụ một cách nhệ nhàng thì
nhân viên cấp dưới ssex thực hiện công việc mình được giao một cách cưỡng ép,
nên có thể hoàn thành công việc và đạt mục tiêu nhanh song chất lượng công

việc được hoàn thành chưa cao.
Không khí làm việc thoải mái còn giảm bới sự căng thẳng của trong công
việc trên cơ quan. Nó giúp cán bộ, công chức tìm thấy hứng thú trong công việc
và phát huy được khă năng sáng tạo trong công việc. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến việc hoàn thành mục tiêu của tổ chúc.
24
24
Tóm lại yếu tố không khí làm việc và phong cách quản lý là yếu tố luôn
tác động trực tiếp đến cán bộ công chức trong quá trình làm việc và tiênd độ của
hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
5. Môi trường làm việc
5.1 Khái niệm môi trường
Theo Bách khoa toàn thư về môi trường đưa ra vào năm 1994 thì: “ Môi
trường là tổng thể các yếu tố sinh thái tự nhiên, xã hội và nhân văn và các điều
kiện tác động trực tiếp lên sự phát triển, đời sống và hoạt động của con người
trong thời gian bất kỳ.”
5.2 Các yếu tố cấu thành môi trường làm việc
Theo khái niệm về môi trường trên, ta có thể hiểu môi trường làm việc là
môi trường của tổ chức mà cá nhân làm việc. Theo giáo trình Tổ chức học đại
cương, GV Trần Thị Hồng, trường Đại học Khoa học thì môi trường làm việc là
“Tổng thể các yếu tố có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc thường xuyên đến
hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức”.
Từ cách hiểu trên đây, ta có các yếu tố chính của môi trường làm việc của
cán bộ, công chức trong UBND như sau:
Thứ nhất là môi trường bên trong gồm các yếu tố sau:
+ Nguồn nhân lực
+Khả năng tài chính
+Hoạt động quản lý quản lý trong cơ quan
+Văn hóa tổ chức
+Trang thiết bị và phòng ban làm việc

Thứ hai môi trường bên ngoài gồm các yếu tố sau:
+Chính trị pháp luật
+Văn hóa - xã hội
+Môi trường tự nhiên
+Kinh tế
5.3 Phân tích một yếu tố tác động mạnh nhất đến tổ chức
25
25

×