Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đáp án môn học NHỮNG vấn đề cơ bản về NHÀ nước và PHÁP LUẬT xã hội CHỦ NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.17 KB, 38 trang )

Câu hỏi môn: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
VÀ PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Câu 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị nước ta. Vị
trí, vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN ở VN?

Chính trị là hoạt động gắn với những quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia và các
nhóm xã hội khác nhau, xoay quanh vấn đề trung tâm - vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực
nhà nước.
Hệ thống chính trị là tổ hợp có tính chỉnh thể các thể chế chính trị (các cơ quan quyền lực
nhà nước, các đảng chính trị, các phong trào xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội…) được xây
dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã hội, phân bố theo một kết cấu chức năng nhất định,
vận hành theo những nguyên tắc, cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị được tạo thành từ nhiều bộ phận là một kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ
phận nhỏ khác, như:
- Tiểu hệ thống thể chế chính trị (các tổ chức),
- Tiểu hệ thống quan hệ,
- Tiểu hệ thống cơ chế,
- Tiểu hệ thống các nguyên tắc vận hành.
Như vậy, cấu trúc của HTCT gồm bốn bộ phận:
+ Các tổ chức là cốt vật chất của HTCT,
+ Quan hệ chính trị là bộ phận kết nối,
+ Cơ chế là phương thức hoạt động,
+ Các nguyên tắc vận hành nhằm đảm bảo HTCT vận hành thông suốt.
Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta:
Hệ thống chính trị nước ta về tổ chức bộ máy bao gồm: ĐCS VN, Nhà nước, Mặt trận
TQVN và các TCCTXH.
- ĐCSVN là hạt nhân, lãnh đạo hệ thống chính trị.
- NNCHXHCNVN bao gồm: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, hệ thống tư pháp (TA
và VKS) và chính quyền địa phương. Là trung tâm của quyền lực chính trị.
QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực cao nhất của nước
CHXHCNVN. QH có chức năng lập pháp; quyết định những vấn đề xã hội, QP, AN của đất


nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của công dân. QH thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với hoạt động của NN.
Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội và đối ngoại. CTN do QH
bầu ra trong số các Đại biểu QH. CTN phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.
CP là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan HCNN cao nhất của Nước CHXHCNVN. CP
thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, k tế, v hóa, x hội, QP, AN và đối
ngoại của NN.
1
TAND và VKSND có chức năng nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp, pháp luật của NN. Để thực
hiện nhiệm vụ đó, các cơ quan này phải thực hiện một số nhiệm vụ như điều tra, tố tụng, truy tố,
xét xử, thi hành án
Hệ thống Tòa án ở nước ta bao gồm: TAND Tối cao, các TAND địa phương, các Tòa
quân sự và các Tòa án khác do Luật định. Đó là những cơ quan xét xử của Nước CHXHCNVN.
Hệ thống VKS ở nước ta bao gồm: VKSND Tối cao, các VKSND địa phương, các VKS
Quân sự. VKS thực hành quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp.
Đối với địa phương: Nhân dân các địa phương bầu ra HĐND cấp mình.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra.
HĐND bầu ra UBND, UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan HCNN ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành HP, luật, các VB của cơ quan NN cấp trên và Nghị quyết
của HĐND cùng cấp.
- MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, là
nơi thể hiện ý chí nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, tham gia công tác bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp, xây dựng chủ trương chính sách
pháp luật, vận động nhân dân thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, thực hiện giám sát, phản biện hoạt động các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, CB,CC,
đảng viên, giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
Các cơ chế vận hành của hệ thống chính trị:
+ Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
+ Cơ chế mệnh lệnh hành chính.
+ Cơ chế thể chế (xây dựng, vận hành và hoàn thiện hệ thống các tổ chức của hệ

thống chính trị)
+ cơ chế tư vấn: tuyên truyền, giáo dục theo định hướng chính trị nhất định.
+ Cơ chế kiểm soát quyền lực (có hai hệ thống):
- Các cơ quan nhà nước (QH, HĐND, thanh tra, kiểm toán…), đây là hệ thống
kiểm soát quyền lực bên trong.
- Các tổ chức Đảng, đoàn thể, dư luận xã hội, hệ thống thông tin đại chúng, quyền khiếu
nại, tố cáo của nhân dân. Đây Là hệ thống kiểm soát quyền lực bên ngoài.
Các cơ chế vận hành này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi một loại tổ chức trong hệ
thống chính trị tuy theo chức năng, nhiệm vụ, phương thức tổ chức và hoạt động để sử dụng và
kết hợp các cơ chế sao cho quá trình thực thi quyền lực chính trị có hiệu lực và hiệu quả nhất.
Vị trí, vai trò của Nhà nước trong Hệ thống chính trị XHCN ở VN:
Nhà nước Việt Nam có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị được
quy định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó trong hệ thống chính trị, trong đời sống xã hội và
được thể hiện trong mối quan hệ giữa Nhà nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong
hệ thống chính trị. Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành hiến pháp, pháp
luật và chính sách làm công cụ quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
2
Trong hệ thống chính trị nước ta, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trụ
cột, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo và thực hiện đường
lối chính trị của Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ
của nhân dân.
Vị trí, vai trò của Nhà nước trong Hệ thống chính trị XHCN ở VN thể hiện ở các mặt sau
đây:
Thứ nhất: Nhà nước là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực chính trị
- là đại diện của các tầng lớp, giai cấp, nhóm lợi ích chủ yếu trong xã hội;
- là đại diện chính thức của toàn xã hội;
- Nhân dân thực hiện quyền lực của mình một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các
cơ quan đại diện;

Thứ hai: Nhà nước là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất để thực hiên quyền lực chính trị
- Cưỡng chế nhà nước trong thực hiện quyền lực chính trị;
- Đầy đủ phương tiện, cơ sở vật chất để thực hiện quyền lực chính trị;
- Là chủ thể duy nhất mang chủ quyền trong quan hệ quốc tế về chính trị.
Thứ ba: Thể hiện ở mối quan hệ của Nhà nước với Đảng và các tổ chức CTXH
- Đảng hoạch định chiến lược và mục tiêu cơ bản, đường lối, chủ trương phát triển kinh tế
xã hội để từ đó Nhà nước thể chế hóa và thực hiện. Đảng là nguồn nhân sự quan trọng cho cơ
quan nhà nước. Đảng kiểm tra giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện đường lối
chủ trương, chính sách.
- Tổ chức CTXH là tập hợp quần chúng nhân dân liên kết theo nguyên tắc tự nguyện
nhằm đáp ứng các lợi ích cho các thành viên. Tham gia vào quá trình tổ chức cơ quan nhà nước
và giám sát thực hiện quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật. Đóng góp ý kiến xây
dựng pháp luật, chủ trương, đường lối chính sách phát triển của đất nước.
3
Câu 2: Phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN. Liên hệ.

Nhà nước pháp quyền theo quan điểm của các nhà tư tưởng trong lịch sử nhân loại là nhà
nước đảm bảo tính tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội, trong đó pháp luật phải là ý
chí chung, phản ảnh lợi ích chung của nhân dân, pháp luật phải bảo vệ quyền tự do dân chủ của
nhân dân. Bộ máy nhà nước tổ chức và thực hiện có hiệu quả các quyền lập pháp, hành pháp,tư
pháp; ngăn chận sự lạm quyền, lạm quyền từ phía nhà nước.
Như vậy, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước gắn với một giai cấp mà
là một hình thức tổ chức quyền lực nhà nước, thực hiện quản lý xã hội theo pháp luật, đảm bảo
quyền tự do dân chủ của nhân dân.
Tiếp thu những tiến bộ khoa học về nhà nước pháp quyền đồng thời quán triệt quan điểm
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật kiểu mới có thể khái
quát nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa như sau:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do
dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến
pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân, do Đảng

tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân và sự
giám sát của nhân dân.
Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu đối với các
quốc gia dân chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó.
Yếu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền lần đầu tiên được Đảng ta chính thức đưa vào văn kiện
Đại hội VIII của Đảng và qua các kỳ ĐH tiếp theo, tiếp tục được khẳng định tại Đại hội XI của
Đảng, trong đó Đảng ta đặc biệt chú ý đến việc “nâng cao năng lực quản lý và điều hành của
Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN và kỷ lụa, kỷ cương”
Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ 1, Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân
- Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là phương hướng và là mục
tiêu bao trùm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
- Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân là vấn đề có ý nghĩa sống còn của nhà nước ta.
Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân còn là tiêu chí đánh giá tính chất nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
- Quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện:
+ Nhân dân tham gia bầu cử các đại biểu của mình vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp.
+ Nhân dân tham gia công việc quản lý nhà nước ở địa phương và cơ sở (Tham gia dân
quân tự vệ, dân phòng…)
+ Tham gia góp ý, xây dựng, đánh giá các chủ trương, chính sách của nhà nước phù hợp
với thực tiễn của địa phương.
+ Tham gia giám sát các cơ quan nhà nước, các đại biểu của dân trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
4
+ Thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo ngăn chặn những hành vi tham nhũng, tiêu cực của
cán bộ, công chức nhà nước.
+ Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện đầy đủ Quy chế dân chủ ở cơ sở:
phổ biến cụ thể những điều dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Về hình thức và phương pháp quản lý:

+ Tham gia quản lý xã hội bằng phương thức tự nguyện “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”, huy động các nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội.
VD: Huy động nhân, tài, vật lực để xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở (điện, đường,
trường, trạm, chợ, nước sạch, các công trình vệ sinh, xử lý nước thải chăn nuôi, làng nghề…).
+ Thông qua các tổ chức phi nhà nước, tham gia quản lý xã hội của các tổ chức xã hội,
các hội đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội. (các hội nghề nghiệp, các tôn giáo, Mặt trận và
các tổ chức thành viên).
+ Kết hợp các tổ chức, các phong trào, các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội (Về
kinh tế: giúp nhau làm kinh tế, hủ gạo tiết kiệm, heo đất, tiền bỏ ống, họ hụi, nuôi rẽ; Về xã hội,
tổ chức các thư viện gia đình, huy động các nguồn lực xây dựng nhà văn hoá thôn, xây dựng
quỷ khuyến học, khuyến tài của dòng họ, của thôn, của xã …)
Thứ 2. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật.
Yêu cầu khách quan, cấp bách của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật xuất phát từ chính yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền VN XHCN
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Phấn đấu hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo tính dân chủ, pháp chế, khoa học.
Đồng thời đảm bảo sự tương thích giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế mà nhà nước đã
tham gia ký kết, phê chuẩn hoặc gia nhập. Trong đều kiện Đảng cầm quyền , phải bảo đảm tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật.
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng được hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, đồng bộ,
thống nhất, khả thi, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Công tác xây dựng pháp luật đã
được cụ thể hoá trong từng khoá, từng năm và từng kỳ họp Quốc hội.
Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật phải được đẩy mạnh. Các hoạt động tư vấn pháp lý, hoạt động luật sư, công chứng,
giám định…nhằm đáp ứng yêu cầu của một nhà nước pháp quyền.
Thứ 3. Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội
Xây dựng Quốc hội bảo đảm thực hiện được vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do

Hiến pháp và luật quy định.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực cao nhất của
nhà nước.
Các giải pháp cụ thể:
5
Một là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của việc thực hiện các chức năng
của Quốc hội:
- Là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và lập pháp,
- Là cơ quan có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước về đối nội và đối
ngoại, bao gồm cả kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
- Là cơ quan giám sát tối cao các hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Hai là: Phát huy vai trò của Đại biểu Quốc hội:
- Đại biểu là thành tố cơ bản trong cơ quan quyền lực cao nhất. vì vậy, cần xác định rõ vị
trí vai trò của đại biểu quốc hội (đại biểu chuyên trách và đại biểu không chuyên trách.
- Đổi mới chế độ bầu cử, đảm bảo tính đại diện trong cơ cấu nhưng chát lượng phải được
đưa lên hàng đầu. Nâng cao năng lực đại biểu, nhất là bản lĩnh và nghiệp vụ.
Ba là: Tiếp tục kiện toàn các cơ quan của Quốc hội:
Các cơ quân của Quốc hội gồm:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
- Hội đồng dân tộc,
- Các uỷ ban.
Bốn là: Tăng cường mối quan hệ giữa Quốc hội và nhân dân
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, với tư cách là người dai diện cho
nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân và nhà nhà nước.
- Thông qua các kỳ họp, các phương tiện thông tin đại chúng thông báo đầy đủ những
việc mà Quốc hội bàn bạc và quyết định.
- Thông qua đại biểu của mình Quốc hội quy định cơ chế tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ
họp là nội dung quan trọng trong mối quan hệ giữa Quốc hội và nhân dân.
Năm là: Bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Quốc hội
- Tăng cường đội ngũ chuyên gia giỏi cho VP Quốc hội,

- Đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Quốc hội,
- Đảm bảo cơ sở vật chất: trụ sở, phương tiện, tài liệu và các nguồn thông tin cần thiết…
trong đó chú trọng cộng nghệ thông tin hiện đại.
Thứ 4. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
- Nền hành chính nhà nước chính là hoạt động thực hiện chức năng hành pháp, bao gồm
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ TW đến địa phương.
- Nền hành chính nhà nước là nơi cụ thể hoá chủ trương đường lối, chính sách , pháp luật
của Đảng và Nhà nước.
- Hoạt động hành chính là bộ mặt của một nhà nước, của một địa phương. Kết quả quản
lý nhà nước gồm nhiều cơ quan nhưng hiệu quả cụ thể là thông qua hoạt động của cơ quan
hành chính, là cầu nối của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Nền hành chính nhà nước đảm bảo hoạt động của nhà nước được thực hiện theo
chương trình, kế hoạch đã dự kiến; xử lý các tình huống trong quản lý nhà nước nhằm đảm bảo
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.
6
Nội dung của cải cách hành chính:
- Cải cách thể chế (xây dựng và hoàn thiện các luật lệ)
+ Các thể chế về kinh tế thị trường:
Thị trường vốn và tiền tệ, bất động sản, lao động, dịch vụ
+ Thể chế về hoạt động của các cơ quan hành chính:
Hoạt động của CP, các bộ, các cơ quan thuộc CP, Uỷ ban nhân các cấp (phân cấp các
chúc năng cho các cơ quan, các cấp)
+ Thể chế về quan hệ giữa nhà nước và công dân, nhà nước với doanh nghiệp…
- Cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước:
+ Điều chỉnh chức năng của các cơ quan bộ, ngang bộ, cơ quan thuộc CP và chính quyền
địa phương cho phù hợp với yêu cầu mới. (đã và đang tiếp tục thực hiện).
+ Cải cách tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương theo đặc điểm của từng loại hình:
thành phố, nông thôn, hải đảo…
+ Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền nhành chính, thực hiện chính phủ điện tử.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:

+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ, công chức, nhất là người
đứng đầu các cơ quan hành chính.
+ Cải cách tiền lương và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công chức.
+ Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tiếp tục đổi mới chế độ tài chính công và tài sản công:
Thu, chi tài chính công đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tiết kiệm,
công bàng, có hiệu quả.
Thứ 5: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp
Hoạt động tư pháp chủ yếu là hai cơ quan: Toà án và Viện kiểm sát. Trong truy tố và xét
xử phải đảm bảo khách quan, vô tư, đúng người đúng tội, không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Xây dựng hệ thống pháp luật theo hướng đáp ứng cơ chế thị trường, tương thích với luật
pháp quốc tế mà chúng ta đã gia nhập và ký kết.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp:
+ Về Toà án: Sửa đổi Luật Tổ chức Toà án , tăng thẩm quyền cho toà cấp huyện, thành
lập toà án khu vực, rút gọn thủ tục xét xử.
+ Viện kiểm sát: Tăng cường chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, mở
rộng thẩm quyền cho VKS cấp huyện tương ứng với Toà án.
+ Về công tác điều tra: Giảm sự chồng chéo của cơ quan điều tra; xác định rõ trách
nhiệm, quyền hạn của cơ quan điều tra.
+ Về công tác thi hành án: tập trung nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi hành án vào một
đầu mối theo tinh thần Nghị quyết 08 và 49 của Bộ Chính trị.
7
- Chấn chỉnh các tổ chức và các hoạt động bổ trợ tư pháp: Các hoạt động luật sư,
công chứng, hộ tịch, giám định… từng bước xã hội hoá nhưng cần xác định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ, đạo đức của người thực hiện.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ngành tư pháp: chú ý vận dụng những đặc thù
của nghề nghiệp.
Thứ 6. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước

pháp quyền
- Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay:
+ Ưu điểm: Được giáo dục, rèn luyện …
+ Hạn chế: Một bộ phận thoái hoá, biến chất tham nhũng; năng lực chuyên môn chưa
đáp ứng yêu cầu…
- Yêu cầu trong giai đoạn mới:
+ Năng lực chuyên môn: tuyển dụng cán bộ có đủ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu
cầu công việc mà mình đảm nhận.
+ Đạo đức nghề nghiệp; Trung thành, tận tuỵ, gương mẫu
Để có được đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới, phải thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ sau đây:
* Thực hiện tốt công tác quy hoạch
* Đổi mới công tác đào tạo
* Đổi mới cơ chế đánh giá, tuyển dụng cán bộ, công chức
* Đổi mới chế độ chính sách, đảm bảo thu nhập, đãi ngộ…
* Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá…
Kết hợp chặt chẽ các khâu: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh gia, luân chuyển, sắp
xếp, điều động…cán bộ và người làm công tác cán bộ phải khách quan, vô tư.
Thứ 7.Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước
Để đấu tranh có hiệu quả vơi các tiêu cực nói trên, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Thực trạng:
+ Có mặt trái của cơ chế thị trường
+ Thiếu sự tu dưỡng, rèn luyện của một bộ phận cán bộ, có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Tầm quan trọng của cuộc đấu tranh:
+ Tham nhũng làm cho nhân dân ta bất bình, là nhân tố kiềm hãm xã hội.
+ Chống quan liêu tham nhũng là việc làm có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp đổi mới
của đát nước.
-Xác định đúng quan điểm, thái độ trong đấu tranh chống tham nhũng:
+ Làm rõ tình trạng tham nhũng, quan liêu…
+ Không hoang mang, dao động trước tình hình…

+ Có chiến lược, kế hoạch đấu tranh
+ Thái độ kiên quyết, kiên trì…
- Triển khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh:
8
+ Vừa chống, vừa xây
+ Chống tận gốc
+ Phát huy sức mạnh toàn xã hội
+ xử lý nghiêm minh, kịp thời
+ Tăng cường vai trò của cơ quan chuyên trách.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng.
Các giải pháp nói trên phải được thực hiện đồng bộ và biến thành quyết tâm của cả hệ
thống chính trị
Thứ 8. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền
Sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền thể hiện ở các nội
dung:
- Xác định quan điểm, phương hướng, nội dung cơ bản,
- Đề ra đường lối, chính sách,
- Lãnh đạo hoạt động của các cơ quan dân cử,
- Lãnh đạo hoạt động của các cơ quan hành chính,
- Lãnh đạo hoạt động của các cơ tư pháp,
- Lãnh đạo công tác xây dựng pháp luật,
- Lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
Phương thức lãnh đạo của Đảng là: Công tác tư tưởng, tổ chức và kiểm tra, thể hiện hai
nhóm giải pháp sau đây:
- Nhóm giải pháp chỉnh đốn:
+ Nâng cao công tác gió dục chính trị, tư tưởng,
+ Đổi mới các khâu trong công tác cán bộ (quy hoạch, đào tạo, đánh giá, sử dụng…
+ Xây dựng chính quyền, đoàn thể,
+ Đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn.

- Nhóm giải pháp đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo:
+ Xây dựng và hoàn thiện các quy chế phối hợp giữa Đảng với Nhà nước.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, bảo vệ nội bộ của Đảng,
+ Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với công tác cán bộ trong bộ máy nhà
nước.
Liên hệ:
Về phương diện thực tiễn. Hiện nay cẩn giải quyết một số vấn đề như:
- Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, xóa dần
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa
miền xuôi và miền ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh
cho người nghèo
- Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng
vi phạm pháp luật mà nổi bật là tham nhũng và buôn lậu, xâm phạm các quyền tự do, dân chủ
9
của công dân; làm hàng giả, trốn, gian lận thuế gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhân dân.
Thực hiện chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính, về cơ chế chính sách, về quản lý và
sử dụng đất đai,tài sản công, về công tác cán bộ,
- Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật
Bên cạch việc xây dựng pháp luật, việc thực hiện pháp luật cũng có vai trò hết sức quan
trọng trong xây dựng nhà nước pháp quyền, hệ thống pháp luật có thể rất đầy đủ, hoàn thiện
nhưng việc thực hiện không nghiêm thì cũng không thế nói đến sự hiện diện của nhà nước pháp
quyền.
-Đấy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật
Thực tiễn cho thấy rằng, một trong những nguyên nhân của việc thực hiện pháp luật chưa
tốt là do kiến thức về luật pháp chưa tốt, nhiều người dân chưa am hiểu về luật pháp, chưa ý
thúc được sự cần thiết phải chấp hành luật hoặc do không nắm được luật nên vi phạm mà không
biết. Chính vì vậy, để tăng cường việc thi pháp luật cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, chú trọng sự tham gia của các phương
tiện thông tin đại chúng, của đào thể chính trị xã hội cũng như bộ máy chính quyền các cấp và

cuối cùng là siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính để mệnh lệnh hành chính luôn được chấp
hành một cách nghiêm túc và thông suốt từ trung ương đến cơ sở.
-Tăng cường hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân các cấp, của các cơ quan và
từng đại biểu hội đồng nhân dân,
Nhằm kiếm tra, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bàn quy
phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền cấp trên; kiểm tra, đánh giá và kết luận, xử lý đối
với và thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân.
- Tăng cường đạo đức công vụ của cán bộ, công chức .
Đây là vấn đề được đặt ra hết sức bức thiết nhằm ngăn chặn và hạn chế những tiêu cực,
tình trạng sách nhiễu, quan liêu, tham những, trong các cơ quan Nhà nước. Thực tiễn cho thấy.
dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có đạt đến độ hoàn hảo tuyệt đối, quy chế, quy tắc ứng
xử của cơ quan quản lý nhà nước có đạt đốn độ hoàn mỹ thì cũng khó có thể đem lại hiệu quả
như mong muốn nếu như trong quá trinh thục thi công vụ, cán bộ, công chức không thực hiện
nghiêm pháp luật, chấp hành không đúng quy chế quy tắc ứng xử đã được thế chế hóa.
- Đổi mớí và chỉnh đốn đảng
Trước thực trạng yếu kém và bất cập của các tổ chức Đảng, sự thoái hóa, tụt và biến chất
của một số bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên như hiện nay thì vấn đề đổi mói và chỉnh đốn
Đảng lại được đặt ra một cách bức thiết hơn bao giờ hết. Đổi mới và tự chỉnh đốn gồm nhiều
nội dung như: Đổi mói công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng, phòng
chống tham nhũng, lãng phí; công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát,… Chỉ có tiến hành
10
đồng bộ những nội dung đó mới làm cho Đảng ngày càng vững mạnh hớn, đủ năng lực lãnh đạo
công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Như vậy, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là tất yếu khách quan đối với Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng cần xác định rằng, đây là sự nghiệp lâu dài của toàn Đảng, toàn dân. Những
vấn đề đó không phải dề gì một sớm một chiều mà giải quyết. Để đạt tói một nhà nước pháp
quyền XHCH theo đúng nghĩa của nó cần có sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước, sự đầu tư
về trí tuệ, sức người, sức của, của toàn xã hội
11
Câu 3: Vị trí, vai trò, chức năng của HĐND? Liên hệ. Vị trí, vai trò, chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của UBND? Liên hệ.
Hiến pháp 2013 khẳng định địa vị pháp lý của chính quyền địa phương là thiết chế không
thể thiếu trong tổ chức bộ máy của Nhà nước, là nơi có tính chất quyết định đối với việc đưa
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào cuộc sống. Là thiết chế
quan trọng bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân đồng thời khẳng định nguyên
tắc tổ chức của chính quyền gồm UBND và HĐND:”chính quyền địa phương được tổ chức ở
các đơn vị hành chính của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa
phương gồm HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt do luật định” (Điều 111)
Vị trí, vai trò, chức năng của HĐND:
Vị trí, vai trò của HĐND
HP năm 1992 (sửa đổi bổ sung 2001) khẳng định “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí , nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên”.
Hiến pháp 2013 một lần nữa khẳng định:” HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội
đồng nhân dân quyết định các vấn đề của dịa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND ” (Điều 113)
Như vậy dựa vào đó ta thấy rằng HĐND có 2 vị trí, vai trò cơ bản:
- Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Là cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương.
Về chức năng của HĐND
HĐND thực hiện 2 chức năng cơ bản đó là chức năng quyết định và chức năng giám sát.
- HĐND quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của
địa phương; xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,
không ngừng cải thiện đời sống vất chất tinh thần của nhân dân địa phương làm tròn nghĩa vụ
của địa phương đối với cả nước. Đây là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất đối vơi đời
sống KT-XH ở địa phương.

- Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương.
Liên hệ:
Liên hệ thức tiễn với HĐND xã, phường, thị trấn:
12
Thực tế hiện nay HĐND xã, phường, thị trấn đôi khi chưa phát huy đầy đủ vị trí,vai trò
của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương:
+Hoạt động của HĐND xã, phường, thị trấn nhìn chung còn hạn chế, công tác tham gia
xây dựng và tuyên truyền, phả biện pháp luật, chủ trương của Đảng Nhà nước, nghị quyết của
HĐND còn thiếu chủ động, chất lượng các nghị quyết của HĐND chưa cao.
+ Việc xem xét, quyết đinh những vấn đề quan trọng, nhất là về kinh tế - xã hội, ngân
sách nhà nước, xây dựng cơ bản có lúc còn mang tính hình thức, nhiều kiến nghị thông qua hoạt
động giám sát chưa được các cơ quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời;
+ Việc giám sát giải quyền khiêu nại, tố cáo của công dân, công tác hỏa giải ở cơ sở còn
hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; một số đại biểu HĐND
chưa làm tròn trách nhiệm của người đại biểu dân cử
Nguyên nhân của những tồn tại,hạn chế:
+Do một số cấp ủy thiếu quan tâm đến hoạt động HĐND, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động còn nhiều bất cập;
+Thường trực HĐND xã, phường, thị trấn, nhất là Phó chủ tịch HĐND hoạt động chuyên
trách ở một số địa phương còn hạn chế về trình độ và năng lực, lại thiếu ổn định.
+Một số ban, ngành, cán bộ, đảng viên,chưa nhận thức đầy đủ về vị trí vai trò của
HĐND, có biểu hiện xem nhẹ hoạt động của HĐND;
+ một số cơ quan nhà nước ý thức chấp hành nghị quyết cúa HĐND chưa cao; một số đại
biểu hạn chế về trình độ, năng lực, thiếu tâm huyết với HĐND; điều kiện bảo đám cho các hoạt
động của HĐND, đại biểu HĐND còn hạn chế.
Giải pháp :

+ Thời gian tới cấp ủy ở cơ sở cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và
hoạt động của HĐND, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng ở địa
phương đối với hoạt động của HĐND, quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, phân công cán bộ
có tâm, có tầm làm công tác HĐND, để xây dựng HĐND thật sự là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương.
+ Cần cải tiến và nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND. Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ
yếu của cơ quan dân cử, lả hoạt động tập trưng cao từ tuệ của đại biểu HĐND. Tại kỳ họp,
HĐND sẽ thảo luận và thông qua các quyết định quan trọng thực hiện các chức năng thẩm
quyền của HĐND. Kỳ họp HĐND xã, phường, thị trấn thực hiện công khai, dân chủ, diễn ra sôi
nổi, là diễn đàn của nhân dân trong cộng ứng khu dân cư, lả nơi từ hiện phương châm dân biết.
dân bàn. dân làm. dân kiểm trả , để thu hút sự quan tâm theo dõi của cử tri đối với hoạt động của
HĐND, công khai những vấn đề mà HĐND bàn và ra quyết định. Do vậy, tổ chức kỳ họp phải
có sự chuẩn bị chu đáo, cung cấp đầy đủ và kịp thời các báo cáo. Tờ trình cho đại biểu nghiên
cứu, dành thời gian thỏa đáng cho đại biểu thảo luận và chất vấn
+ Thực hiện từ chức năng giám sát của HĐND xã, thị trấn. Giám sát là một trong các
chức năng cơ bản của HĐND, có vai trò quan trọng trong việc chấp hách pháp luật và nghị
quyết của HĐND trên các inh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an luận ở địa phương
13
+ Đối mới và nâng cao chất lượng tiếp xúc củ tri, tiếp dân của đại biểu HĐND sẽ tác
động trực tiếp đến hiệu quả hệ động của HĐND. Thông qua tiếp xúc cử tri, tiếp dân, người đại
biểu sẽ thực hiện tốt hơn quyền giám sát của mình. nhất là giám sát việc tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân và công tác hòa giải ở cơ sở.
Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND:
Vị trí, vai trò, chức năng của UBND:
- Ủy ban nhân dân do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên.
- Chịu trách nhiệm chấp hành HP, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và NQ
của HĐND cùng cấp.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa

phương.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND thể hiện ở các lĩnh vực cụ thể sau đây:
Với vai trò là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
của minh trong những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đến đời sống của nhân dân địa phương
bao gồm các lĩnh vực cụ thể sau đây:
1.Về kinh tế: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư, kế hoạch
ngân sách
2.Về nông, lâm, ngư: Thực hiện quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư
3.Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Thực hiện các dự án phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế. Xây dựng các làng nghề TTCN.
4.Giao thông vận tải: Xây dựng hệ thống giao thông theo quy hoạch, quản lý khai thác
các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng.
5.Thương mại, dịch vụ, du lịch: Quy hoạch phát triển thương mại, du lịch; quản lý thị
trường; kiểm tra việc thi hành các quy định về thương mại, dịch vu, du lịch.
6.Giáo dục đào tạo: xây dựng chương trình phát triển giáo dục, quản lý thi cử, quản lý và
kiểm tra tiêu chuẩn giáo viên, bằng cấp
7.Văn hóa, thể dục, thể thao, y tế : Quản ly nhà nước về văn hóa, thông tin, báo chí, thể
dục, thể thao, phát thanh, truyền hình; quản lý các hoạt động y tế
8. Về khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường: khuyến khích nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học công nghệ; kiểm tra, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
9.Về an ninh, quốc phòng: Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; Xây dựng
lực lượng dân quân, tự vệ; thực hiện nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội
10 Về chính sách tôn giáo, dân tộc: Đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, không kỳ thị
chia rẽ dân tộc. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của công dân.
14
11.Về thi hành pháp luật: Kiểm tra việc thi hành pháp luật, các biện pháp bảo vệ tài sản
của nhà nước, tính mạng tài sản của nhân dân. Thực hiện thanh tra tiếp dân, giải quyết khiếu nại
tố cáo, quản lý hộ tịch, hộ khẩu.
12.Về xây dựng chính quyền: Tổ chức tốt các cuộc bầu cử; tổ chức bộ máy theo quy định
của nhà nước; xây dựng đề án thành lập, chia tách các cơ quan và đơn vị hành chính theo quy

định của pháp luật.
Trong điều kiện hiện nay, nhiều địa phương đang trong quá trình đô thị hóa, và mỗi địa
phương lại có những đặc điểm, tính chất riêng thì ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn chung
UBND ở một số nơi cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt cụ thể.
Ngoài ra UBND ở từng cấp hành chính khác nhau sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn
khác nhau. Vấn đề này được quy định rất cụ thể trong Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003.
Như vậy UBND sẽ tiến hành quản lý tất cả các lĩnh vực ở địa phương , trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định thì UBND ra quyết định chỉ thị và tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản pháp luật, nghị quyết của HĐND cùng cấp và cấp
trên.UBND phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp
trên trực tiếp.
Liên hệ UBND cấp xã
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vi hành chính cơ sở, là cấp gần dân nhất
và nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Thời gian qua Bộ máy chính quyền cấp xã đã tăng cường quản lý, điều hành theo pháp
luật, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng.
Trình độ, kiến thức và năng là công tác của cán bộ cơ sở từng bước được nâng cao
Những hạn chế
+ Một số nơi chưa xây đựng và thực hiện quy chế làm việc, trách nhiệm người đứng đầu
các cấp nhiều nơi chưa có quy định dẫn tới tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết công
việc
+ Quản lý, điều hành của UBND cấp xã một số nơi hiệu quả thấp, nhất là việc thực hiện
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và cải cách thù tục
hành chính. Tình trạng vi phạm Luật Đất đai xảy ra ở nhiều tìm nhưng chậm được giải quyết
dứt điểm. Công tác quản lý xây dựng, quản lý đô thị ở các phường còn nhiều tiêu cực;
+ Việc phòng, chống các vi phạm, tệ nạn và hành vi vi phạm pháp luật chưa hiệu quả, vấn
đề tà đạo, tôn giáo trái phép còn xảy ra ở một số nơi những cấp ủy, chinh quyền, mặt trận và các
đoàn thế ở cơ sở chưa kịp thời nắm bắt thông tin. Một bộ phận cán bộ, công chức cơ sở quan
liêu, tham nhũng cửa quyền, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
+ Chính sách, chế độ đối với cán bộ cơ sở còn bất cập, chưa động viên, khuyên khích

được cán bộ có năng lực về công tác ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
quá đông số cán bộ được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, bồi dưỡng Số lượng cán bộ hoạt
động không chuyên trách tăng nhanh đang lả gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Số lượng,
chức danh và mức phụ cấp hoặc sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyện trách (ở xã và thôn)
15
do HĐND các tỉnh, thành phố quyết định có sự chênh lệch quá lớn trong đội ngũ cán bộ cơ sở
giữa các địa phương.
+ Trình độ, kiến thức, năng lực cán bộ cấp xã nhiều mặt còn hạn chế: tỷ lệ cán bộ chưa
đạt chuẩn về chuyên môn còn cao, Công tác đào tạo cán bộ còn chạy theo bằng cấp, Đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở chưa được đào tạo cơ bản, chủ yếu là học tại chức, thậm chí một số
chưa được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Một số cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn
tuổi cao, năng lực hạn chế nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi và năm công tác để nghỉ chế độ nên
không bố trí được cán bộ trẻ, có năng lực thay thế.
+ Sự chỉ đạo của các cấp, các ngảnh đối với cơ sở thiếu thống nhất; việc ban hành văn
bản các cơ quan cấp trên còn nhiều chồng chéo.
+ Cơ sở hạ tầng và điều kiện, giao thông liên lạc, phương tiện làm việc của nhiều xã còn
khó khăn. Nhất là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhiều thôn, tổ dân phố chưa có nhà văn
hóa, không có nơi.để sinh hoạt chi bộ, họp dân hoặc tổ chức các buổi sinh hoạt văn hóa cộng
đồng
16
Câu 4: Cơ cấu tổ chức, chức năng của TAND và VKSND?
Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013 quy định:”Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
* Cơ cấu tổ chức, chức năng của TAND
Về cơ cấu tổ chức (bao gồm TANDTC, các TA ở địa phương và TAQS)
Thứ 1:Tòa án nhân dân tối cao:
Về tổ chức:
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:

+ Hội đồng thẩm phán TAND TC,
+ Tòa án quân sự TW, tòa HS, tòa DS, tòa KT, tòa LĐ, tòa HC và các tòa phúc thẩm
TANDTC ( ở ba miền )
+ Bộ máy giúp việc.
* TAND TC có Chánh án, các Phó chánh án, Thẩm phán và thư ký.
* Luật 2002, không thành lạp UBTP; không có chế độ HTND; lập mới các tòa chuyên
trách
3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của TANDTC:
- Nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật.
+ Tổng kết kinh nghiệm xét xử.
+ Giám đốc việc xét xử của các tòa án các cấp.
+ Trình các dự án luật và pháp lệnh
- Quyền hạn:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm
+ Phúc thẩm các bản án bị kháng cáo kháng nghị
* Hội đồng thẩm phán là cơ quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc và tái thẩm.
HĐTP gồm có: Chánh án, phó chánh án. Một số thẩm phán do UBTV Quốc hội quyết định theo
đề nghị của Chánh án TANDTC.
* Hội đồng thẩm phán không quá 17 người.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của chánh án:
( gồm 12 nhiệm vụ và quyền hạn , quy định trong điều 25- Luật)
Các nhiệm và quyền hạn quan trọng là:
+ Kháng nghị theo thủ tục giám đốc và tái thẩm
+ Trình Chủ tịch nước các trường hợp giảm án tử hình.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong bộ máy của TANDTC ( trừ phó
chánh án và thẩm phán )
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh, phó tòa, thẩm phán tòa đia phương và tòa
quân sự QK, KV sau khi thống nhất với Thường trực HĐND và Bộ trưởng Quốc phòng.
17

+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán tòa án địa phương và tòa quân sự QK,KV
theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán.
* Luật 2002 bỏ hình thức xét xử sơ thẩm đồng thời chung thẩm của TANDTC.
Thứ 2:Tòa án nhân dân địa phương:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
- Về tổ chức:
+ Ủy ban thẩm phán.
+ Tòa HS, DS, KT, LĐ, HC .
+ Bộ máy giúp việc.
* Tòa án nhân cấp tỉnh có chánh án, phó chánh án, thẩm phán, hội thẩm nhân dân va thư
ký tòa.
* Ủy ban thẩm phán của tòa tỉnh không quá 9 người.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của tòa án nhân cấp tỉnh:
+ Sơ thẩm, phúc thẩm theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc và tái thẩm các vụ án đã có hiệu lực pháp luật của tòa cấp dưới bị kháng
nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Về tổ chức: Tòa án cấp huyện có chánh án, phó chánh án, thẩm phán, thư ký tòa và bộ
máy giúp việc.
* Tòa án nhân dân huyện không có tòa chuyên trách, mỗi lĩnh vực có một thẩm phán
chuyên trách.
- Tòa án nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Xét xử sơ thẩm các vụ án theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước HĐND cấp huyện.
* Theo luật tố tụng HS, tòa án nhân dân cấp huyện, được xét xử sơ thẩm các vụ án :
Không nghiêm trọng, nghiêm trọng rất nghiêm trọng . (trừ một số tội theo quy định của luật
TTHS).
Thứ 3: Tòa án quân sự:
Về tổ chức:
Các tòa quân sự gồm có:

+ Tòa án quân sự tw,
+Tòa án quân sự quân khu,
+ tòa án quân sự khu vực.
*Chánh án tòa quân sự tw là phó chánh án tòa án nhân dân tối cao; thẩm phán tòa quân sự
tw là thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
*Tòa quân sự quân khu, tòa quân sự khu vực có chánh án, thẩm phán, hội thẩm và thư ký
tòa.
Về chức năng, nhiệm vụ:
18
Tòa án quân sự tw được tổ chức trong quân dội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ
án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án theo quy định của pháp luật.
Chức năng của TAND
Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao
động và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân.
Tòa án góp phần giáo dục pháp luật cho nhân dân.
* Cơ cấu tổ chức, chức năng của VKSND
Về cơ cấu tổ chức của VKSND
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân.
+ Cơ cấu VKS các cấp:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
+ Ủy ban kiểm sát.
+ Viện kiểm sát quân sự tw.
* Viện KSNDTC gồm có: Viện trưởng, các phó viện trưởng, các kiểm sát viên và các
điều tra viên.
* Ủy ban kiểm sát VKSNDTC gồm : Viện trưởng, các phó viện trưởng và một số kiểm
sát viên, do UBTVQH quyết định.

* Viện trưởng VKSQSTW là phó viện trưởng VKSNDTC.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:
+ Ủy ban kiểm sát VKSND tỉnh.
+ Các phòng chức năng và văn phòng.
* Ủy ban kiểm sát VKSND tỉnh gồm: Viện trưởng, các phó viện trưởng và một số KSV
do viện trưởng VKSNDTC quyết định.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:
+ Có viện trưởng, các phó viện trưởng và các kiểm sát viên.
+ Có các bộ phận công tác và bộ phận giúp việc.
- Viện kiểm sát quân sự:
+ Các viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong quân đội nhân dân Việt Nam để thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt tư pháp theo quy định của pháp luật.
+ Viện kiểm sát quân sự gồm: Viện kiểm sát quân sự tw, viện kiểm sát quân sự quân khu,
viện kiểm sát quân sự khu vực.
Viện kiểm sát quân sự tw thuộc VKSNDTC.
Tổ chức và hoạt động của VKSQS do UBTVQH quy định.
Về chức năng của VKSND
Thứ 1:Thực hiện quyền công tố và quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp
19
Theo luật tổ chức VKS 2002 quy định: Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
* Thực hành quyền công tố:
Công tố là việc Viện kiểm sát nhân danh nhà nước thực hiện quyền truy tố, buộc tội bị
cáo trước toà án và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ việc điều
tra, xét xử được khách quan, toàn diện, đúng pháp luật.
* Kiểm sát các hoạt động tư pháp bao gồm:
+ Kiểm sát việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra.
+ Kiểm sát việc điều tra một số loại tội phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán
bộ thuộc các cơ quan tư pháp.
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự.

+ Kiểm sát việc xét xử các vụ án dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, hôn nhân và gia
đình.
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của tòa án.
+ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giam, tạm giữ, quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù.
Thứ 2: Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại ,tố cáo:
+ Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại và tố cáo thuộc thẩm quyền; các khiếu
nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
+ Tiếp nhận các tin báo, tố giác tội phạm do tổ chức và cá nhân chuyển đến.
+Ra các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm về các văn bản đó.
Thứ 3: Thực hiện chức năng phối hợp:
Phối hợp với : tòa án , công an, thanh tra, các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị
xã hội nhằm tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Phòng ngừa và chống tội phạm một cách
có hiệu quả.
20
Câu 5: Nguồn gốc và bản chất của Pháp luật? Bản chất của pháp luật XHCN ? Hệ
thống pháp luật XHCN ?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước, là yếu tố đảm bảo sự ổn định và trật tự của xã hội.
Nguồn gốc của Pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, lịch sử phát triển loài người đã có thời kỳ
không có pháp luật. Đó là thời kỳ Công xã nguyên thủy. Trong thời kỳ này các bộ lạc, thị tộc đã
dùng những quy tắc chung để điều chỉnh hành vi của con người. những quy tắc xã hội chung đó
có những đặc điểm chung sau:
- Thể hiện ý chí, phù hợp với lợi ích của toàn thị tộc, bộ lạc và không thành văn;
- Điều chỉnh cách xử sự của những thành viên trong thị tộc, bộ lạc theo tinh thần hợp tác
công đồng;
- Được thực hiện một cách tự nguyện và theo thói quen của mỗi thành viên.
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, cùng với sự phân công lao

động phát triển, chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia thành giai cấp thì các tập quán thể
hiện ý chí chung không còn phù hợp nữa. Trong điều kiện đó tầng lớp có tài sản đã lợi dụng địa
vị xã hội của mình, đã tìm cách giữ lại những tập quán có lợi và vận dụng biến đổi phù hợp với
ý chí nguyện vọng của họ nhằm mục đích củng cố và bảo vệ trật tự mà giai cấp thống trị xã hội
mong muốn. Các tập quán đó đã trở thành quy phạm pháp luật với sự thừa nhận của nhà nước.
mặc khác cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, của sự phân công lao động và người lao
động ngày càng tăng, vì vậy trong xã hội xuất hiện nhiều quan hệ mới, đòi hỏi nhà nước phải có
những quy phạm pháp luật mới để điều chỉnh. Vì vậy hoạt động xây dựng pháp luật của nhà
nước sớm được tiến hành.
Như vậy Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc biến để thực hiện quyền lực
nhà nước, duy trì bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị; nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo
đảm cho pháp luật được thực hiện.
Bản chất của pháp luật:
Khi nói đến pháp luật dù thuộc kiểu pháp luật nào cũng thể hiện tính giai cấp và tính xã
hội.
+ Tính giai cấp trong pháp luật
Mác và Ăng ghen đã kết luận trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản: “ Pháp luật của các ông
là ý chí của các ông được đề lên thành luật pháp, cái ý chí mà nội dung là do những điều kiện
sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định”.
Giai cấp thống trị, thông qua nhà nước biến ý chí của mình thành ý chí của nhà nước
được cụ thể hoá dưới dạng văn bản pháp luật.
Pháp luật là công cụ chủ yếu để nhà nước quản lý xã hội, công cụ đó phải phù hợp nhằm
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
21
Như vậy, bản chất giai cấp là thuộc tính chung của các kiểu pháp luật, nhưng mỗi kiểu
pháp luật có cách thể hiện riêng.
Pháp luật Chiếm hữu nô lệ phủ nhận hoàn toàn quyền con người đối với Nô lệ.
Pháp luật Phong kiến hạn chế đến mức tối đa quyền lợi của người Nông dân.
Pháp luật Tư sản bảo vệ quyền chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và quyền tự do bán
sức lao động.

Pháp luật XHCN bảo vệ lợi ích cho người lao động, cho số đông trong xã hội.
+ Tính xã hội trong pháp luật
Bên cạnh tính giai cấp, pháp luật còn mang tính xã hội.
Khi thiết lập các quy phạm pháp luật, con người đã loại bỏ dần tính tự phát trong quan hệ
xã hội.
Pháp luật là do nhà nước đại diện chính thức cho toàn xã hội ban hành. Vì vậy, pháp luật
ngoài tính giai cấp của giai cấp cầm quyền, còn thể hiện ý chí của các giai cấp và tầng lớp khác
nhau trong xã hội.
Tóm lại: Không có kiểu pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp và ngược lại, cũng
không có kiểu pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Bản chất của pháp luật XHCN:
Pháp luật XHCN là hề thống những quy tắc xử sự chung do Nhà nước XHCN ban hành
hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo
của ĐCS và được đảm bảo thự hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của nhà
nước trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước nhằm xây dựng chế độ
XHCN.
Bản chất pháp luật xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện tính giai cấp và tính xã hội. Nhưng sự
biểu hiện bản chất đó có những điểm khác với bản chất pháp luật nói chung:
- Pháp luật là sản phẩm của hoạt động nhà nước xã hội chủ nghĩa - nhà nước kiểu mới,
nhà nước của dân, do dân và vì dân, mang bản chất giai cấp công nhân. Vì vậy pháp luật xã hội
chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân.
- Cũng như nhà nước xã hội chủ nghĩa, pháp luật xã hội chủ nghĩa không chỉ có tính giai
cấp công nhân mà còn có tính nhân dân, tính dân tộc. Ở nước ta, bản chất này của pháp luật là
do bản chất của nhà nước và mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” quy định. Mục tiêu đó không chỉ là nguyện vọng riêng của
giai cấp công nhân mà còn là nguyện vọng của toàn thể nhân dân lao động và toàn dân tộc. vì
vậy pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự thể chế hóa đường lố chủ trương của Đảng Cộng sản thành
pháp luật của nhà nước.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa mang tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống pháp luật XHCN:

Hệ thống pháp luật XHCN là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ hữu cơ
thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể
22
hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
Hệ thống pháp luật có cấu trúc gồm 2 mặt:
Thứ nhất: cơ cấu và các mqh bên trong
là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau được phân
định thành các chế định pháp luật và các ngành luật. Như vậy, cơ cấu và các mqh bên trong có
ba thành tố cơ bản ở ba cấp độ khác nhau là: Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và
ngành luật.
+ Quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tình bắt buộc chung do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp
thông trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích xây dựng xã hội ổn định và trật tự
QPPL là Quy tắc xử sự chung, là chuẩn mực để mọi người xử sự theo, là tiêu chuẩn để
đánh giá hành vi của con người.
+ Chế định pháp luật:
CĐPL là một trong những thành tố của hệ thống pháp luật. Bản thân CĐPL cũng là một
hệ thống gồm một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội liên
quan mật thiết với nhau và có chung tính chất.
+ Ngành luật:
NL là một hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại
thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội bằng những phương pháp riêng của mình.
Mỗi một ngành luật sẽ có đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh đặc thù.
Thứ hai: hình thức biểu hiện và các mqh bên ngoài: đây chính là hệ thống văn bản
QPPL
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong luật, có hiệu lực bắt
buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.( đ1- 2008 )

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối
Cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng kiểm toán Nhà nước.
10.Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc Chính phủ
23
Với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC; giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC;
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
24
Câu 6: Khái niệm pháp chế XHCN , mqh giữa pháp luật và pháp chế? Các biện pháp
tăng cường PC XHCN ? Liên hệ.
KN PC XHCN “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ của đời sống chính trị - xã hội trong
đó Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật; các chủ thể của pháp luật đều phải tôn trọng và
thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Mọi vi phạm pháp
luật đều xử lý theo pháp luật”.
Mqh giữa PL và PC
PL và PC là 2 khái niệm không đồng nhất với nhau. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử
sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được
đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, là yếu tố đảm bảo sự ổn định và trật
tự của xã hội.

Như vậy có thể thấy rằng Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận. Còn Pháp chế là việc yêu cầu đưa các quy tắc ấy vào thực hiện nghiêm
túc, triệt để trong thực tế cuộc sống.
Tuy không đồng nhất với nhau nhưng giữa PL và PC lại có mqh khăn khít, tác động qua
lại với nhau, mqh đó thể hiện ở các vấn đề sau:
- Không có PL thì sẽ không có pháp chế, PL chính là tiền đề cho pháp chế. Ngược lại nếu
có PL nhưng không có PC thì chắc chắn PL sẽ trở nên vô nghĩa vì chỉ nằm trong văn bản.
- Nếu hệ thống PL là không thống nhất, chồng chéo mâu thuẫn nhau thi PC sẽ không
được đảm bảo. Bởi vì 1 hệ thông PL không đầy đủ, không hoàn thiện hoặc chồng chéo thì khi
đưa vào thực hiện sẽ rất khó khăn, có nhiều quan hệ pháp luật sẽ không giải quyết được, hoặc
lúng túng trong vấn đề giải quyết như vậy rõ ràng PC sẽ không được đảm bảo. Và ngược lại, 1
hệ thống PL hoàn chỉnh thống nhất thì sẽ tạo điều kiện cho PC được tăng cường.
- Nếu hệ thống PL là hoàn chỉnh thống nhất tuy nhiên việc thực hiện các quy định đó
không triệt để, có nghĩa là PC không được đảm bảo thì sẽ làm mất đi tính nghiêm minh của PL,
lúc này quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân sẽ không được đảm bảo.
Kết luận: pháp luật chỉ có hiệu lực thực sự khi nó dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp
chế, và ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường khi xã hội có được hệ thống
pháp luật tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.
Các biện pháp tăng cường PC XHCN:
Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là quy luật vận động phát triển của xã hội. Đây là
vấn đề có tính cấp thiết, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, yêu cầu phát huy dân chủ của nhân dân, yêu
cầu của cuộc đấu tranh phòng và chống mọi quy phạm pháp luật và tội phạm.
a. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Đảng lãnh đạo Nhà nước xây dựng pháp luật để mọi chủ trương, đường lối của Đảng
phải được cụ thể hóa thành pháp luật.
- Đảng lãnh đạo công tác tổ chức và thực hiện pháp luật.
- Đảng lãnh đạo công tác bảo vệ pháp luật.
25

×