Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Ôn thi vấn đáp môn quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.23 KB, 22 trang )

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN: KHOA HỌC HÀNH CHÍNH (THI VẤN ĐÁP)
Câu 1: QLHCNN là gì? Trình bày các đặc điểm QLHCNN ở nước ta hiện nay?
* Quản lý là điều khiển, chỉ đạo 1 hệ thống hay 1 quá trình căn cứ vào những quy luật, định luật, nguyên tắc
tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những
mục đích đã định trước.
* QLNN là hoạt động quản lý được thực hiện bởi NN. NN sử dụng quyền lực để quản lý toàn dân, toàn diện
bằng PL.
* QLHCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
NN đối với các quá trình XH và hành vi hoạt động của con người nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm
vụ của NN.
* Các đặc điểm QLHCNN ở nước ta hiện nay. Có 4 đặc điểm như sau:
Một là, QLHCNN luôn luôn mang tính quyền lực NN, có tính tổ chức chặt chẽ. Đặc điểm pháp lý của quan
hệ quản lý là sự không bình đẳng giữa các bên trong quan hệ quản lý, chính vì vậy, trong QLHCNN, mọi mệnh
lệnh, quyết định quản lý luôn luôn mang tính đơn phương, một chiều, bắt buộc thực hiện và khi cần thiết các
chủ thể quản lý có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành. Mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý phải được
chấp hành nghiêm túc, triệt để, xác định rõ trách nhiệm pháp lý và xử lý nghiêm minh mọi sự chây ì, dây dưa,
chấp hành không nghiêm túc.
Hai là, QLHCNN là hoạt động có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược và kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Đặc
điểm này đòi hỏi các cơ quan hành chính NN phải xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt
động của mình nhằm đạt các mục tiêu đã xác định trên cơ sở chiến lược, kế hoạch của cấp trên và đường lối,
chính sách của Đảng. Bên cạnh đó cần phải dự báo tình hình, những biến động, thay đổi có thể xảy ra để dự
kiến các biện pháp điều chỉnh, cân đối, nhằm thực hiện được các mục tiêu và định hướng chủ yếu, có tính chiến
lược.
Ba là, QLHCNN là hoạt động dựa trên những quy định chặt chẽ của PL, đồng thời là hoạt động có tính
chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều hành, quản lý. Trên cơ sở những quy định của PL và mục
tiêu, định hướng, kế hoạch đã được xác định, cơ quan quản lý hành chính các cấp phải phát huy tính chủ động,
sáng tạo của mình trong quản lý, điều hành, nhằm động viên được mọi tiềm năng, nguồn lực tạo nên sức mạnh
tổng hợp, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả CN, NV của mình theo đúng quy định của PL, đúng thẩm quyền đã
được phân công, phân cấp, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm quản lý theo ngành và lãnh thổ.
(đây là đặc điểm cơ bản)
Bốn là, QLHCNN phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ. NN ta là NN thực sự của dân, do dân, vì


dân. Vì thế, trong hoạt động của mình, các cơ quan, CB, CC thực hiện chức năng QLHCNN phải công khai mọi
hoạt động của mình, thể hiện tinh thần tôn trọng nhân dân để mọi việc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
phải biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, có biện pháp thu hút, tổ chức cho nhân dân tham gia quản lý NN và
XH.
Lưu ý (hỏi thêm):

Quyền lực là khả năng thực hiện ý chí của mình, có tác động đến hành vi, phẩm hạnh của người khác nhờ 1
phương tiện nào đó như uy tín, quyền hành NN, sức mạnh. Ba con đường dẫn tới quyền lực là bạo lực, vật
chất, trí tuệ.

Tổ chức là 1 khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ giữa những con người để thực hiện các hoạt động
quản lý. Đó là sự sắp đặt 1 hệ thống bộ máy quản lý hợp lý các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được quy
định rõ ràng, các mối quan hệ ngang, dọc giữa các cơ quan được quy định rành mạch, việc bố trí, sắp xếp cán
bộ và chế độ chính sách cũng được xác định.

So sánh các khái niệm: Quản lý, quản lý NN, QLHCNN:
+ Giống nhau: Đều là HĐQL, tác động của chủ thể lên khách thể. Đều tác động =quyền lực của NN buộc
khách thể thực hiện và đạt được những mục tiêu nhất định mà NN đã đề ra.
+ Khác nhau:
Quản lý Quản lý NN Quản lý HCNN
Chủ thể Con người Các cơ quan QLNN (lập pháp,
hành pháp, tư pháp), các tổ chức
XH và cá nhân có thẩm quyển
Cơ quan hành chính NN và cá nhân
có thẩm quyền (chung và riêng)
Khách thể Con người và các loại
đối tượng khác
Trật tự quản lý NN được xác
định bởi quy phạm PL
Các quá trình XH, hành vi hoạt

động của con người
Phạm vi Toàn dân, toàn diện Quản lý bằng hoạt động hành pháp
Câu 4: Trình bày quan điểm và nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính NN.
Hệ thống các cơ quan hành chính NN là một bộ phận hợp thành bộ máy NN, được thành lập để thực hiện chức
năng quản lý NN.
1
1. Quan điểm: (có 4 quan điểm)
- Quan điểm hiệu quả: Đây là điểm cơ bản, quan trọng nhất của công tác tổ chức. Việc đánh giá công tác tổ
chức không chỉ căn cứ vào việc đã thành lập được các tổ chức mà phải xem xét hiệu quả của tổ chức đó mang
lại. Nói cách khác, việc thiết lập một tổ chức hay quyết định một vấn đề tổ chức, lựa chọn phương án tổ chức
phải lấy tiêu chí hiệu quả làm thước đo cuối cùng. Quan điểm hiệu quả phải gắn liền với tính khả thi và hợp lý.
Quan điểm hiệu quả cũng chính là cơ sở để tiến hành cải cách nền hành chính NN mà ngày nay chúng ta đang
tiến hành.
- Quan điểm hệ thống: Quan điểm này đòi hỏi khi thiết lập một tổ chức phải xem xét nó trong mối liên hệ giữa
nó với các tổ chức khác, đảm bảo mỗi tổ chức là một “mắt xích’’ trong hệ thống HCNN, nhằm tạo ra bộ máy
hành chính NN thống nhất, hoàn chỉnh, hoạt động có hiệu quả.
- Quan điểm khách quan, khoa học: Quan điểm này đòi hỏi việc thành lập, giải thể một số tổ chức phải đảm
bảo tính khách quan, tính khoa học. Vì trên cơ sở khách quan và khoa học thì việc thành lập hay giải thể tổ
chức đó mới hợp lý, mới phát huy được chức năng, nhiệm vụ của nó. Công tác tổ chức không thể tiến hành một
cách tùy tiện, chủ quan duy ý chí.
- Quan điểm kế thừa và phát triển: Việc thành lập, xây dựng một tổ chức phải xem xét quá trình lịch sử hình
thành, phát triển của nó. Trên cơ sở đó, kế thừa những yếu tố hợp lý của lịch sử, kinh nghiệm của các nước
khác để kế thừa và phát triển nó trong điều kiện hiện tại.
2. Các nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính NN
Nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính NN đều tuân theo các nguyên tắc sau đây (5 nguyên tắc):
- Bất kỳ chức năng quản lý NN nào cũng phải có tổ chức và người thực hiện.
- Không có tổ chức nào (người nào của tổ chức đó) không đảm đương chức năng nhiệm vụ.
- Một tổ chức (1 người của tổ chức đó) có thể đảm đương một hoặc nhiều chức năng khác nhau.
- Cùng chức năng thì không giao cho nhiều tổ chức.
- Bất kỳ vùng, miền lãnh thổ nào cũng được có tổ chức.

Lưu ý (hỏi thêm):

Hiệu lực là sự thực hiện đầy đủ, thực hiện đúng, có kết quả các chức năng quản lý của bộ máy HC để đạt
được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả là kết quả làm được, đạt được mục tiêu, kết quả cụ thể nào đó khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.

Để nâng cao năng lực của đội ngũ CB, CC thì phải thường xuyên đánh giá, phân loại CB, CC và hoạt động
chung của bộ máy chính quyền cơ sở; học tập và bồi dưỡng chuyên môn…

Hệ thống các cơ quan hành chính NN (cơ quan hành pháp): Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp.
18 bộ: Bộ nội vụ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ xây dựng, Bộ công an, Bộ quốc phòng, Bộ tài chính, Bộ y tế, Bộ tư
pháp, Bộ công thương, Bộ ngoại giao, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Bộ giáo dục đào tạo, Bộ văn hóa, thể thao và du lịch, Bộ lao động- thương binh và xã hội, Bộ khoa học và công
nghệ, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ thông tin và truyền thông.
4 cơ quan ngang bộ: Thanh tra chính phủ, Văn phòng chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban dân tộc
8 cơ quan thuộc chính phủ: Ban quản lý lăng chủ tịch HCM, Bảo hiểm XH VN, Thông tấn xã VN, Đài tiếng
nói VN, Đài truyền hình VN, Học viện chính trị- hành chính quốc gia HCM, Viện hàn lâm khoa học và công
nghệ VN, Viện hàn lâm khoa học xã hội VN

Hệ thống chính trị nước ta gồm Đảng CSVN, Nhà nước CHXHCNVN, các tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ
quốc VN, Công đoàn VN, Hội CCB VN, Hội LHPN VN, Hội nông dân VN, Đoàn TN CSHCM )
Câu 2+3: Trình bày Các nguyên tắc quản lý hành chính NN. (6 nguyên tắc)
1/ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo NN: - ĐCSVN là đội tiên phong của GCCNVN, được trang bị nền tảng tư
tưởng, lý luận là CNML và tư tưởng HCM đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, bảo vệ nền độc
lập, tự do của Tổ quốc, ngày nay đang tiến hành thắng lợi sự nghiệp đổi mới, xây dựng CNXH trên đất nước ta.
Đảng có vai trò to lớn và thực sự đã trở thành lực lượng lãnh đạo NN và XH.
- Đảng lãnh đạo NN thông qua chủ trương, đường lối; Thông qua các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động
2
trong các cơ quan, tổ chức NN; Thông qua công tác cán bộ; Thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường

lối, chính sách của Đảng của các cơ quan NN, cán bộ, đảng viên trong các cơ quan NN. Đảng lãnh đạo công tác
xây dựng PL và tổ chức thực hiện PL của NN, song “mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và PL”.
2/ Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia quản lý NN và XH: - Trong chế độ XHCN, nhân dân lao động là
người chủ nước nhà, là lực lượng hùng hậu thực hiện các nhiệm vụ quản lý của NN. Sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc là sự nghiệp của nhân dân. Chính vì vậy, tập hợp, tổ chức cho nhân dân lao động tham gia quản lý
NN và XH là yêu cầu khách quan, cấp bách trong tổ chức, hoạt động của NN.
- Nhân dân lao động tham gia quản lý NN và XH dưới những hình thức đa dạng và phong phú: tham gia bầu cử,
ứng cử, thảo luận các dự thảo văn bản PL; giám sát hoạt động của cơ quan NN, cán bộ, công chức NN…
- Thực hiện nguyên tắc này, NN phải xây dựng và bảo đảm thực hiện trong thực tế các thiết chế để nhân dân lao
động có thể, một cách gián tiếp hay trực tiếp, tham gia quản lý NN và XH. Chẳng hạn sớm xây dựng và ban
hành Luật Trưng cầu dân ý; thực hiện tốt và có hiệu quả “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, xây dựng chế độ nhân dân
nhận xét, góp ý kiến cho cơ quan, tổ chức NN, cán bộ công chức NN; xây dựng chế độ tiếp công dân của các cơ
quan NN, các cấp chính quyền; xây dựng bộ phận tiếp thu, xử lý đơn, thư dân nguyện…)
3/ Nguyên tắc tập trung dân chủ: - Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc có tầm quan trọng hàng đầu và
trực tiếp chi phối tổ chức, hoạt động của bộ máy NN .
- Yêu cầu cơ bản của nguyên tắc này bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của TW, của cấp trên,
trên cơ sở phát huy đầy đủ quyền chủ động, sáng tạo của cấp dưới, quyền làm chủ của nhân dân, của CBCC.
- Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện trên những điểm cơ bản sau đây:
+ Địa phương phục tùng TW trên cơ sở phân cấp, phân quyền rộng rãi, hợp lý và cụ thể.
+ Cấp dưới phục tùng cấp trên, cán bộ, nhân viên phục tùng thủ trưởng.
+ Thiểu số phục tùng đa số sau khi trao đổi, thảo luận dân chủ.
+ Cấp dưới chủ động sáng tạo trong quá trình thực thiện chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng phải chịu sự
kiểm tra thường xuyên của cấp trên.
+ Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo giữa cấp trên và cấp dưới, TW và địa phương.
+ Bảo đảm kỷ luật NN trong tổ chức hoạt động của các cơ quan NN.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ cần ngăn chặn và khắc phục hai khuynh hướng:
+ Tập trung quan liêu, không bảo đảm quyền chủ động, sáng tạo của cấp dưới, quyền làm chủ của nhân dân
và cán bộ, công chức dưới quyền.
+ Tự do, tùy tiện, phân tán, cục bộ địa phương, bất chấp kỷ cương, vô tổ chức, vô kỷ luật.

4/ Nguyên tắc pháp chế XHCN: - Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tổ chức và hoạt động của các cơ quan,
tổ chức NN phải tuân thủ theo đúng các quy định của PL.
- Nguyên tắc này nhằm bảo đảm trật tự, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của NN, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân trong NN pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
- Thực hiện nguyên tắc này phải tiến hành xây dựng được hệ thống PL đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao và
bảo đảm PL được thực hiện trong thực tế.
5/ Nguyên tắc có kế hoạch và khách quan: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức, hoạt động của NN đều phải có
kế hoạch trước, không được tuỳ tiện, ngẫu hứng đưa ra quyết định một cách vội vàng, chắp vá. Mọi dự kiến, kế
hoạch trong tổ chức, hoạt động của NN phải được nghiên cứu luận chứng, có cơ sở khoa học, thực tiễn. Đồng
thời, phải chủ động, linh hoạt, nhạy bén trong quá trình giải quyết các tình huống phát sinh.
6/ Nguyên tắc công khai, lắng nghe ý kiến của nhân dân và dư luận xã hội: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt
động của NN nói chung phải được công khai để nhân dân biết trừ những thông tin, những hoạt động có tính
chất bí mật quốc gia. Công khai mọi hoạt động của NN không những bảo đảm để "dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra" mà còn thể hiện thái độ tôn trọng nhân dân. Mặt khác, NN lắng nghe ý kiến phản hồi của nhân
dân và dư luận XH, tiếp thu những ý kiến đúng đắn để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay đổi chủ
trương, chính sách, PL và các quyết định quản lý. Ngoài việc xây dựng và thực hiện chế độ công khai, các cấp,
các ngành phải tổ chức tốt công tác tiếp dân; tổ chức bộ phận tiếp thu, xử lý, trả lời đơn thư dân nguyện. Làm
tốt hai công tác này mới nhanh chóng nắm bắt ý kiến của nhân dân và dư luận XH cũng như đưa ra được những
chính sách đúng đắn, phù hợp với lòng dân.
Lưu ý (hỏi thêm) :

Tập trung dân chủ: TTDC là một nguyên tắc thống nhất, chứ không phải là sự kết hợp giữa hai mặt tập
trung và dân chủ. Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. TTDC là nguyên tắc
hướng tới sự tập trung, thống nhất, nhưng đó là sự tập trung trên cơ sở dân chủ, mọi quyết định đều phải được
thảo luận trên cơ sở dân chủ, toàn bộ quá trình đi tới sự tập trung phải là một quá trình dân chủ.
Tập trung không dựa trên cơ sở dân chủ sẽ trở thành tập trung quan liêu, hình thức, độc đoán.
Dân chủ không chịu sự lãnh đạo tập trung sẽ phá vỡ dân chủ, dân chủ không có mục đích.

Pháp luật và Pháp chế:
3

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của GC thống
trị và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của NN, là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự XH.
Pháp chế là một chế độ và trật tự PL trong đó tất cả các cơ quan NN, các tổ chức XH và mọi công dân đều
phải tôn trọng và thực hiện PL một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
Mối quan hệ: PL và PC là hai hiện tượng pháp lý, độc lập tương đối với nhau nhưng có mối liên hệ phổ biến,
mật thiết với nhau. PL là tiền đề của PC, PC là cơ sở vững chắc để PL có hiệu lực thực sự.
Thứ nhất, PL là hệ thống các quy phạm do NN ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ XH.
Còn PC là phạm trù thể hiện những yêu cầu, đòi hỏi với các chủ thể tôn trọng và thực hiện đúng PL.
Thứ hai, có PL chưa hẳn đã có PC. PL ban hành ra mà không được tuân thủ, thi hành hoặc dù nó được thi
hành nhưng PL ấy còn nhiều thiếu sót, mâu thuẫn thì XH sẽ rơi vào tình trạng vô pháp chế, trật tự kỷ cương
trong XH sẽ bị đảo lộn. Hậu quả là XH không thể phát triển một cách bình thường, các quyền và lợi ích của
công dân không được tôn trọng và đảm bảo.
Thứ ba, PL chỉ có hiệu lực thực sự khi nó dựa trên cơ sở vững chắc của nền PC. Ngược lại, PC chỉ có thể
được củng cố và tăng cường khi XH có được hệ thống PL tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.

Nguyên tắc bầu cử HĐND là phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
HĐND đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân địa phương.
HĐND có quyền giám sát, quyết định những vấn đề liên quan tới hoạt động của địa phương.

Dân chủ trực tiếp là trực tiếp tham gia.
Dân chủ gián tiếp là đem tâm tư, nguyện vọng của mình thông qua các đại biểu để thực thi việc đó.
Cơ quan HC NN có thẩm quyền chung
là cơ quan HC có chức năng và thẩm quyền quản lý
mọi đối tượng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội trên phạm vi lãnh thổ được phân cấp.
Cơ quan HC NN có thẩm quyền riêng
là cơ quan HC có chức năng và thẩm quyền quản lý
HC nhà nước ngành hoặc lĩnh vực theo sự phân công,
phân cấp.
- Được thành lập theo Hiến pháp và PL, có chức năng

QLHCNN tổng hợp đối với XH
- Được sử dụng quyền lực NN để điều chỉnh tất cả các
mối quan hệ XH và hành vi hoạt động của con người.
- CB, CC lãnh đạo được hình thành theo cơ chế bầu cử
hoặc kết hợp bầu cử và bổ nhiệm.
- Phương thức lãnh đạo cơ chế tập thể, quyết định theo
đa số và trách nhiệm của người đứng đầu.
- Ký thay mặt tập thể lãnh đạo trên các văn bản HCNN
- Được thành lập theo Hiến pháp hoặc VB dưới luật,
có chức năng QLHCNN về ngành hoặc lĩnh vực.
- Được sử dụng quyền lực NN để điều chỉnh 1 hoặc 1
số quan hệ XH nhất định.
- CB, CC lãnh đạo được hình thành chủ yếu theo cơ
chế bổ nhiệm (trừ Bộ trưởng).
- Phương thức lãnh đạo là chế độ thủ trưởng.
- Ký trực tiếp, không ký thay mặt trên các văn bản
HCNN
Câu 5+6: Trình bày các hình thức QLHCNN?

Hình thức QLHCNN: được hiểu là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN,
hoặc công chức hành chính trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với các
quan hệ XH. Có 6 hình thức QLHCNN:
1/ Hình thức ra văn bản quản lý NN:
- Đây là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể QLHCNN nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao. Vì đây là VB thực hiện theo luật định, có tính pháp lý chắc chắn; xuất phát từ tính
pháp lý của VB luật; là công cụ để các cơ quan HCNN điều chỉnh các quá trình hoạt động của khách thể đồng
thời giúp truy cứu trách nhiệm và xử lý theo PL.
- Văn bản quản lý NN có các loại: (4 loại)
+ Văn bản quy phạm PL: là VB do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục, luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được NN bảo

đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. (Hiến pháp, Luật, NQ, NĐ, TT, QĐ, )
4
+ Văn bản cá biệt (văn bản áp dụng PL): là VB chỉ chứa đựng các quy tắc xử sự riêng do cơ quan NN có thẩm
quyền ban hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với mục đích giải quyết các công việc cụ thể và áp dụng
1 lần đối với các trường hợp cụ thể theo quy định của PL. (QĐ cá biệt như nâng lương, kỷ luật, )
+ Văn bản hành chính thông thường: là VB được sử dụng để giải quyết các tác nghiệp cụ thể, phản ánh tình
hình giao dịch, ghi chép công việc nội bộ cơ quan, tổ chức Nó không chứa đựng VB qui phạm PL. Nó có 29
loại như qui chế, qui định, thông báo, tờ trình, quyết định, dự án…
+ Văn bản chuyên môn, kỹ thuật: là VB do cơ quan NN ban hành để quản lý 1 lĩnh vực chuyên môn nhất định.
(biểu mẫu thống kê, hoá đơn, chứng từ, )
2/ Hình thức tổ chức hội nghị.
- Hội nghị là cuộc họp có tổ chức để bàn bạc, thảo luận công việc. Hội nghị là hình thức hoạt động quản lý của
tập thể lãnh đạo để đi đến một quyết định, chủ trương và biện pháp quản lý.
- Hội nghị bàn các công việc sẽ có nghị quyết của hội nghị nhưng chỉ những nghị quyết có tính chất văn bản qui
phạm PL mới có giá trị pháp lý.
- Hội nghị là hình thức cần thiết và quan trọng của hoạt động QLHCNN.
- Hội nghị là hình thức làm việc phổ biến của các cơ quan HCNN. Do đó hội nghị phải thể hiện các nguyên tắc
hoạt động của NN như nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách. Trong hội
nghị, thiểu số phải phục tùng đa số, những vấn đề quan trọng phải có sự nhất trí của 2/3 số người dự hội nghị…
- Vì vậy, hình thức hội nghị cần được thảo luận và vai trò của người chủ trì hội nghị là hết sức quan trọng.
3/ Sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong quản lý của các cơ quan hành chính NN.
Trong điều kiện kỹ thuật và công nghệ thông tin phát triển thì chủ thể quản lý NN cũng đang sử dụng ngày
càng nhiều các phương tiện kỹ thuật trong hoạt động quản lý hành chính NN như: điện thoại, Fax, máy vi
tính. Vì vậy hiện đại hóa, công nghệ hóa hoạt động quản lý đang là xu thế tất yếu thay thế hoạt động quản lý
thủ công chủ yếu bằng sức người. Tuy nhiên hình thức này cũng không thể thay thế tư duy và trách nhiệm quản
lý của cơ quan và công chức hành chính, nhất là công chức lãnh đạo. Người sử dụng hình thức này trong quản
lý phải chịu trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất trước PL.
4/ Hình thức phối hợp, kết hợp: Đây là hình thức phối hợp, kết hợp mọi đơn vị, cá nhân có liên quan trong
hoạt động quản lý NN là nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý mang tính liên ngành giữa các địa phương và
các cơ quan chức năng.

5/ Hình thức tác nghiệp xử lý điều hành công việc hàng ngày để thực hiện các kế hoạch quý, tháng, tuần
của cơ quan, công chức hành chính: Hình thức này chủ yếu là các hoạt động duy trì nội quy, trật tự cơ quan,
đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận, công chức thực hiện công vụ được giao.
6/ Hình thức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quyết định quản lý: giúp cho chủ thể quản lý
nắm chắc tiến độ thực hiện nhiệm vụ, đánh giá được ưu điểm, khuyết điểm để kịp thời xử lý các cơ quan, công
chức dưới quyền và tổ chức, cá nhân khác thuộc đối tượng quản lý hành chính.

Trình bày các phương pháp chủ yếu của QLHCNN
- Theo nghĩa rộng: Phương pháp QLHCNN là cách thức thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của bộ máy
hành chính NN.
- Theo nghĩa hẹp: Phương pháp QLHCNN là cách thức tác động của chủ thể QLHCNN lên các đối tượng quản
lý nhằm đạt được hành vi xử sự cần thiết.
Có 4 phương pháp chủ yếu của QLHCNN:
1. Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức XHCN (Đây là phương pháp quan trọng nhất)
Nội dung của PP này là thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở tác động về tinh thần và tư
tưởng của con người, để họ có ý thức, tự nguyện thực hiện và hành động có trách nhiệm, có kỷ luật, không vi
phạm PL, hăng hái lao động, cống hiến hết mình. Phải áp dụng PP giáo dục tư tưởng, thuyết phục làm chính
trước khi áp dụng PP hành chính mệnh mệnh. PP giáo dục tư tưởng cần được áp dụng trước cả PP quản lý bằng
PL nhưng không tách rời với nội dung PL.
2. PP tổ chức: PP này là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương. Để thực hiện tốt biện
pháp này thì có nhiều việc phải làm nhưng quan trọng là phải có qui chế, qui trình nội dung hoạt động cho cơ
quan, đơn vị cá nhân và phải duy trì mọi người thực hiện.
3. PP kinh tế: Đây là biện pháp mà cơ quan hành chính NN tác động đến con người dựa trên các lợi ích vật
chất như: lương, phụ cấp, các chính sách XH; làm cho họ suy nghĩ đến lợi ích của mình, vừa tự giác thực hiện
nghĩa vụ và trách nhiệm mà không phải đôn đốc, nhắc nhở, vừa không phải dùng mệnh lệnh hành chính.
PP kinh tế trong quản lý NN trong điều kiện cơ chế thị trường phải kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhân người
lao động, lợi ích tập thể, lợi ích NN và phải thưởng, phạt nghiêm minh.
4. PP hành chính: Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể QLNN lên các đối tượng bị quản lý bằng
mệnh lệnh hành chính có tính bắt buộc thực hiện cao nhất. Mệnh lệnh hành chính là quyết định đơn phương từ
phía NN, phải được chấp hành vô điều kiện của người chịu sự quản lý.

Trong bốn loại phương pháp trên, phương pháp giáo dục thuyết phục phải là phương pháp đưa lên hàng
5
đầu. Phương pháp tổ chức là hết sức quan trọng; phương pháp kinh tế là biện pháp cơ bản tạo động lực thúc đẩy
mọi hoạt động QLNN. Phương pháp hành chính mệnh lệnh là rất cần thiết, khẩn trương nhưng phải sử dụng
đúng đắn, đúng lúc mới có hiệu quả cao.
Lưu ý (hỏi thêm):

Quy tắc xử sự chung là những chuẩn mực buộc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện khi tham gia
vào quan hệ XH được quy tắc đó điều chỉnh.

QĐQLHC gồm 3 hình thức: Văn bản (NQ, NĐ, TT, QĐ, Chỉ thị)); Lời nói; Ký hiệu, tín hiệu.

Phân biệt PP hành chính và PP kinh tế trong QLHCNN:
PP kinh tế PP hành chính
- Tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý thông qua
đòn bẩy kinh tế
- Tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý bằng mệnh
lệnh
- Mang tính lợi ích - Mang tính mệnh lệnh, phục tùng, bắt buộc thi hành
- Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh - Mang tính tất yếu
Mối quan hệ: 2 PP này có mối quan hệ mật thiết. PPHC là tiền đề để cho PPKT phát tiển; PPKT giúp cho
PPHC mềm dẻo, linh hoạt.

Phân biệt PP hành chính và PP giáo dục tư tưởng, đạo đức trong QLHCNN:
PP giáo dục PP hành chính
- Tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý thông qua
giáo dục thuyết phục
- Tác động trực tiếp lên đối tượng quản lý bằng mệnh
lệnh
- Mang tính giáo dục thuyết phục - Mang tính mệnh lệnh, phục tùng, bắt buộc thi hành

- Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh - Mang tính tất yếu
Mối quan hệ: 2 PP này có mối quan hệ mật thiết. PPGD tư tưởng cần được thực hiện trước khi áp dụng các PP
hành chính mệnh lệnh, nhưng không tách rời với nội dung PL.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (Luật Ban hành văn bản quy phạm PL 2008 Số: 17/2008/QH12)
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, Thông tư của Chánh án TANDTC.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện KSNDTC.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng Viện KSNDTC; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng Viện KSNDTC; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm PL của Hội đồng nhân dân (Nghị quyết), Uỷ ban nhân dân (Quyết định, Chỉ thị).
Câu 7: Trình bày các yêu cầu cơ bản của quyết định QLHCNN

QĐHC là hành vi của các cơ quan HCNN hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền nhằm đưa ra các quy định
chung hoặc tình trạng pháp lý cụ thể, cá biệt cho công dân hoặc tập thể công dân.
Căn cứ vào tính chất pháp lý, các QĐQLHCNN được chia thành QĐ quy phạm và QĐ cá biệt.
QĐ quy phạm là loại QĐ được các chủ thể QLHC sử dụng với mục đích là đặt ra các quy tắc xử sự chung,
được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn cuộc sống.
QĐ cá biệt là loại QĐ được ban hành trên cơ sở của các QĐ quy phạm, với mục đích là giải quyết các công
việc cụ thể và được áp dụng một lần đối với các trường hợp cụ thể đã được xác định.

Các yêu cầu cơ bản của QĐQLHCNN: Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng
nhân dân ủng hộ, QĐQLHCNN phải đáp ứng được các yêu cầu sau: (5 yêu cầu)

1) Bảo đảm tính chính trị: QĐQLHCNN là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Vì
vậy, QĐQLHCNN không được trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. (Do cơ chế vận hành của
hệ thống chính trị ở nước ta là Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ND làm chủ).
2) Bảo đảm tính hợp pháp: Các QĐQLHCNN có tính dưới luật, chính vì vậy nó phải phù hợp với nội dung
và mục đích của luật. Yêu cầu này thể hiện ở chỗ:
- Các QĐQLHCNN không được trái với HP, luật và văn bản của CQNN cấp trên.
- Các QĐQLHCNN phải được ban hành đúng thẩm quyền, theo quy định của PL. Việc phân định rõ thẩm
quyền của mỗi cơ quan NN bảo đảm cho cơ quan NN thực hiện nhiêm vụ, quyền hạn của mình một cách chủ
động, tránh sự chồng chéo, lạm quyền, lẩn tránh trách nhiệm, vi phạm trật tự quản lý HCNN.
6
- QĐQLHCNN phải được ban hành xuất phát từ những căn cứ được PL quy định. Có nghĩa là chỉ khi nào
trong hoạt động QLHCNN xuất hiện các yêu cầu, sự kiện được PL quy định cần phải ban hành quyết định thì
cơ quan hành chính NN có thẩm quyền mới ra các quyết định nhằm quy định chung hoặc áp dụng PL vào các
trường hợp cụ thể.
3) Quyết định QLHCNN phải được ban hành đúng hình thức và thủ tục do PL quy định
- Về hình thức: Các quyết định QLHCNN phải đúng tên gọi, thể thức như: tiêu đề, tiêu ngữ, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành và hiệu lực, chữ ký, con dấu Vi phạm những quy định về hình thức có thể dẫn đến
hậu quả là làm cho quyết định trở thành bất hợp pháp.
- Về thủ tục ban hành: Các quyết định QLHCNN phải bảo đảm tuân thủ đúng các yêu cầu bắt buộc và các
yêu cầu bảo đảm dân chủ, khách quan, khoa học. Vi phạm các yêu cầu bắt buộc phải tuân theo thủ tục ban hành
sẽ dẫn đến hậu quả là làm cho quyết định trở thành bất hợp pháp.
4) Bảo đảm tính hợp lý. Tính hợp lý của quyết định QLHCNN thể hiện:
- QĐQLHCNN phải bảo đảm tính hài hoà lợi ích của NN, tập thể và các nhân.
- QĐQLHCNN phải cụ thể và phù hợp với từng vấn đề đời sống XH đặt ra và với các đối tượng thực hiện.
Một quyết định có tính khả thi cao khi nó được ban hành đúng lúc, phù hợp với yêu cầu quản lý HCNN. Tình
trạng trì trệ, kéo dài hoặc nóng vội trong nghiên cứu khi ra quyết định thì không những không mang lại hiệu
quả mà thậm chí còn gây thiệt hại cho NN, XH và công dân phải gánh chịu.
- QĐQLHCNN phải bảo đảm tính hệ thống toàn diện. Nội dung quyết định phải được cân nhắc, tính hết các
yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, XH; phải căn cứ vào các mục tiêu phát triển ngắn hạn, dài hạn của NN. Các
biện pháp đề ra trong quyết định phải phù hợp, đồng bộ với các biện pháp trong các quyết định có liên quan.

5) Bảo đảm kỹ thuật ban hành QĐQLHCNN: Yêu cầu này thể hiện: ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày
một quyết định phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa./.
Lưu ý (hỏi thêm):

QĐQLHC gồm 3 hình thức: Văn bản (NQ, NĐ, TT, QĐ, Chỉ thị)); Lời nói; Ký hiệu, tín hiệu.

Thể thức là các VB chứ không phải lời nói hay ký hiệu (là tập hợp các TP cấu thành VB, bao gồm những TP
chung áp dụng đối với các loại VB và các TP bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với 1 số loại VB
nhất định theo quy định tại NĐ số 09/2010/NĐ-CP của CP về công tác văn thư.
Phân biệt QĐQLHCNN với QĐ lập pháp và tư pháp:
QĐQLHCNN QĐ lập pháp QĐ tư pháp
Chủ thể Do cơ quan HC ban hành Do Quốc hội ban hành Do cơ quan tư pháp ban hành
Phạm vi
Thủ tục
Nội dung,
mục đich
Giải quyết tình trạng pháp lý
cụ thể
Giải quyết những vấn đề cơ
bản, quan trọng của đất nước
Giải quyết những vấn đề phát
sinh trong lĩnh vực tư pháp
Câu 8: Tình bày nguyên tắc chung về việc lựa chọn, bố trí và sử dụng CB, CC
• Cán bộ là công dân VN, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của ĐCSVN, NN, các tổ chức CT-XH ở TW, ở tỉnh, TP trực thuộc TW (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, TP thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN.
• Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
ĐCSVN, NN, các tổ chức CT-XH ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội ND mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
ND mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập của ĐCSVN, NN, các tổ chức CT-XH (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách NN.
• Viên chức là công dân VN được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo
chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quĩ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định của PL.
* Nguyên tắc chung về việc lựa chọn, bố trí và sử dụng cấn bộ, công chức (6 nguyên tắc):
1. Nguyên tắc bảo đảm đúng tiêu chuẩn CB, CC được bố trí, sử dụng: (Quan trọng nhất)
Tiêu chuẩn chung: - Có một quốc tịch là quốc tịch VN. - Đạt độ tuổi quy định từ đủ 18 tuổi trở lên. - Có
tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và PL của NN. - Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Không tham nhũng và đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, được nhân dân tín nhiệm. - Có trình độ hiểu biết
nhất định về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của NN; có trình độ văn
hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Các
tiêu chuẩn đó có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc.
Tiêu chuẩn cụ thể: Là điều kiện đủ, gắn với từng vị trí việc làm cụ thể. Nó thể hiện tính chất, đặc điểm
7
riêng của ngành, lĩnh vực và mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể. Người được tuyển dụng vào mỗi vị trí
công tác cụ thể hoặc bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý, bên cạnh tiêu chuẩn chung đối với công chức, còn
phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến ngạch công chức hoặc chức vụ tương ứng.
2. Nguyên tắc khách quan, công bằng: - Việc lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC phải thực hiện công khai,
công bằng căn cứ nhu cầu thực tế công việc, căn cứ vào PL, vào quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành;
căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tế và kết quả đánh giá. - Giúp loại trừ các yếu tố chủ quan, cảm
tính hay thiên vị trong công tác để lựa chọn, sắp xếp CBCC.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ: - Tính tập trung thể hiện việc cấp trên có quyền tham gia vào việc lựa chọn,
phê chuẩn bổ nhiệm, quản lý điều động CBCC trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của PL;
-Tính dân chủ thể hiện ở tính công khai, tính tập thể như tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của nhiều người,
nhiều bộ phận đối với CBCC hay ở việc tiến hành bầu cử đối với người lãnh đạo, quản lý; - Thực hiện nguyên
tắc này sẽ đẩy lùi bệnh quan liêu, hình thức, chuyên quyền, độc đoán trong công tác cán bộ.
4. Nguyên tắc tương xứng với yêu cầu công việc: - Nguyên tắc này đòi hỏi khi lựa chọn, bố trí và sử dụng
CBCC phải xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm hiện có của CBCC có đáp ứng được công việc
sẽ giao cho họ không; - Chỉ khi có sự tương xứng với yêu cầu công việc thì người CBCC mới phát huy hiệu quả

trong thực thi công vụ.
5. Nguyên tắc đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa các nhóm CBCC: - Nguyên tắc này đòi hỏi trong lựa chọn, bố trí,
sử dụng CBCC cần phải kết hợp tốt để có cơ cấu hợp lý giữa người già với người trẻ, giữa người địa phương và
người nơi khác đến, giữa nam với nữ và giữa các ngạch bậc khác nhau; -Có vai trò rất lớn trong việc phát huy
sức mạnh của tập thể, của tổ chức nhờ việc bổ sung cho nhau về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, chuyên môn
nghiệp vụ… của các nhóm CBCC khác nhau.
6. Nguyên tắc đảm bảo việc lựa chọn, bố trí, sử dụng CBCC phải dựa trên quy hoạch CB, CC:
- N/tắc này đòi hỏi cơ quan, tổ chức phải xây dựng các chính sách và biện pháp để tạo nguồn CBCC, đặc biệt là
CBCC lãnh đạo; - Làm tốt công tác này sẽ đảm bảo tính chủ động và ổn định trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức nói chung và trong công tác CB nói riêng; - Là cơ sở để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng dựa vào nhu cầu
công việc.
Lưu ý (hỏi thêm): Các chức danh công chức xã? Cán bộ cấp xã có các chức vụ nào?
- Công chức xã có 7 chức danh: Trưởng CA; Chỉ huy trưởng QS; Tài chính – kế toán; VH – XH; Văn
phòng – thống kê; Tư pháp – hộ tịch; Địa chính – xây dựng.
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau: Bí thư – phó BT đảng ủy; Chủ tịch – phó CT HĐND; Chủ tịch – phó
CT UBND; Chủ tịch UBMTTQVN; Chủ tịch Hội LHPNVN; Bí thư Đoàn TNCSHCM; Chủ tịch Hội CCB; Chủ
tịch Hội NDVN.
- Luật cán bộ, công chức (13/11/2008) và Luật viên chức (15/11/2010)
Câu 10+11: Khái niệm, đặc điểm và đối tượng của khiếu nại (Luật Khiếu nại, Luật tố cáo 11/11/2011)
• Khiếu nại
Khái niệm khiếu nại: KN là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CBCC theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái PL, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đặc điểm của khiếu nại:
• Chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
• Chủ thể bị khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
kỷ luật bị khiếu nại.
• Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức liên quan đến chủ thể khiếu nại.

• Thủ tục, thẩm quyền khiếu nại do PL quy định chặt chẽ.
• Căn cứ của khiếu nại là khi chủ thể khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành
chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ
thể khiếu nại.
• Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
liên quan đến chủ thể khiếu nại.
Vai trò, ý nghĩa của việc giải quyết khiếu nại: Việc giải quyết khiếu nại có những vai trò và ý nghĩa sau:
- Việc giải quyết KN thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân.
- Việc giải quyết KN là cách thức để khôi phục và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức bị xâm hại do hành vi trái PL của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Thông qua việc KN và giải quyết KN giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện sự vi phạm
PL trong hoạt động QLHCNN. Trên cơ sở đó, NN có biện pháp xử lý, loại trừ và ngăn chặn những vi phạm.
8
- Việc giải quyết KN góp phần quan trọng vào việc chấn chỉnh cơ quan NN và đội ngũ CBCC. Thông qua
đó để nâng cao hiệu lực quản lý NN, góp phần củng cố và tăng cường pháp chế và kỷ luật trong quản lý NN.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN ban
hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động QLHCNN được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện
hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của PL.
Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật đối với CBCC thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của PL về CBCC.
• Tố cáo
Khái niệm tố cáo: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm PL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Đặc điểm của tố cáo:
- Chủ thể tố cáo là cá nhân (gồm có công dân và người nước ngoài). Cơ quan, tổ chức không có quyền tố cáo.
- Chủ thể bị tố cáo là cơ quan, tố chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

- Đối tượng của tố cáo là hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Thủ tục tố cáo do PL quy định chặt chẽ.
- Mục đích của tố cáo không chỉ là bảo vệ quyền và lợi ích của người tố cáo mà còn bảo vệ lợi ích của NN,
quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, công dân khác.
Vai trò, ý nghĩa của việc giải quyết tố cáo: Việc giải quyết tố cáo có những vai trò và ý nghĩa sau:
- Việc giải quyết tố cáo thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân.
- Việc giải quyết tố cáo là cách thức để khôi phục và bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại do hàn vi vi phạm PL của cơ quan, tổ chức, cá nhân bất kỳ trong XH.
- Thông qua việc tố cáo và giải quyết tố cáo giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phát hiện tình trạng
vi phạm PL trong XH. Trên cơ sở đó, NN có biện pháp xử lý, loại trừ và ngăn chặn những vi phạm.
- Việc giải quyết tố cáo còn góp phần quan trọng vào việc phát hiện những vi phạm PL của cơ quan NN nói
chung và của CBCC nói riêng. Từ đó có biện pháp xử lý và chấn chỉnh các cơ quan NN và đội ngũ CBCC,
nhằm góp phần bảo đảm hoạt động bình thường của cơ quan NN.
Lưu ý (hỏi thêm):

Khiếu nại và tố cáo giống nhau và khác nhau ở chỗ nào?
- Giống nhau:
+ Là 1 trong những quyền và nghĩa vụ cơ bản của CD được Hiến pháp và PL ghi nhận. để những quyền này
được đảm bảo thực thi trên thực tế, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NN, đòi hỏi những hiểu biết
của CD về KN, TC phải đạt đến một trình độ nhất dịnh.
+ Bên cạnh đó còn là trách nhiệm giải quyết KN,TC của CD từ phía cá nhân và CQ có thẩm quyền phải đúng
PL, công bằng, khách quan, đáp ứng nguyện vọng của ND.
- Khác nhau:
Khiếu nại Tố cáo
Chủ
thể
- Chủ thể KN là cá nhân, tổ chức.
- Chủ thể bị KN là cá nhân, tổ chức có quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết

định kỷ luật CBCC bị KN.
- Chủ thể bị KN có thể là người giải quyết KN.
- Chủ thể TC là cá nhân.
- Chủ thể bị TC là cá nhân, tổ chức có bất kỳ
hành vi vi phạm pháp luật nào.
- Chủ thể bị TC không thể là người giải quyết TC.
Đối
tượng
Quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật CBCC.
Bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào của bất kỳ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
Mục
đích
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể
KN.
Bên cạnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ thể TC thì còn bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức khác hoặc lợi ích
của Nhà nước
Thủ
tục
Theo quy định của Luật KN 2011 Theo quy định của Luật TC 2011
Câu 12: Công tác văn thư là gì? Trình bày nội dungcông tác văn thư theo quy định của PL hiện hành?
• Theo Nghị định 110/2004/NĐ-CP thì Công tác văn thư là bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn
9
bản; quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và
sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
1. Công tác soạn thảo, ban hành văn bản: bao gồm các nội dung sau đây:
1.1 Soạn thảo VB:

- Việc xây dựng VB quy phạm PL theo quy định của PL về ban hành VB quy phạm PL.
- Việc soạn thảo VB khác được quy định như sau:
Căn cứ tính chất, nội dung của VB cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn vị hoặc cá
nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo.
Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của VB cần soạn thảo.
+ Thu thập, xử lý thông tin có liên quan.
+ Soạn thảo VB.
+ Trong trường hợp cần thiết đề xuất với người đứng đầu cơ quan, tổ chức việc tham khảo ý kiến của
các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo.
+ Trình duyệt bản thảo kèm theo tài liệu có liên quan.
1.2 Duyệt bản thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt:
- Bản thảo VB phải do người có thẩm quyền ký VB duyệt
- Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo VB đã được duyệt phải trình người duyệt xem xét, quyết định
1.3 Đánh máy, nhân bản:
Việc đánh máy, nhân bản VB phải bảo đảm những yêu cầu sau:
- Đánh máy đúng nguyên VB thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày VB. Trường hợp phát hiện có sự sai
sót hoặc không rõ ràng trong bản thảo thì người đánh máy phải hỏi lại đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc
người duyệt bản thảo đó;
- Nhân bản đúng số lượng quy định;
- Giữ gìn bí mật nội dung VB và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
1.4 Kiểm tra VB trước khi ký ban hành:
- Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo VB phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác
của nội dung VB.
- Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quản lý công tác văn thư ở những cơ quan, tổ chức khác phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về
hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành VB.
1.5 Ký VB:
- Ở cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký
tất cả VB của cơ quan, tổ chức hoặc có thể giao cho cấp phó của mình ký thay (KT.) các VB thuộc các lĩnh vực

được phân công phụ trách.
- Ở cơ quan, tổ chức làm việc chế độ tập thể việc ký VB phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số. Cấp phó của người đứng đầu và các thành viên giữ chức vụ lãnh đạo khác được thay mặt tập thể, ký thay
người đứng đầu cơ quan, tổ chức những VB theo uỷ quyền của người đứng đầu và những VB thuộc các lĩnh
vực được phân công phụ trách.
- Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể uỷ quyền cho một cán bộ phụ trách
dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền (TUQ.) một số VB mà mình phải ký. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng HC hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại
VB.
- Khi ký VB không dùng bút chì; không dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai.
1.6 Bản sao VB:
Bản sao VB có thể có hoặc không. Bản sao VB gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục. Bản
sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục phải được thực hiện theo đúng quy định và có giá trị pháp lý như
bản chính.
2. Công tác quản lý VB và tài liệu khác: bao gồm quản lý VB đến, quản lý VB đi và lập hồ sơ hiện hành.
2.1 Quản lý VB đến: Tất cả VB kể cả đơn thư, do cá nhân, tổ chức gửi đến (gọi chung là VB đến) phải được
quản lý theo trình tự sau: Tiếp nhận, đăng ký VB đến; Trình, chuyển giao VB đến; Giải quyết và theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết VB đến.
2.2 Quản lý VB đi: Tất cả VB do cơ quan, tổ chức phát hành (gọi chung là VB đi) được quản lý theo trình
tự sau: Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của VB; Đóng dấu cơ quan
và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); Đăng ký VB đi; Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát VB đi;
Lưu VB đi.
2.3 Lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức: Nội dung việc lập
hồ sơ hiện hành bao gồm: Mở hồ sơ; Thu thập, cập nhật VB, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
10
quyết công việc vào hồ sơ; Kết thúc và biên mục hồ sơ.
3. Quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư:
Dấu là thành phần biểu hiện tính hợp pháp và tính chân thực của VB. Dấu thể hiện tính quyền lực NN trong
VB của các cơ quan NN. Dấu là thành phần giúp cho việc chống giả mạo VB.
• Việc quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư được thực hiện theo quy định của PL về quản lý và sử

dụng con dấu và các quy định của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP.
• Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan, tổ chức.
Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:
+ Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng VB của người có thẩm quyền;
+ Phải tự tay đóng dấu vào các VB, giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
+ Chỉ được đóng dấu vào những VB, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền;
+ Không được đóng dấu khống chỉ.
• Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay của đơn vị trong cơ quan, tổ chức
được quy định như sau:
+ Những VB do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức;
+ Những VB do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn
phòng hay dấu của đơn vị đó.
• Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.
• Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
• Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo VB chính do người ký VB quyết định và dấu được đóng lên trang
đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
• Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên VB, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành.
Lưu ý (hỏi thêm):
1. “Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của
cơ quan, tổ chức;
2. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có chữ ký
trực tiếp của người có thẩm quyền (NĐ 09/2010 ngày 08/02/2010 sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ 110)
3. “Bản chính văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành (NĐ
09/2010 của CP).
4. “Bản sao y bản chính” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức
quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính;
5. “Bản trích sao” là bản sao một phần nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích
sao phải được thực hiện từ bản chính;
6. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và

trình bày theo thể thức quy định;
7. “Hồ sơ” là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể
hoặc có một (hoặc một số) đặc điểm chung như tên loại văn bản; cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; thời gian
hoặc những đặc điểm khác, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức hoặc của một cá nhân;
8. “Lập hồ sơ” là việc tập hợp và sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công
việc thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.

Câu 13: Trình bày các loại cưỡng chế hành chính, các hình thức xử phạt hành chính, các biện pháp xử lý
hành chính (Xem kỹ: các biện pháp khắc phục hậu quả? )?

Cưỡng chế hành chính: là một loại cưỡng chế của NN, là sự bắt buộc có tính chất cưỡng bức của cơ quan
HCNN và những người có thẩm quyền theo quy định của PL đối với cá nhân, tổ chức nhằm phòng ngừa, ngăn
chặn, xử lý các vi phạm hành chính hoặc bắt buộc công dân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý,
hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, lợi ích công cộng trong những trường hợp cần thiết.

Các loại cưỡng chế hành chính: Theo mục đích, cưỡng chế hành chính có thể chia thành các nhóm:
- Nhóm các biện pháp phòng ngừa: được áp dụng nhằm ngăn ngừa những vi phạm PL trong lĩnh vực
QLHCNN hoặc đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn XH trong các trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch
bệnh
Biện pháp này bao gồm nhiều hình thức như: kiểm tra giấy tờ nhằm ngăn ngừa những vi phạm PL; kiểm tra
chế độ đăng ký tạm trú; kiểm tra hàng hóa, hành lý; ngăn cấm hoặc hạn chế một số hoạt động trong trường hợp
cần thiết; trưng dụng bắt buộc tài sản của cơ quan, tổ chức, công dân trong một thời gian nhất định để ngăn
11
ngừa hậu quả thiên tai, bão lụt.
- Nhóm các biện pháp ngăn chặn hành chính: được áp dụng nhằm ngăn chặn việc tiếp tục thực hiện vi
phạm hành chính, hoặc để đảm bảo cho việc xử lý vi phạm hành chính.
Biện pháp này bao gồm nhiều hình thức như: đình chỉ những hành vi vi phạm PL do các cơ quan, người có
thẩm quyền áp dụng; tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, khám người, khám nơi cất giấu
tang vật, tịch thu những công cụ, vật liệu, vũ khí dùng để vi phạm PL.

- Nhóm các biện pháp xử lý vi phạm hành chính: được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm PL về an
ninh trật tự, an toàn xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Biện pháp này bao gồm các hình thức như: xử phạt hành chính (cảnh cáo, xử phạt tiền); các biện pháp xử lý
hành chính khác như: giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Các hình thức xử phạt hành chính: có 2 hình thức gồm xử phạt chính và xử phạt bổ sung :
- Hình thức xử phạt chính là những biện pháp có thể áp dụng độc lập đối với mỗi một vi phạm hành chính.
Hình thức xử phạt chính gồm: cảnh cáo, phạt tiền.
- Hình thức xử phạt bổ sung là những hình thức được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Hình thức
xử phạt bổ sung gồm: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất (áp dụng đối với
người nước ngoài ).
Nguyên tắc áp dụng: Một vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính, đồng thời có thể
áp dụng 1 hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình
thức xử phạt chính.

Các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước CHXHCNVN hoặc tái
xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; e) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương
tiện kinh doanh, vật phẩm; h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; i) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; k) Các biện
pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục

hậu quả. Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng độc lập trong một số trường hợp đặc biệt theo quy
định của Luật này.
Lưu ý (hỏi thêm):

Xử phạt hành chính và xử lý hành chính khác nhau ở chỗ nào?
- Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác.
- Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng với cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các qui định của PL về quản lý NN mà không phải là tội phạm và theo qui định của PL phải bị xử phạt hành
chính. =>Như vậy, xử lý hành chính có phạm vi rộng hơn xử phạt hành chính.

Các mức phạt đối với cảnh cáo? Phạt tiền theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012?
- Điều 22: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình
tiết giảm nhẹ vè theo qui định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm HC
do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
- Điều 23. Phạt tiền: Mức phạt trong xử lý vi phạm hành chính từ 50 ngàn đồng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân;
từ 100 ngàn đồng đến 2 tỷ đồng đối với tổ chức.
KHHC 13b: Kiểm tra hành chính, xử phạt hành chính

Kiểm tra hành chính: KTHC là một chức năng của hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN và người có
thẩm quyền nhằm đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của đối tượng kiểm tra, phát hiện những nhân tố
tích cực hoặc sai lệch, hạn chế, thiếu sót, vi phạm PL trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, qua đó
có sự điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NN.
Đặc điểm kiểm tra hành chính:
- Đối tượng chịu sự KTHC có thể là các cơ quan HCNN, đội ngũ CB, CC nhưng cũng có thể là các tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng quản lý của hệ thống hành chính. - Là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan
HCNN. - Chủ thể tiến hành KTHC bao gồm các cơ quan HCNN và những người đứng đầu các cơ quan đó.
12
- Hoạt động KTHC là hoạt động mạng tính quyền lực NN buộc các đối tượng phải tuân thủ. - Hoạt động
KTHC được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau như: nghe báo cáo và đánh giá báo cáo, tổ chức các
đoàn kiểm tra. - Hoạt động KTHC có thể tiến hành thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất.

Ý nghĩa, vai trò của KTHC:
- KTHC là một trong những chức năng của QLHCNN. Để thực hiện chức năng quản lý, NN trước hết phải
ban hành PL và tiến hành quản lý XH bằng PL. PL không thể đi vào đời sống XH và phát huy hiệu quả mà
thiếu những hoạt động có tính tổ chức của NN.
- KTHC là một trong những biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLHCNN. Hiệu lực,
hiệu quả QLHCNN phụ thuộc rất lớn vào hoạt động giám sát, kiểm tra thanh tra. Bởi thông qua hoạt động này,
NN sẽ phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm PL, góp phần đảm bảo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN.
- KTHC là một trong các phương thức bảo đảm pháp chế XHCN, kỷ luật trong QLHCNN. Nguyên tắc pháp
chế XHCN là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN nói chung và cơ
quan HCNN nói riêng. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi PL phải được tuân thủ tuyệt đối trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN theo nguyên tắc "chỉ được làm những gì luật quy định". Nguyên tắc pháp chế cũng đòi hỏi mỗi
công dân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý phải thực hiện đúng PL.
- KTHC góp phần phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm PL.

Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính.
Dấu hiệu nhận diện vi phạm hành chính:
- Là hành vi trái PL, bao gồm các trường hợp thực hiện những quy định cấm hoặc không thực hiện hành
động mà PL hành chính buộc phải thực hiện. - Hành vi đó có lỗi. - Hành vi đó theo quy định của PL
hành chính phải bị xử phạt.
Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
- Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ XH được PL hành chính bảo vệ nhưng bị hành vi vi
phạm hành chính xâm hại. Đó có thể là trật tự quản lý NN trên các lĩnh vực, quyền con người, hành vi con
người,
- Mặt khách quan của vi phạm HC là sự biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm HC.
- Chủ thể của vi phạm HC là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm HC.
- Mặt chủ quan của vi phạm HC thể hiện ở yếu tố lỗi của người vi phạm. (cố ý - vô ý, trực tiếp - gián tiếp).
Để kết luận một hành vi nào đó có phải là vi phạm HC hay không, phải nghiên cứu khách quan đầy đủ các
dấu hiệu, yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm, làm rõ tính chất, mức độ của vi phạm làm cơ sở cho việc lựa

chọn hình thức, mức xử phạt phù hợp với quy định của PL và với tính chất, mức độ nguy hiểm cho XH của
hành vi đó.

Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính.
Câu 14: Trình bày căn cứ và các kiến thức, kỹ năng cần có đối với nhà quản lý để xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế XH cụ thể.
1) Các căn cứ để lập kế hoạch phát triển KT-XH
Lập kế hoạch phát triển KT-XH nhằm xác định mục tiêu toàn diện và cách thức để đạt được các mục tiêu
đó. Vì vậy, việc lập kế hoạch phải dựa vào những căn cứ nhất định, cụ thể:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương (căn cứ bất di bất dịch)
- Căn cứ vào tình thực tế
- Căn cứ vào kết quả dự báo về KT-XH theo tầm dự báo đã xác định
- Căn cứ vào khả năng, nguồn lực của địa phương
- Căn cứ vào các kế hoạch của cấp trên
- Căn cứ vào các chủ trương của Đảng, chính sách phát triển KT-XH của NN và kế hoạch phát triển KT-XH 5
năm của đảng bộ
2) Các kiến thức cần có đối với nhà quản lý để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTXH
a) Kiến thức KT: Một số kiến thức KT cơ bản mà nhà quản lý phải biết đó là:
- Kiến thức về KT thị trường, các quy luật, các đặc trưng, các điều kiện trao đổi,…
- Kiến thức về quản lý KT như các nguyên tắc, phương thức và công cụ quản lý … trong quản lý nhà nước
về KT
- Kiến thức về quản lý ngân sách.
- Kiến thức về quản lý dự án.
13
- Kiến thức về quản lý doanh nghiệp, KT hộ, KT trang trại…
b) Kiến thức xã hội: nhà quản lý cần có những hiểu biết cơ bản về:
- Văn hóa, phong tục-tập quán địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tham gia xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển KT-XH ở địa phương.

- Đặc tính nhân khẩu học của dân cư địa phương.(số lượng và chất lượng nguồn nhân lực⇒giúp nhà quản lý
xác định khả năng, tiềm lực về nguồn nhân lực)
c) Kiến thức pháp luật: hàng năm Quốc hội thông qua hàng loạt các luật mới có tác động trực tiếp đến các
quyết định của các cấp chính quyền, ngoài ra các văn bản dưới luật như các quyết định của Thủ tướng, các
thông tư của các bộ, ngành cũng ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch phát triển KT-XH tại địa phương. Các
nhà quản lý các cấp tại địa phương cần phải cập nhật các văn bản quy phạm PL do NN ban hành trên cơ sở có
sự hiểu biết về Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự,…
d) Các kỹ năng cần có đối với nhà quản lý để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KT-xã hội
- Kỹ năng dự báo - Kỹ năng giao tiếp hiệu quả và kỹ năng thuyết trình - Kỹ năng lãnh đạo
Lưu ý (hỏi thêm):

Trong các kiến thức về KT - XH – PL, kiến thức nào quan trọng nhất, vì sao?
- Kiến thức văn hóa là quan trọng nhất vì:
+ Đây là hệ thống kiến thức rộng (bao hàm cả thành tố vật chất và tinh thần). Nói đến VH là nói đến con
người, nói đến giá trị cao nhất của mọi giá trị.
+ VH 1 mặt chịu sự tác động của của các ĐK kinh tế - XH – luật pháp nhưng đồng thời nõ cũng có sự tác động
trở lại với các yếu tố KT – XH – PL.
+ VH là nền tảng góp phần rất lớn vào việc tạo ra các ĐK kinh tế - XH cho đất nước. Nó là nền tảng cấu trúc
bên trong, có khả năng quy định các chiều hướng vận động của cộng đồng. Do vậy, VH là nền tảng, là cơ sở
mà trên đó các nhân tố khác của ĐSXH được triển khai, tạo thành sự nvanaj động và phát triển.

Vì sao người làm quản lý phải có kỹ năng giao tiếp và thuyết trình?
- Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình là quá trình vận dụng kiến thức và khả năng thực tiễn để truyền đạt thông
tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, tạo dựng mối quan hệ và thực hiện.
- Đây là những kỹ năng rất cần thiết trong XH (kỹ năng mềm). Do đó, người quản lý cần có những kỹ năng này
để thu hút người nghe, tạo thuận tiện trong giải quyết công việc và cuộc sống. Làm thế nào để truyền đạt được
nhiều nội dung đến người nghe đó là cả 1 nghệ thuật.

Các mô hình KT thị trường: KTTT tự do, KTTT xá hội, KTTT hiện đại, KTTT định hướng XHCN ở VN.


Các quy luật của kinh tế thị trường: cung-cầu, cạnh tranh, giá trị.

Đặc trưng của nền KTTT: - Sự luân chuyển các yếu tố sản xuất và sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng được
thực hiện thông qua mua bán trên thị trường. - Sản xuất, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa được tự do khi tham
gia vào thị trường. - Tự do cạnh tranh. - Quy luật về quan hệ cung –cầu trên thị trường chi phối mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. - Đồng tiền đóng vai trò quyết định đối với nền KT. - Thất nghiệp là hiện trạng phổ biến.

Ưu điểm của nền KTTT: - Tạo ra động lực thúc đẩy HĐ SX – KD của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao. -
Huy động và tối ưu hóa mọi nguồn lực của XH. - Tạo ra sự thay đổi và thích ứng nhanh nhạy, khả năng cạnh
tranh. - Buộc các DN phải thường xuyên đổi mới, tăng cường đầu tư. - Tạo động lực thúc đẩy phát triển
KHCN. - Đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.

Hạn chế của nền KTTT: - Dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, bất công trong XH. - Thường xuyên có những
biến động bất thường dễ gây thiệt hại cho nền KT. - Dễ gây thất nghiệp và phân hóa XH. - Cạnh tranh thiếu
lành mạnh. - Gây xói mòn đạo đức và tiêu cực XH, phá hủy MT, cạn kiệt nhanh tài nguyên thiên nhiên.

Kiến thức về quản lý KT:
+ Nội dung quản lý NN về KT: - Xây dưng PL và thể chế KT. - XD chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án
phát triển KT quốc dân làm cơ sở định hướng cho sự vận động của thị trường. - Tổ chức XD hệ thống kết cấu
hạ tầng cho hoạt động KT. - Giám sát, kiểm tra mọi hoạt động KTTT. - Thực hiện các quyền lợi của NN về KT.
- Bảo đảm tính vững bền và tích cự của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của
cơ chế thị trường.
+ Nguyên tắc quản lý NN về KT: - Tập trung dân chủ. - Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ. - Phân định quản lý NN về KT và quản lý sản xuất kinh doanh. - Tăng cường pháp chế XHCN trong quản
lý NN về KT.
+ Phương thức quản lý NN về KT: - Hành chính trực tiếp. - Gián tiếp qua thị trường.
+ Công cụ quản lý NN về KT: - Nhóm công cụ thực hiện vai trò quản lý NN. - Nhóm công cụ tạo động lực.
- Nhóm công cụ khuyến khích của NN. - Công tác tổ chức cán bộ.
14
Câu 15: Trình bày khái niệm và mục tiêu phát triển VH đến năm 2020 ở VN:

1. Khái niệm văn hóa: Văn hóa là tổng thể các hoạt động nhằm phát huy năng lực bản chất của con
người, thể hiện khát vọng vươn tới Chân – Thiện – Mỹ nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện XH.
Qua thời gian, tổng thể những hoạt động đó sẽ hình thành nên 1 hệ thống các giá trị, truyền thống và
thị hiếu chính là những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
2. Năm mục tiêu phát triển VH đến năm 2020 ở VN
Một là: Hướng mọi hoạt động VH vào việc xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, chính trị đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, tuân thủ PL, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái
khoa dung, trọng nghĩa tình, lối sóng văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và XH, làm
cho VH trỏ thành nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và
hoạt động XH, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và
hội nhập quốc tế; gắn kết mối quan hệ giữa VH và xây dựng môi trường VH với vấn đề hình thành
nhân cách.
Hai là: Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn , kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của VH dân tộc,
vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của VH các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố
và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của VH VNam, tập trung xây dựng những giá trị VH mới, đi
đôi với việc mở rộng và chủ động giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa VH thế giới, làm
phong phú thêm nền VH dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại.
Ba là: Giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của mọi người, phát huy cao độ tính sáng
tạo của trí thức, văn nghệ sĩ, đào tạo tài năng VH, nghệ thuật, tạo cơ chế chính sách và cơ sở vật chất
để có nhiều sản phẩm VH, nghệ thuật chất lượng cao xứng tầm với dân tộc và thời đại; nghiên cứu
toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn việc xây dựng và phát triển nền VH VN đậm đà bản
sắc dân tộc trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong thời kỳ CNH, HĐH và hội
15
nhập quốc tế.
Bốn là: Tạo mọi điều kiện nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo VH của nhân
dân, phấn đấu từng bước thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ VH, nghệ thuật giữa thành thị và nông
thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng sa, biên giới,
hải đảo.
Năm là: Đi đôi với việc tăng cường đầu tư của NN, đẩy mạnh XH hóa các hoạt động VH, huy động
mọi nguồn lực cho phát triển VH, coi đầu tư cho VH là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền

vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển VH, làm cho VH tham gia tích cực vào
việc thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh” của đất nước.
Lưu ý (hỏi thêm):

Thể chế: là hệ thống các quy định do NN ban hành.
Thiết chế: là hệ thống tổ chức, cơ cấu bộ máy của 1 cơ quan, tổ chức được thiết lập theo 1 thể chế
nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ NN giao.
Thiết chế VH:là hệ thống tổ chức, cơ cấu bộ máy của 1 cơ quan, tổ chức VH được thành lập theo quy
định của PL có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động VH (sản xuất, bảo quản, phân
phối, tiêu dùng) nhằm phục vụ nhu cầu tinh thần của cộng đồng.

Vì sao phải xây dựng văn nghệ, văn hóa, phong trào? Xuất phát tư vai trò của VH:
- Là nhân tố góp phần cho việc phát triển bền vững.
- Là yếu tố góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng con người.
- Là nền tảng tinh thần của XH.
- Khả năng định hướng, điều tiết và điều chỉnh, loại bỏ những luồng VH độc hại.
Câu 9: Trình bày khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của việc tiếp công dân; Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan NN trong việc tiếp công dân. (Luật Tiếp công dân 25/11/2013)

Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân (quy định tại Điều 4 của Luật này) đón tiếp để lắng
nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc
thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL.

Đặc điểm: Hoạt động tiếp công dân có những đặc điểm cơ bản sau:
Về phía NN: tiếp công dân là trách nhiệm của các cơ quan NN, bắt buộc các cơ quan NN phải thực hiện.
Về phía công dân: công dân đến cơ quan NN để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo là quyền của công
dân. Đây là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định.

Vai trò, ý nghĩa: Việc tiếp công dân của các cơ quan NN có những vai trò và ý nghĩa sau:
- Giúp cơ quan NN có thẩm quyền biết được những việc làm trái PL của cơ quan mình hoặc cơ quan, tổ

chức khác và bất kỳ cá nhân nào trong XH.
- Giúp cơ quan NN có thẩm quyền tiếp nhận những kiến nghị, phản ánh của công dân.
- Giúp cơ quan NN có thẩm quyền hiểu được những tâm tư, nguyện vọng của công dân đến khiếu nại, tố
cáo nói riêng và tâm tư, nguyện vọng của nhân dân nói chung.
- Giúp cơ quan NN có thẩm quyền bảo đảm tốt hơn trong việc phát huy quyền dân chủ của công dân.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan NN trong việc tiếp công dân:
Điều 18. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của cơ quan mình:
a) Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân;
b) Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân;
c) Phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên;
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người
cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung;
đ) Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực
hiện các quy định của PL trong việc tiếp công dân;
e) Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;
g) Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
16
2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan
mình.
3. Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy
hoại tài sản của NN, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị,
trật tự, an toàn XH.
4. Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân.
Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản
lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
Lưu ý (hỏi thêm):


Vì sao phải tiếp công dân?
- Tổ chức tiếp CD nhằm mục đích tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề có liên
quan tới chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, PL của NN, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị.
- Đồng thời tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của CQ, đơn vị mình để
xem xét, ra quyết định giải quyết hoặc trả lời cho CD đúng thời hạn theo qui định của PL về khiếu nại, tố cáo
của CD.
- Qua công tác tiếp CD, hướng dẫn CD thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, PL, đúng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết.

Trực tiếp tiếp công dân đến trình bày khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo:
+ Chủ tich UBND cấp xã, mỗi tuần ít nhất 1 ngày;
+ Chủ tich UBND cấp huyện, mỗi tháng ít nhất 2 ngày;
+ Chủ tich UBND cấp tỉnh, mỗi tháng ít nhất 1 ngày;
+ Thủ trưởng các cơ quan khác của NN, mỗi tháng ít nhất 1 ngày.
Câu 16: Khái niệm, thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính và
chứng thực chữ ký của cấp Huyện – Xã.

Khái niệm cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. (NĐ
79/2007/NĐ-CP)
1. “Bản chính" là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có giá trị pháp lý để sử
dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
2. "Bản sao" là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản viết tay có nội dung
đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
3. “Sổ gốc" là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản
chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
4. “Cấp bản sao từ sổ gốc" là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản
sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc.
5. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan NN có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5
của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

6. "Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan NN có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị đinh
này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực.

Thẩm quyền cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký :
* Thẩm quyền cấp bản sao từ bản gốc: Theo Điều 4 (NĐ 79/2007) thì cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ
gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc. Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện
đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. Việc cấp bản sao từ sổ gốc các
giấy tờ hộ tích được thực hiện theo qui định của NĐ số 158/2005/NĐ – CP ngày 27/12/2005 của chính
phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
* Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký :
1. Phòng Tư pháp cấp huyện có thẩm quyền và trách nhiệm: (khoản 1 Điều 5)
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản
song ngữ;
b) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng
nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ.
17
c) Chứng thực các việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
Trưởng phòng, Phó TP Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 1
Điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp (NĐ 79/2007/NĐ – CP).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm: (khoản 2 Điều 5)
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó CT UBND cấp xã thực hiện chứng thực các việc theo quy định tại khoản 2 Điều
này và đóng dấu của UBND cấp xã.
3. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm: (khoản 3 Điều 5)
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài; chữ ký người
dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện

chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này không phụ thuộc vào
nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Lưu ý (hỏi thêm):
- Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của 1 người từ lúc sinh ra đến lúc
chết như: khai sinh, cải chính khai sinh, cải chính tên tuổi, giới tính; nhận cha mẹ; kết hôn, ly hôn;
khai tử…
- Nhân thân là những thuộc tính gắn liền với bản thân mỗi người, không thể tách rời và cũng không
thể chuyển đổi cho người khác. - Thân nhân là người thân của một người nào đó.
Câu 17 : Khái niệm hộ tịch, Đăng ký hộ tịch; Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch; Giá trị pháp lý của
giấy tờ hộ tịch. (Nghị định 158/2005/NĐ-CP)

Hộ tịch: là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.

Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan NN có thẩm quyền:
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ
sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc.
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con;
thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái PL; chấm dứt nuôi con nuôi.

Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch:
- Các sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của Nghị định này.
- Mỗi một sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy định của Nghị định này.
- Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan
quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
- Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu
đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.

Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch:
- Giấy tờ hộ tịch do cơ quan NN có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của PL về hộ tịch là căn cứ

pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về
họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù
hợp với giấy khai sinh của người đó.
- Giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá
trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước.
Lưu ý (hỏi thêm):

03 sự kiện phổ biến cá nhân phải được đăng ký là khai sinh, kết hôn , khai tử.

Về thẩm quyền đăng ký hộ tịch:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký
hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại
nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu.
- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó
đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người
đó đăng ký tạm trú.

Quyết định cơ quan NN có thẩm quyền cụ thể là các bản án hay quyết định của tòa án tức là cơ quan đăng
18
ký hộ tịch không được quyền quyết định trực tiếp mà căn cứ vào quyết định của cơ quan này để cải chính sửa
sai.
Câu 18: Khái niệm, vai trò của hòa giải ở cơ sở? Phạm vi hòa giải? Các vụ việc không được hòa giải?
(Luật hòa giải 2013 và NĐ 2014 về HG ở cơ sở)
• Khái niệm: Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
• Vai trò của hòa giải ở cơ sở:
- Trực tiếp giải quyết những việc vi phạm PL và tranh chấp nhỏ trong nhân dân; giữ gìn trật tự, an toàn XH,
phòng ngừa vi phạm PL và tội phạm ở cơ sở; góp phần ổn định trật tự XH ở địa phương.
- Hòa giải có hiệu quả sẻ góp phần hạn chế đơn thư, khiếu kiện trong nhân dân, giảm bớt tình trạng gửi đơn

khiếu kiện lên tòa án và khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên, giúp các cơ quan NN trong việc giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện không cần thiết, tiết kiệm thời gian và tiền bạc của NN và công dân.
- Góp phần phổ biến giáo dục, PL trong nhân dân.
• Phạm vi hòa giải:
Theo Điều 5. Phạm vi hòa giải ở cơ sở (Theo NGHỊ ĐỊNH số 15/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở ngày 27/2/2014):
1. Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm PL sau đây:
a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn
trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt,
gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);
b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự,
thừa kế, quyền sử dụng đất;
c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng;
quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các
thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;
d) Vi phạm PL mà theo quy định của PL những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
xử lý vi phạm hành chính;
đ) Vi phạm PL hình sự trong các trường hợp sau đây:
- Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan NN có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của PL;
- PL quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo
quy định tại khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan NN có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của PL;
- Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy
định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169
của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan NN có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của PL;
e) Vi phạm PL bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số
111/2013/NĐ-CP ngày 30 /9 / 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
19

giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;
g) Những vụ, việc khác mà PL không cấm.
2. Không hòa giải các trường hợp sau đây:
a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của NN, lợi ích công cộng;
b) Vi phạm PL về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của PL phải được cơ quan NN có thẩm quyền giải
quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của PL hoặc trái đạo đức XH;
c) Vi phạm PL mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ
Khoản 1 Điều này;
d) Vi phạm PL mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e
Khoản 1 Điều này;
đ) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa
giải ở cơ sở, bao gồm:
- Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng
dẫn thi hành;
- Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Lưu ý (hỏi thêm):
• Vì sao hòa giải góp phần hạn chế đơn thư khiếu nại trong nhân dân?
- Mục đích của hoà giải ở cơ sở là hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận, tự
nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm PL và tranh chấp ngay từ ban đầu, nhằm ngăn chặn tình trạng
"cái sảy nảy cái ung" hay "việc bé xé ra to", không để việc nhỏ phát sinh thành việc lớn dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng.
- Hòa giải có ý nghĩa to lớn, nó làm cho những tranh chấp, xung đột, mâu thuẫn, xích mích được dập tắt hoặc
không vượt quá giới hạn nghiêm trọng, giúp cho các bên tránh được những xung đột không cần thiết, giúp các
bên hiểu biết lẫn nhau, gìn giữ cục diện ổn định.
Câu 19: Trình bày khái niệm họp và những yêu cầu của việc tổ chức điều hành cuộc họp. (Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Khái niệm: Họp là một hình thức của hoạt động quản lý NN, một cách thức giải quyết công việc, thông qua
đó thủ trưởng cơ quan hành chính NN trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc

giải quyết các công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo qui định của PL.
Phân loại cuộc họp theo mục tiêu cuộc họp: Họp tham mưu; Họp làm việc; Họp chuyên môn; Họp giao ban;
Họp tập huấn, triển khai; Họp tổng kết hàng năm; Họp sơ kết hoặc tổng kết chuyên đề.
2. Những yêu cầu của việc tổ chức điều hành cuộc họp :
2.1/ Bắt đầu cuộc họp đúng giờ: Nếu cứ chờ đợi những người đến muộn thì có nghĩa là những người đến
đúng giờ không được tôn trọng, đồng thời tập cho mọi người thói quen đi trễ.
2.2/ Xác định tóm tắt, ngắn gọn mục tiêu của cuộc họp. Nhấn mạnh những điểm cần lưu ý. Nếu không phân
phát chương trình nghị sự thì phải đảm bảo mọi người nắm được nội dung họp để đạt được mục tiêu đề ra.
2.3/ Nêu những hạn chế về thời gian dành cho các nội dung công việc đưa ra trong chương trình nghị sự.
Đảm bảo nội dung chương trình nghị sự và phân bố thời gian tương ứng cho các vấn đề.
2.4/ Bắt đầu cuộc họp một cách hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của những người tham dự. Lựa chọn giọng điệu
nghiêm túc song nhẹ nhàng.
2.5/ Giới thiệu đại biểu đặc biệt là những người mới lạ (nếu cần ).
2.6/ Phải đảm bảo cuộc họp được tiến hành trôi chảy và đi đúng trọng tâm. Cần đề cập đúng lúc và nhấn
mạnh các vấn đề lớn, cấp bách hoặc quan trọng nhất.
2.7/ Đảm bảo chương trình nghị sự. Hãy cố gắng hết sức để thực hiện được thời gian đã định
2.8/ Trình bày tóm tắt vấn đề (không đọc toàn văn văn bản). Nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến, không xa chủ đề,
lạc chủ đề. Phát biểu phải ngắn gọn, súc tích. Điều chỉnh “bầu không khí” cuộc họp và hướng hội nghị theo chủ
đề. Dành thời gian cho đại biểu tham gia phát biểu ý kiến nhưng để tránh mất thời gian người chủ trì nên nhắc
nhở khi thấy những ý kiến sau trùng lặp với ý kiến trước đó.
2.9/ Tạo ra bầu không khí mang tính chuyên nghiệp, không cho phép nói chuyện riêng. Có các nhận xét và
định hướng cho mọi người cùng thảo luận đi đến thống nhất kết luận cuối cùng. Phải kiên định trong trường
hợp những người dự họp đi chệch khỏi vấn đề đang triển khai trong buổi họp và đề nghị sẽ thảo luận trong buổi
họp khác.
2.10/ Kiểm tra việc giải quyết những vấn đề của chương trình nghị sự.
2.11/ Kiểm tra hoạt động của thư ký.
20
2.12/ Tổng kết các vấn đề và chỉ rõ việc thực hiện.
2.13/ Dự kiến xếp lịch cho cuộc họp tiếp theo vào cuối cuộc họp hiện tại.
2.14/ Kết thúc cuộc họp đúng giờ, đừng bao giờ kéo dài. Tâm lý người dự họp luôn thấy bất an, bất bình khi

phải họp kéo dài hơn giờ qui định phải giải quyết sau khi họp, không nên bắt họ lỡ những công việc khác, hơn
nữa họ không còn tâm trạng nào để lắng nghe hoặc phát biểu.
2.15/ Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc họp.
Lưu ý (hỏi thêm):
• Tại sao phải tạo ra bầu không khí chuyên nghiệp để bắt đầu cuộc họp?
- Vì nó có ảnh hưởng rất quan trọng đến tư duy và hành động, cách thức làm việc, ứng xử của những người ra
quyết định và thực thi công việc.
- Tạo bầu không khí nghiêm túc, khoa học, hiệu quả
- Giúp cho các thành viên tham gia cuộc họp cảm thấy được tôn trọng, được ứng xử lịch sự, thoải mái.
- Từ đó, nó có tác động lớn tới các thành viên tham gia cuộc họp, làm cho cuộc họp có sự tập trung cao, phát
huy được năng lực, sự chú ý của mọi người và hiệu quả cuộc họp.
Câu 20: Trình bày nội dung cơ bản cải cách hành chính theo chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2011 – 2020 ?
• Khái niệm: Cải cách HC là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện 1 hay 1 số
nội dung của nền HCNN nhằm xây dựng nền HC công đáp ứng yêu cầu của 1 nền HC hiệu lực, hiệu quả và
hiện đại.
• Nội dung CCHH:
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống PL; b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng PL;
c) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách; d) Hoàn thiện thể chế về sở hữu;
đ) Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp NN; e) Sửa đổi, bổ sung các quy định của PL;
g) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế; h) Xây dựng, hoàn thiện quy định của PL.
2. Cải cách thủ tục hành chính: (quan trọng nhất)
a) Cắt giảm các thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý NN; (trình tự về thời gian, không gian,
cách thức tiến hành)
b) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính NN;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính;
e) Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế;

g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính NN:
a) Tiến hành tiếp tục tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của các cơ quan hành chính NN;
b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương;
c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính NN;
d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công;
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực;
c) Xây dựng các văn bản quy phạm PL về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ;
d) Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
đ) Hoàn thiện quy định của PL về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở
trường của công chức, viên chức;
e) Hoàn thiện quy định của PL về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao;
g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
h) Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm XH;
i) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công:
a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - XH;
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp NN;
c) Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí NN;
d) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính NN, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số
21
lượng biên chế;
đ) NN tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh XH hóa, huy động toàn XH chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế,
dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet;

b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan HCNN;
c) Công bố danh mục các dịch vụ HC công trên Mạng thông tin điện tử HC của Chính phủ trên Internet;
d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan HCNN;
đ) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính;
e) Xây dựng trụ sở cơ quan HCNN ở địa phương hiện đại, tập trung ở những nơi có điều kiện.
Lưu ý (hỏi thêm):

Liên hệ ở cơ sở về công tác cải cách hành chính? Trọng tâm cải cách ở nước ta, tỉnh ta, đơn vị? Khâu nào
là quan trọng nhất?
- Công cuộc cải cách HC mà VN đã bắt đầu thực hiện từ nhiều năm trước đây nhằm hướng tới việc thay đổi
trạng thái của cơ chế hành chính hiện hành, làm cho nó thay đổi phù hợp với yêu cầu của các thời kỳ phát triển
mới của đất nước.
- Trong quá trình đó, nó đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên nó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế (quan
liêu, hách dịch, bộ máy cồng kềnh, lãng phí, thiếu minh bạch, thủ tục rườm ra, gây nhiều phiền hà, hoạt động
kém hiệu quả…).
- Mục tiêu chung của cải cách hành chính hiện nay là xây dựng 1 nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, một NN pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân; một đội ngũ CBCC có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Nội dung cải cách hành chính được chú trọng: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính (là quan trọng
nhất); Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, viên chức có
số lượng, cơ cấu hợp lý; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính.

Hiệu lực là sự thực hiện đầy đủ, thực hiện đúng, có kết quả các chức năng quản lý của bộ máy HC để đạt
được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả là kết quả làm được, đạt được mục tiêu, kết quả cụ thể nào đó khi thực hiện công việc, nhiệm vụ.
22

×