Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Ôn thi công chức thuế: Quản lý nhà nước về kinh tế tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.78 KB, 62 trang )

1
Quản lý NN về kinh tế- tài chính
Người trình bày:
Nguyễn Thị Cúc
Chủ tịch Hội Tư vấn thuế Việt Nam
Web: www.tanet.vn
Email:

2
QLNN về kinh tế
Nội dung trình bày
-
Những vấn đề chung về QLNN về KT
-
QLNN đối với các DN
-
QLNN đối với Kinh tế đối ngoại
-
QLNN đối với các dự án đầu tư( xem tài
liệu)
3
Phần thứ nhất

Những vấn đề chung về
QLNN về KT
4
Kinh tế thị trường

Khái niệm KT thị trường: KT thị trường là nền KT
vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó thị trường
quyết định về sản xuất và phân phối



Đặc trưng của KT thị trường.
+chủ yếu bằng phương thức mua-bán.
+có quyền tự do nhất định khi tham gia trao đổi :
lựa chọn nội dung sản xuất và trao đổi; chọn đối
tác, thoả thuận giá cả;
+ Hoạt động mua bán được thực hiện thường
xuyên rộng khắp, trên cơ sở một kết cấu hạ tầng
tối thiểu, đủ để việc mua-bán diễn ra được thuận
lợi, an toàn

5
Kinh tế thị trường
+ Các đối tác theo đuổi lợi ích của mình, Lợi ích cá
nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển KT
+Tự do cạnh tranhlà thuộc tính của kinh tế thị
trường, là động lực thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã
hội, nâng cao chất lượng sản phẩm HHDV
+Vận động của các quy luật khách quandẫn dắt
hành vi, thái độ ứng xử của các chủ thể kinh tế tham
gia thị trường, nhờ đó hình thành một trật tự nhất
định của thị trường từ sản xuất, lưu thông, phân
phối và tiêu dùng.
6
Đặc trưng 0f KT-TT hiện đại

KTTT hiện đại là nền kinh tế có đầy đủ các đặc trưng của một
nền kinh tế thị trường và có các đặc trưng :
-Có sự thống nhất mục tiêu kinh tế với các mục tiêu CT-XH
-Có sự quản lý của NN, đặc trưng này mới hình thành ở các nền

kinh tế thị trường trong vài thập kỷ gần đây, do nhu cầu không
chỉ của NN-đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền, mà còn
do nhu cầu của chính các thành viên, những người tham gia
KTT.
-Có sự chi phối mạnh mẽ của phân công và HT quốc tế, tạo ra một
nền KKTT mang tính quốc tế. vượt ra khỏi biên giới quốc gia
động và mở, tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đang diễn
ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng tăng làm cho
nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên một chính thể thống
nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận gắn bó hữu cơ với
các bộ phận khác.
7
Ưu thế của KT-TT

Những ưu thế:

- Tự động đáp ứng nhu cầu, có thể thanh toán được của XH
một cách linh hoạt và hợp lý

- Có khả năng huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội

- Tạo ra động lực mạnh để thúc đẩy hoạt động của các DN đạt
hiệu quả cao và thông qua phá sản tạo ra cơ chế đào thải các
DN yếu kém.

- Phản ứng nhanh, nhạy trước các thay đổi của nhu cầu XH và
các điều kiện KT trong nước và thế giới.

- Buộc cá cDN phải thường xuyên học hỏi lẫn nhau, hạn chế

các sai lầm trong KD .

- Tạo động lực thúc đẩy sự PT nhanh chóng của KH-CN-kỹ
thuật, nền kinh tế năng động và đạt hiệu quả cao
8
Hạn chế của KT_TT

- Những khuyết tật:

- Động lực LN tạo ra môi trường thuận lợi dẫn đến nguy cơ vi
phạm PL , TM hoá các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần.

- Sự cạnh tranh không tổ chức dẫn đến mất cân đối vĩ mô, lạm
phát, thất nghiệp, sự PT có tính chu kỳ của nền kinh tế.

- Sự cạnh tranh dẫn đến độc quyền làm hạn chế nghiêm trọng
các ưu điểm của KT-TT.

- Tạo ra sự bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo

- Lợi ích chung dài hạn của XH không được chăm lo

- Mang theo các tệ nạn như buôn gian bán lậu, tham nhũng

- Tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị tàn phá một cách có
hệ thống, nghiêm trọng và lan rộng.

- Sản sinh và dẫn đến các cuộc chiến tranh kinh tế.
9
Đặc trưng chủ yếu của KTTT

định hướng XHCN ở Việt Nam


Đặc trưng ở Việt Nam
-1. Về hệ thống mục tiêu của nềnKTTT định hướng XHCN: PT kinh
tế-XH tổng quát “Dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ,
văn minh” cụ thể:
+Về mục tiêu KT-XH-văn hoá,
+ Mục tiêu chính trị: dân chủ hoá nền kinh tế, mọi nguời, mọi
thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế,
vào SXKD, có quyền sở hữu về tài sản của mình: quyền của
người SX và TD được bảo về trên cơ sở PL của NN.
+Về chế độ sở hữu và thành phần KT : sở hữu toàn dân, tập
thể, cá nhân, nhiều TP kinh tế trong đó KT NN đóng vai trò chủ
đạo,

10
Đặc trưng chủ yếu của KTTT
định hướng XHCN ở Việt Nam
+Cơ chế vận hành kinh tế : trước hết phải là cơ chế thị trường để
đảm bảo phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích PT
các tiềm năng KD và các lực lượng SX, tăng hiệu quả và tăng
năng suất LĐ xã hội. Đồng thời, đảm bảo vai trò quản lý vĩ mô
nền KTTT của NN XHCN-đại diện lợi ích chính đáng của nhân
dân , xã hội trên cơ sở học tập, vận dụng kinh nghiệm có chọn
lọc kinh nghiệm của các nước TBCN, điều chỉnh cơ chế kinh tế.
giáo dục đạo đức KD phù hợp; thống nhất điều hành, điều tiết
và hướng dẫn sự vận hành nền kinh tế cả nước theo đúng mục
tiêu phát triển KT-XH
+Về hình thức phân phối. nguyên tắc giải quyết các mặt, các

mối quan hệ chủ yếu:PT SX, an sinh XH, chính trị- XH; môi
trường…
+Về tính cộng đồng, tính dân tộc :truyền thống của Việt Nam
+ về quan hệ quốc tế
11
Sự cần thiết khách quan của
quản lý NN đối với nền KT

Nền KTTT định hướng XHCN ở VN là nền
KTTT có điều tiết -nền KTTT có sự quản lý vĩ
mô của NN theo định hướng XHCN

Phải khắc phục những hạn chế của việc điều
tiết của TT , giải quyết những >< lợi ích KT,
tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế,
tính GC trong KT và bản chất GC củaNN ; Cụ
thể là :
,
12
Sự cần thiết khách quan của
quản lý NN đối với nền KT
- Phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị trường, bảo
đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
-Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. Nhà nước phải
giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phố biến, thường xuyên và
cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
- Tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế
-Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của nhà nước
NN hình thành từ khi XH có giai cấp, đại diện lợi ích của giai cấp thống trị
nhất định trong đó có lợi ích kinh tế. NN ta là của dân, do dân và vì

dân. Mục tiêu phát triển KT-XH nhằm đem lại lợi ích vật chất và tinh
thần cho dân. Tuy vây, trong nền KT nhiều thành phần, mở cửa sẽ
xuất hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa đấu tranh… và Nhà nước ta phải
thể hiện bản chất GC của mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và của
nhân dân ta trong quá trình PT kinh tế , Đó chính là sự cần thiết
khách quan của NN đối với nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
13
Định hướng phát triển
nền kinh tế

Chức năng định hướng:

- Xác định mục tiêu chung dài hạn. Mục tiêu này là
cái đích trong một tương lai xa, có thể vài chục năm
hoặc xa hơn.

- Xác định mục tiêu trong từng thời kỳ (có thể là 10,
15, 20 năm) được xác định trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội và được thể hiện trong kế hoạch
5 năm, kế hoạch 3 năm, kế hoạch hàng năm.

- Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu

- Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu
14
Định hướng phát triển
nền kinh tế
Công cụ thể hiện chức năng của Nhà nước về
định hướng phát triển kinh tế


- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội

- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn)

- Các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

- Các dự án ưu tiên phát triển kinh tế xã hội

- Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình
dự án phát triển cũng dùng cho việc định hướng
phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ
15
Định hướng phát triển
nền kinh tế
Nhiệm vụ của NN để thực hiện chức năng định hướngPT.

- Phân tích đánh giá thực trạng của nền kinh tế hiên nay,
những nhân tố trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến sự
phát triển hiện tại và tương lai của nền kinh tế nước nhà.

- Dự báo phát triển kinh tế

- Hoạch định phát triển kinh tế, bao gồm:

+ Xây dựng đường lối phát triển kinh tế-xã hội

+ Hoạch định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội


+ Hoạch định chính sách phát triển kinh tế-xã hội

+ Hoạch định phát triển ngành, vùng, địa phương

+ Lập chương trình mục tiêu và dự án để phát triển
16
Tạo lập môi trường cho sự
phát triển kinh tế

1.Môi trường kinh tế : là một hệ thống hoàn cảnh
kinh tế được cấu tạo nên bởi một loạt nhân tố kinh
tế. Các nhân tố thuộc về cầu như sức mua của XH và
các nhân tố thuộc về cung như sức cung cấp của nền
sản xuất xã hội -…
+ Chính sách hấp dẫn đối với đầu tư của các doanh
nhân trong nước và nước ngoài để phát triến sản
xuất kinh doanh
+ Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho xuất kinh doanh, giao lưu hàng hoá.

Yêu cầu chung căn bản nhất đối với môi trường kinh
tế là ổn định, đặc biệt là gía cả và tiền tệ. Giá cả
không leo thang, tiền tệ không lạm phát lớn.
-
17
Tạo lập môi trường cho sự
phát triển kinh tế

. 2. Môi trường pháp lý


Môi trường pháp lý là tổng thể các hoàn cảnh luật định được Nhà nước
tạo ra để điều tiết sự phát triển kinh tế, bắt buộc các chủ thể kinh tế
thuộc các thành phần hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải tuân
theo.

Môi trường càng rõ ràng, chính xác, bình đẳng càng tạo ra cho sự hoạt
động sản xuất kinh doanh tránh sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của người sản xuất và người tiêu dùng.

Nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý nhất quán đồng bộ từ việc xây
dựng Hiến pháp, các Luật và các văn bản duới luật để làm căn cứ pháp
lý cho mọi hoạt động kinh tế. Do đó:

- Đường lối phát triển kinh tế của Đảng, các chính sách kinh tế của Nhà
nước phải được thể chế hoá.

- Công tác lập pháp, lập quy, xây dựng các luật kinh tế cần được nhà
nước tiếp tục tiến hành, hoàn thiện các luật kinh tế đã ban hành, xây
dựng và ban hành các luật kinh tế mới.
18
3 Môi trường chính trị.

Môi trường chính trị là tổ hợp các hoàn cảnh chính
trị, nó được tạo bởi thái độ chính trị nhà nước và của
các tổ chức chính trị, tương quan giữa các tầng lớp
trong xã hội, là sự ổn định chính trị để phát triển.

Môi trường chính trị có ảnh hướng lớn đến sự phát
triển của nền kinh tế và đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, Nhà nước ta
phải tạo ra môi trường chính trị ổn định, rộng mở
cho sự phát triển kinh tế, tạo sự thuận lợi tối đa cho
phát triển nền kinh tế đất nước, và cho sự hoạt động
sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp.
19
4.

Môi trường văn hoá-xã hội.

Môi trường VH là không gian VH được tạo nên bởi các quan
niệm về giá trị, nếp sống, cách ứng xử, tín ngưỡng, hứng thú,
phương thức họat động, phong tục tập quán và thói quen.

Môi trường XH là tổng thể các mối QH giữa người với người do
luật lệ, các thể chế, các cam kết, các quy định thuộc quốc tế
và quốc gia, của các cơ quan, làng xã, các tổ chức tôn giáov.v…

Môi trường VH-XH ảnh hưởng đến tâm lý, thái độ, hành vi và
đến sự ham nuốn của con người.

NN phải tạo ra môi trường văn VH-XH đa dạng; đậm đà bản sắc
DT của cả dân tộc VN và của riêng từng DT , quý trọng, giữ gìn,
phát huy VH truyền thống tốt đẹp và tiếp thu phù hợp nền VH
hiện đại, tôn trọng và tiếp thu tinh hoa của nền VH thế giới, XD
nền VH mới thích ứng với sự phát triển kinh tế và SXKD
.
20
5. Môi trường sinh thái


Khái niệm về môi trường sinh thái

Môi trường sinh thái có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển nền kinh tế của đất nước và hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhà nước phải tạo ra môi trường sinh thái xanh,
sạch, đẹp, đa dạng sinh học, bền vững để bảo đảm
nền kinh tế phát triển bền vững. Nhà nước phải có
biện pháp chống ô nhiễm, chống hủy hoại môi
trường tự nhiên sinh thái, cảnh quan thiên nhiên
bằng các biệp pháp và các chính sách bảo vệ, hoàn
thiện môi trường sinh thái.
21
Tạo lập môi trường cho sự
phát triển kinh tế
6. Môi trường kỹ thuật: Khái niệm
NN phải tạo ra một môi trường KT hiện đại, thích hợp, thiết thực
phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta
7. Môi trường dân số
Bao gồm quy mô DS, cơ cấu DS, sự di chuyển DS, tốc độ gia
tăng DS và chất lượng dân số. Môi trường DS là một trong
những môi trường phát triển kinh tế.
Con người: vừa là người TD vừa là người SX Nhà nước phải tạo
ra một môi trường DS hợp lý cho phát triển kinh tế bao
gồm : số lượng và chất lượng DS, cơ cấu dân số. Nhà nước
phải có chính sách điều tiết sự gia tăng dân số với tỷ lệ hợp
lý, thích hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao chất
lượng dân số trên cơ sở nâng cao chỉ số H.D.I. bố trí dân cư
hợp lý giữa các vùng, đặc biệt giữa đô thị và nông thôn,

phù hợp với quá trình công nghệip hoá và hiện đại hoá.
22
8. môi trường quốc tế

Môi trường quốc tế là không gian kinh tế có tính toàn cầu, bao
gồm các yếu tố có liên quan đến các hoạt động quốc tế, trong
đó có hoạt động kinh tế quốc tế.

Môi trường quốc tế là điều kiện bên ngoài của sự phát triển của
nền kinh tế đất nước. Nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến sự phát triển của nền kinh tế, đến sự sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Điều đó tuỳ thuộc và tính chất của môi
trường quốc tế thuận lợi hay không thuân lợi cho sự phát triển.

Môi trường quốc tế cần được Nhà nước tạo ra là môi trường
hoà bình và quan hệ quốc tế thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
23
Những điều NN phải làm
để tạo lập các môi trường

- Đảm bảo sự ổn định về chính trị và ANQP, mở rộng quan hệ
đối ngoại

- Xây dựng và thực thi một cách nhất quán các chính sách KT-
XH theo hướng đổi mới

- Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật

- Xây dựng mới và nâng cấp CSHT


- Xây dựng cho được một nền văn hoá trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trên cơ sở giữ vững bản sắc văn hoá
dân tộc và thừa kế tinh hoa văn hoá của nhân loại.

- Xây dựng một nền khoa học-kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
hiện đại

- Xây dựng và thực thi chính sách và pháp luật về bảo vệ và sử
dụngcó hiệu quả tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ
và hoàn thiện môi trường tự nhiên, sinh thái.
24
Nội dung điều tiết sự hoạt
động kinh tế của NN.

-
Điều tiết các quan hệ lao động sản
xuất.

- Điều chỉnh các quan hệ phân chia lợi
ích và quan hệ phân phối thu nhập

Những việc cần làm điều tiết hoạt động
của nền kinh tế
25
Những việc cần làm điều tiết
hoạt động của nền kinh tế

a) Xây dựng và thực hiện một hệ thống CS với các
công cụ tác động của chính sách đó
, chủ yếu là:


- Chính sách tài chính- tiền tệ

- Chính sách thu nhập, Chính sách thương mại

b)Bổ sung hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế trong
những trường hợp cần thiết

- Những ngành, lĩnh vực tư nhân không được làm
không làm được,- không muốn làm.

c) Hỗ trợ công dân lập nghiệp kinh tế

×