Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

trách nhiệm dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.36 KB, 7 trang )

A. Giải quyết vấn đề:
I. KháI niệm:
Trách nhiệm của ngời thực hiện nghĩa vụ không đúng cam kết (sau đay
gọi là trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ) là một trách nhiệm pháp lí nói
chung. Đó là một hình thức cỡng chế của Nhà nớc để thực hiện các quy phạm
cảu pháp luật, áp dụng đối với những ngời có hành vi vi phạm pháp luật, gây nên
hậu quả pháp lí không có lợi cho ngời đó.
Khi xác lập một cam kết (hợp đồng) dân sự, các bên có các quyền và
nghĩa vụ theo nội dung cảu cam kết đó. Nếu một bên vi phạm nghĩa vụ (không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ). Thì phảI gánh chịu những
hậu quả bất lợi mà pháp luật đã dự liệu.
Khoản 1 Điều 302 BLDS quy định: Bên có nghĩa vụ mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phảI chịu trách nhiệm dân sự đối
với bên có quyền.
Nh vậy, các bên có nghĩa vụ dân sự đối với nhau kể từ khi quan hệ nghĩa
vụ đợc xác lập nhng trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ chỉ phát sinh khi
có một bên không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của
mình.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là một trong những loại trách
nhiệm pháp lí nói chung nên giống nh loại trách nhiệm pháp lí khác, nó có
những đặc điểm chung sau đây:
- Chỉ đợc áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với
ngời có hành vi vi phạm đó.
- Là một hình thức cỡng chế của Nhà nớcvà do cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền áp dụng.
- Luôn mang đến một hậu quả pháp lí bất lợi cho ngời có hành vi vi phạm
pháp luật.
Ngoài những đặc điểm đã nêu trên, trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa
vụ còn có những đặc điểm riêng biệt sau:
- Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm pháp luật trong trách nhiệm dân sự
là việc không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ cảu ngời


có nghĩa vụ dân sự.
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ bao giờ cũng liên quan trực
tiếp (gắn liền) với tài sản. Lợi ích mà các bên hớng tới trong các quan hệ nghĩa
vụ bao giờ cũng mang tính chất tài sản, vì vậy việc vi phạm nghĩa vụ của bên
này sẽ làm ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Do đó, trách
nhiệm dân sựu của ngời vi phạm là phảI bù đắp cho bên bị vi phạm những lợi
ích vật chất.
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ đợc áp dụng đối với ngời có
hành vi vi phạm nghãI vụ nhng cũng có thể đợc áp dụng đối với ngời khác (ngời
đại diện cho ngời cha thành niên).
- Hậu quả bất lợi mà ngời vi phạm nghĩa vụ phảI gánh chịu là việc bắt
buộc phảI tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hoặc phảI bồi thờng thiệt hại nhằm để thỏa
mãn quyền lợi chính đáng của ngời bị vi phạm, khắc phục những hậu quả vật
chất cho ngời bị vi phạm. Vì vậy, về mặt khách quan, trách nhiệm dân sự do vi
phạm nghĩa vụ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát
sinh giữa các chủ thể đang tham gia với nhau một quan hệ nghãI vụ dân sự khi
có một bên vi phạm nghĩa vụ dân sự đó; về mặt chủ quan, trách nhiệm dân sự đ-
ợc hiểu là việc gánh chịu một hậu quả mang tính tài sản của bên vi phạm nghĩa
vụ , qua đó đẻ khắc phục hậu quả của bên bị vi phạm.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự là sự cỡng chế cảu Nhà
nớc buộc bên vi phạm nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc phảI
bồi thờng thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình gây ra cho phía bên
kia.
Trách nhiệm dân sự nói chung là một chế tài của ngành luật dân sự và
trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là một chế tài trong nghĩa vụ. Đối với
các chủ thể tham gia một quan hệ nghĩa vụ, bên cạnh việc để cho các bên tự giác
thực hiện, pháp luật còn đặt ra các biện pháp cỡng chế nhằm tác động đến ý thức
tự giác của các chủ thể, đồng thời để áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ dân sự.
II. Phân loại trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.
Khi đến thời hạn thực hiện nhĩa vụ mà ngời có nghãI vụ không thực hiện,

thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ phát sinh trách nhiệm dân
sự với ngời có quyền. Tuy nhiên, nếu sự vi phạm này cha gây ra thiệt hại thì ng-
ời vi phạm chỉ có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ. Mặt khác, nếu sự vi
phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại cho ngời bị vi phạm thì ngời vi phạm phảI
chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại. Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất, hậu quả
của sự vi phạm nghĩa vụ mà trách nhiệm dân sự này đợc phân thành hai loại:
Trách nhiệm phảI thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi thờng thiệt hại.
1. Trách nhiệm phỉa thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Với trách nhiệm này, ngời vi phạm nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ theo yêu cầu của bên kia. Nếu bên có quyền đã yêu cầu mà bên cso nghãI vụ
vẫn không thực hiện, thì có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền áp
dụng những biện pháp cỡng chế buộc bên kia phảI thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Loại trách nhiệm này bao gồm:
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 302 BLDS).
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ phải làm một công việc hoặc
không đợc làm một công việc. (Điều 304 BLDS).
- Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 305 BLDS).
- Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự (điều
306 BLDS).
a. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật.(Điều 304 BLDS).
Trong việc thực hiện nghĩa vụ giao vật, phảI căn cứ vào đối tợng là vật để
thực hiện. Nếu là vật đặc định, tức là vật phân biệt đợc với các vật khác bằng
những dặc trng riêng về kí hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí,
thì ngời có nghĩa vụ phảI giao đúng vật đó. Nếu vật không còn hoặc bị h hỏng
thì ngời có nghĩa vụ phảI thanh toán giá trị của vật và bồi thờng thiệt hại khác
(nếu có). Vấn đề này đợc quy định tại khoản 1 Điều 304 BLDS.
Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì ng-
ời có quyền đợc quyền yêu cầu bên cso nghĩa vụ phảI giao đúng vật đó; nếu
vật không còn hoặc bị h hỏng thì phảI thanh toán giá trị của vật.
Ví dụ: A kí hợp đồng cho B thuê một căn nhà mặt đờng rộng 40m

2
để B
mở quán ăn. Hai bên thỏa thuận đến tháng 4- 1996 thì A giao nhà cho B. Tháng
4 1996, khi B đã chuẩn bị đồ chuyển căn nhà đợc thuê theo giá thỏa thuận
với A thì lúc này A vẫn đang cho ngời khác thuê. A đã ngăn đôI căn phòng và
định giao cho b căn phòng bên trong (không có mặt đờng). B không nhất trí và
đòi A phảI bồi thờng cho B vì A không giao đúng nhà nh thỏa thuận. Nh vậy,
trong trờng hợp này, A là ngời vi phạm nghĩa vụ, đã không giao đúng vật nh đã
thỏa thuận với B. Do vậy, A phảI bồi thờng thiệt hại cho B khi B không mở đợc
quán theo kế hoạch.
Còn đối với vật cùng loại- là vật đợc xác định bằng những đơn vị đo lờng
do chúng có những dấu hiệu, tính năng, tác dụng hoặc phẩm chất chung nh gạo,
đờng, muốiNếu ngời có nghĩa vụ không thực hiện đợc nghãI vụ giao vật thì
phảI thanh toán giá trị của vật và phảI bồi thờng thiệt hại (nếu có). Trờng hợp
đối tợng của nghĩa vụ là vật cùng loại thì ngời có nghĩa vụ phảI giao đúng số l-
ợng, chất lợng, quy cách nh đã thỏa thuận, phảI giao đúng địa điểm, đúng thời
gian, đúng phơng thức nh hợp đồng đã thỏa thuận.
Vấn đề này đợc quy định tại khảon 2 Điều 304 BLDS:
Khi bên có nghãI vụ không thực hiện đợc nghãI vụ giao vật cùng loại
thì phảI thanh toán giá trị của vật.
Ví dụ: Từ tháng 6 1990 đến tháng 8- 1990, vợ chồng anh L và chị T
vay của vợ chồng chị H tổng số tiền là 22.208.000 đồng và thỏa thuận miệng lãi
suất 9%/tháng. Tháng 12- 1990, chị H đòi vợ chồng chị T phỉa trả cả gốc và lãI
nhng vợ chồng chị T không có để trả. Ngày 2-12-1990, anh L đến nhà chị H viết
giấy bán nhà (mà vợ chồng anh đang ở) cho anh M chồng chị H với giá 25
triệu đồng. Trong giấy này, anh L ghi đã nhận đủ số tiền trên tại nhà anh M, chị
H và đề nghị ủy ban xã cho làm thuế trớc bạ 2,5 triệu đồng. Sau đó anh L không
giao nhà cho chị H nên ngày 17-12-1990 vợ chồng chị H có đơn kiện đến Toà
án yêu cầu vợ chồng anh L phảI giao nhà cho chị H.
Tòa án tối cao xét hợp đồng mua bán nhà giữa anh L và anh M ngày 2-

12-1990 thực chất là giấy gán nợ và không đợc vợ anh L là chị T thỏa thuận nên
không có giá trị. Do vậy, Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà này, đồng thòi theo
quy định của Ngân hàng Nhà nớc đối với các hoản tiền vay không thời hạn và có
lãi ở ngoài tổ chức tín dụng thì mức lãI suất trong thời gian vợ chồng anh L vay
nợ chị H là 6%/tháng. Từ đó tính số tiền cả gốc và lãI mà vợ chồng anh L phảI
trả chị H.
Chúng ta thấy, đối với nghĩa vụ giao vật, nếu ngời có nghãI vụ không thực
hiện việc giao vật theo đúng thảo thuận hay quy định của pháp luật thì đều phảI
thanh toán giá trị của vật và bồi thờng thiệt hại nếu có, tức là cùng với việc giao
vật thực tế vẫn phảI bồi thờng thiệt hại, theo nh quy định tại khảon 3 Điều 304
BLDS:
trong trờng hợp bên có nghãI vụ không thực hiện đợc nghãI vụ theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền
thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phảI bồi thờng thiệt hại cho bên
có quyền.
b. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ phảI làm một việc hoặc
không đợc làm một công việc.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×