Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Vĩnh Phúc Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB Vĩnh Phúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.89 KB, 26 trang )

Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Vĩnh Phúc - Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
(VIB Vĩnh Phúc)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
MSSV: BH201385
Lớp: TCDN20.16
Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Thời gian thực tập: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2011
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Phúc
Địa chỉ: Số 69, đường Mê Linh, Phường Liên Bảo, Tp. Vĩnh Yên,
Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: (84-211) 3597 888
Fax: (84-4) 3597 688
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
heo kế hoạch đào tạo của khoa Ngân hàng – Tài
Chính_trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, tất cả các sinh
viên năm cuối được tạo điều kiện đến các cơ quan thực
tập trong thời gian 9 tuần nhằm củng cố kiến thức chuyên
ngành cho sinh viên và giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc
trong thực tế trước khi ra trường. Đây là một cơ hội rất tốt để sinh viên có
thể làm quen với môi trường làm việc trong thực tế và có cơ hội ứng dụng
những kiến thức, kỹ năng được đã học vào thực tế làm việc nhờ đó các
sinh viên sẽ không bị lúng túng trong công việc, trong giao tiếp công sở
sau khi ra trường và chính thức đi làm.


T
Là một sinh viên của lớp TCDN 20.16-hệ Văn bằng II - khoa Ngân
hàng Tài chính - trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã tham gia đợt thực tập
trong vòng 9 tuần từ tháng 9/2011 đến tháng 11/2011 theo sự tổ chức của
khoa. Trong thời gian 9 tuần đó, em đã có cơ hội thực tập tại Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam (VIB bank) – Chi nhánh Vĩnh Phúc (VIB Vĩnh Phúc).
Với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị đồng nghiệp ở Chi nhánh, em đã thu
được rất nhiều kiến thức cũng như những bài học kinh nghiệm quý báu. Sau
đây là bản báo cáo tổng hợp của em nhằm giới thiệu khái quát về tình hình
kết quả kinh doanh của đơn vị em thực tập – Chi nhánh VIB Vĩnh Phúc –
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam. Bản báo cáo gồm hai phần:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB).
Phần II: Giới thiệu về Ngân hàng Quốc Tế VIB chi nhánh Vĩnh
Phúc (VIB Vĩnh Phúc)
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
1
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
(VIB)

I. Giới thiệu chung
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng
Quốc Tế (VIB) là một ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và
đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được
thành lập theo Giấy phép hoạt động Ngân hàng số 006/NH-GP do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (“NHNNVN”) cấp ngày 25 tháng 1 năm 1996.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Ngân hàng đã được điều chỉnh
nhiều lần, và lần điều chỉnh cuối cùng là giấy phép chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0100233488 ngày 13 tháng 9 năm 2010 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp.

Các hoạt động chính của Ngân hàng bao gồm huy động và nhận
tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cung cấp tín
dụng ngắn, trung và dài hạn dựa trên tính chất và khả năng cung ứng
nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và ngân
quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNNVN cho phép; thực hiện
góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo quy
định của pháp luật.
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2010, vốn cổ phần của Ngân hàng là
4.000.000.000.000 đồng Việt Nam. Mệnh giá của một cổ phần là 10.000
đồng. Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại tầng 8,9 và 10 Tòa nhà
Viettower, 198B Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, Ngân hàng có 132 đơn vị kinh
doanh bao gồm một Hội sở chính, một (1) Sở giao dịch, hai mươi ba (23)
chi nhánh đầu mối, mười chín (19) chi nhánh cơ sở, tám mươi tư (84)
phòng giao dịch, một (1) điểm giao dịch, ba (3) quỹ tiết kiệm trên cả nước
và hai (2) công ty con. Đến nay, Ngân hàng đã có 148 đơn vị kinh doanh
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
2
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
và 147 cây ATM trên cả nước, trong đó đơn vị kinh doanh mới nhất là
VIB Quan Hoa và cây ATM mới nhất được đặt tại ĐăkLăk.
Mục tiêu của ngân hàng là đưa VIB trở thành một trong ba ngân
hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2013 với Tầm
nhìn là trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại
Việt Nam.
VIB xác định sứ mệnh của mình như sau:
- Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp
sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
- Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh
nhân và môi trường làm việc hiệu quả.

- Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho
cổ đông.
- Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng
đồng
II. Đôi nét về hoạt động kinh doanh của VIB những
năm gần đây.
Đến nay, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 100 nghìn
tỷ đồng, vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 6.573 tỷ đồng.
VIB hiện có 4.000 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 148 chi
nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước.
Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước,
nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải
thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân
hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế
xuất sắc, ngân hàng có chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
3
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu
do báo VietnamNet bình chọn.
Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng của VIB với việc Ngân
hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) –Ngân hàng bán lẻ số 1
tại Úc và là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm
đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ
phần ban đầu là 15%. Mối quan hệ hợp tác chiến lược này tạo điều kiện
cho VIB tăng cường năng lực về vốn, công nghệ, quản trị rủi ro … để
triển khai thành công các kế hoạch dài hạn trong chiến lược kinh doanh
của VIB và đặc biệt là nâng cao chất lượng Dịch vụ Khách hàng hướng
theo chuẩn mực quốc tế

Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt
động kinh doanh, VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy
chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh
với quyết tâm “trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách
hàng nhất tại Việt Nam”. Một trong những sứ mệnh được ban lãnh đạo
VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là “Vượt trội trong việc cung
cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do
vậy, hiện VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng
lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng
bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để
cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng
tâm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn.
Khép lại năm tài chính 2010, VIB đã gặt hái được những kết quả
hết sức khả quan, trong đó các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều đạt và vượt
so với kế hoạch được Hội đồng quản trị (HĐQT) và Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ) giao. Cụ thể, quy mô tổng tài sản đạt gần 94.000 tỷ đồng, tăng
65,9% so với năm 2009; dư nợ tín dụng đạt trên 43.000 tỷ đồng, tăng
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
4
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
57,6% so với năm 2009. Nguồn vốn huy động đạt trên 61.000 tỷ đồng,
tăng 78,3% so với năm 2009. Năm 2010, lợi nhuận trước thuế của VIB
đạt 1.051 tỷ đồng, tăng hơn 72% so với năm 2009, và cao hơn 11,2% so
với kế hoạch được ĐHĐCĐ năm 2010 và HĐQT đề ra.
1. Mảng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Mảng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) luôn là thế mạnh
và đóng góp một phần rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
VIB. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, đồng thời
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp Việt Nam cũng

như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang hoạt động tại Việt
Nam, VIB đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh hướng tới
khách hàng với mong muốn phục vụ doanh nghiệp ngày một tốt hơn,
chuyên nghiệp hơn, trở thành ngân hàng hàng đầu cung cấp các dịch vụ
ngân hàng doanh nghiệp chuyên biệt và đa dạng.
Để phục vụ một cách tốt nhất những nhu cầu cốt lõi của doanh
nghiệp, VIB đã nhận diện và tạo ra các phân khúc khách hàng mục tiêu
của ngân hàng. VIB xác định các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) là phân
khúc khách hàng trọng tâm. Bên cạnh đó, các khách hàng doanh nghiệp
lớn, khách hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cũng đóng
một vai trò quan trọng. Đối với mỗi phân khúc, VIB đều có các chiến
lược nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu cốt lõi, để từ đó tạo ra các
lợi ích tổng thể bao gồm các gói sản phẩm dịch vụ với giá linh hoạt, đội
ngũ bán hàng và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu đặc thù của doanh nghiệp
cùng với những chương trình marketing chuyên biệt.
Cùng với sự tăng trưởng về quy mô của Ngân hàng và đội ngũ bán
hàng, quy mô khách hàng của VIB đã tăng trưởng nhanh chóng qua các
năm. Điều này khẳng định những lựa chọn đúng đắn của VIB trong việc
xác định thị trường mục tiêu và xây dựng thương hiệu VIB trong tâm trí
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
5
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
khách hàng, đặc biệt là sự tin cậy, ủng hộ và đồng hành của những khách
hàng thân thiết trong suốt những năm qua.
Về hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, với nguồn
vốn ngoại tệ dồi dào, VIB cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ
thương mại có chất lượng cao cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với
nhiều nghiệp vụ khác nhau như: chuyển tiền quốc tế nhanh, phát hành,
thanh toán và tài trợ thư tín dụng nhập khẩu, thông báo và thanh toán thư
tín dụng xuất khẩu, nhờ thu xuất nhập khẩu và phát hành bảo lãnh đối ứng

nước ngoài. Các khách hàng doanh nghiệp của VIB có thể thực hiện các
giao dịch thanh toán quốc tế nhanh chóng, hiệu quả với độ an toàn bảo
mật cao theo tiêu chuẩn quốc tế thông qua dịch vụ ngân hàng trực tuyến
VIB4U.
Riêng với sản phẩm bảo lãnh, ngoài những sản phẩm bảo lãnh
thông thường như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu… VIB còn là một trong rất ít ngân hàng Việt Nam cung cấp
sản phẩm bảo lãnh đối ứng cho các ngân hàng nước ngoài.
Bên cạnh việc cung cấp cho các Doanh nghiệp nguồn vốn vay ưu đãi,
kịp thời, các gói giải pháp tài chính hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc
tế, tài trợ thương mại, VIB còn đẩy mạnh hoạt động Bao thanh toán để hỗ trợ
các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức bán hàng trả chậm.
2. Hoạt động Ngân hàng bán lẻ
Với định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ và quyết tâm trở thành
“ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, VIB đã
tập trung kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động của Khối Ngân hàng bán lẻ
của mình. Chứng kiến sự bùng nổ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ khi có sự
tham gia và đầu tư mạnh mẽ của các ngân hàng trong nước và nước ngoài
vào mảng dịch vụ này. VIB đã triển khai hàng loạt cải tiến trong cơ cấu
hoạt động, cấu trúc hoàn thiện bộ máy, tuyển dụng nhân sự và đưa ra
nhiều phương án phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn để đẩy mạnh
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
6
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Phân khúc khách hàng cá nhân cũng đã
được xác định tạo tiền đề cho việc hoàn thiện nhiều gói sản phẩm - dịch
vụ chuyên biệt từ huy động, cho vay đến các dịch vụ tiện ích. Khối Ngân
hàng bán lẻ cũng đã triển khai thành công nhiều định hướng lớn nhằm tập
trung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của VIB dựa trên cơ sở phát
triển về công nghệ, sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối và năng lực

nhân viên. Các hoạt động có thể kể đến gầy đây như: Triển khai Dự án
Chuyển đổi Hệ thống chi nhánh trên diện rộng; Đưa ra nhiều chương trình
ưu đãi dành cho khách hàng gửi tiết kiệm; Tích cực hỗ trợ vốn phục vụ
nhu cầu đa dạng của người dân; Tối ưu hóa hoạt động của các kênh giao
dịch tiện lợi dành cho khách hàng. Đặc biệt, đến năm 2010, VIB đã triển
khai mở rộng thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch tại khắp cảc
tỉnh/thành trọng điểm trên toàn quốc. Theo đó, tổng số chi nhánh/phòng
giao dịch của VIB đã được nâng lên 133 điểm tại hơn 27 tỉnh thành trong
cả nước đem đến sự thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch với VIB.
Nhiều chi nhánh đã được chuyển địa điểm và được thiết kế theo mô hình
không gian bán lẻ hiện đại với trang thiết bị, cơ sở vật chất khang trang,
sẵn sàng đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
3. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối
Trong những năm gần đây, thị trường tiền tệ, ngân hàng khá sôi
động với những diễn biến mạnh và phức tạp về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ,
giá vàng và thanh khoản cuối năm. Ngành ngân hàng tăng trưởng tín dụng
trên 27% và tăng trưởng huy động trên 24%, hầu hết các ngân hàng
thương mại đã có một năm kinh doanh khá khả quan. Trong bối cảnh đó,
Ngân hàng Quốc Tế đã có những bước tiến hết sức quan trọng và là năm
tạo dựng những nền tảng vững chắc để thực hiện thành công chiến lược
trong giai đoạn 2008-2013. trong nỗ lực chung của tòan hệ thống VIB,
Khối nguồn vốn-ngoại hối vừa xây dựng, vừa phát triển kinh doanh đảm
bảo mục tiêu:
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
7
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
• Xây dựng các nền tảng vững chắc tạo đà phát triển cho các năm
tiếp theo.
• Cải thiện các giải pháp tức thời, ngắn hạn nhằm đạt kế hoạch, chỉ
tiêu được giao.

Một số thành tựu trong hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại
hối của VIB trong 3 năm qua:
Đơn vị: Tỷ VND
2008 2009 2010
Tổng tài sản TRs 12.257 30.311 53.994
%TTS 35,33% 53,34% 57,46%
Lợi nhuận -112.4 262.2 445.4
% Tổng LN - 42,70% 42,14%
Số nhân viên TRs 18 28 37
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010 của VIB)
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Khối nguồn vốn và
Ngoại hối của VIB là điều hòa vốn trong toàn hệ thống thông qua cơ chế
mua bán vốn nội bộ. Nhiệm vụ quan trọng này được thể hiện ở các khía
cạnh sau: Tập trung hóa toàn bộ nguồn vốn tại hội sở để hình thành nên
giá vốn cung cấp, tài trợ cho các hoạt động như cho vay tín dụng, đầu tư,
kinh doanh… tại các đơn vị kinh doanh hay hội sở; Là cơ sở để đo hiệu
quả tài chính tại các đơn vị kinh doanh; Thông qua cơ chế vốn Hội sở
cũng khuyến khích hay hạn; chế huy động, cho vay ở kì hạn nào đó hoặc
sản phẩm nào đó theo khuynh hướng biến động của thị trường nhằm hạn
chế rủi ro thanh khoản và lãi suất.
Sau 15 năm hoạt động, VIB có quan hệ kinh doanh với hầu hết các
tổ chức tín dụng trong các nghiệp vụ giao dịch tiền tệ, ngoại hối, giấy tờ
có giá… VIB trở thành đối tác tin cậy và thường xuyên của các tổ chức
tín dụng lớn như các ngân hàng Quốc doanh, ngân hàng nước ngoài và
các ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Trong một số lĩnh vực VIB
là một trong những ngân hàng đi đầu, năng động góp phần nâng cao thanh
khoản tạo lập thị trường như kinh doanh ngoại hối, trái phiếu…
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
8
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân

4. Hoạt động quản trị rủi ro
Với sự hỗ trợ từ đối tác chiến lược Commonwealth Bank of
Australia (CBA), một trong những ngân hàng hàng đầu thế giới, Ngân
hàng Quốc Tế (VIB) đã từng bước xây dựng và hoàn thiện khung, chính
sách quản trị rủi ro bao gồm các loại Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và
rủi ro hoạt động.
Rủi ro tín dụng là rủi ro liên quan đến việc cấp tín dụng cho khách hàng
và khi khách hàng mất khả năng thanh toán mộ phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ thanh toán hoặc thanh toán không đúng hạn. Công tác quản trị rủi ro
tín dụng của VIB đã được nâng cao thông qua việc ban hành các văn bản
chính sách chế độ liên quan đến hoạt động tín dụng trong nhiều mảng
công việc như chính sách tín dụng, quy định cho vay, phê duyệt tin dụng,
tài sản đảm bảo, …
Với rủi ro thị trường, công tác quản trị rủi ro thị trường của VIB đã đạt
được một số kết quả tốt như: Hòan thiện khung quản trị rủi ro thị trường,
thiết lập các hạn mức thanh khoản nội bộ, cảnh báo tiệm cận và cảnh báo
vi phạm kịp thời được thực hiện nhằm đảm bảo rủi ro thanh khoản của
ngân hàng trong hạn mức đượcphê duyệt; Xây dựng kế hoạch dự phòng
thanh khoản (LCP) để ứng phó với các tình trạng đột biến khẩn cấp về
thanh khoản theo các cấp độ khác nhau…
Rủi ro hoạt động được đánh giá là một trong những loại rủi ro khi xảy ra
gây tổn thất lớn đối với các tổ chức tài chính nói chung và ngành ngân
hàng nói riêng. Công tác quản trị rủi ro hoạt động của VIB đã có nhiều
bước tiến thông qua việc xây dựng các khung quản trị về rủi ro hoạt động,
bao gồm giám sát rủi ro, xây dựng Kế hoạch duy trì tính liên tục trong
kinh doanh (BCM) và tăng cường hoạt động kiểm soát rủi ro thẻ.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
9
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Phần II. Giới thiệu về Ngân hàng Quốc Tế VIB chi nhánh

Vĩnh Phúc (VIB Vĩnh Phúc)

I. Giới thiệu chung:
Tên đầy đủ: Chi nhánh Vĩnh Phúc - Ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam
Tên giao dịch: VIB Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Số 69, đường Mê Linh, Phường Liên Bảo, Tp. Vĩnh Yên,
Tỉnh Vĩnh Phúc
VIB Vĩnh Phúc được thành lập theo giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh
doanh và đăng ký thuế số 1913000138 ngày 09/09/2008 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Từ khi thành lập đến nay, VIB Vĩnh Phúc
là một trong những ngân hàng tiên phong đi đầu trong hệ thống
NHTMCP ở tỉnh Vĩnh Phúc chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán
lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng,
hoạt động theo mô hình một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện đại hoá ngân hàng Việt
Nam hiện nay.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, được Ngân hàng đã thực
hiện xong chương trình hiện đại hoá, đưa phần mềm mới Symbol vào sử
dụng, đây là chương trình có nhiều tiện ích online trên cả nước rất thuận
tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và
quốc tế.
Qua hơn ba năm hoạt động, VIB Vĩnh Phúc đã tổ chức tốt công tác
huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong dân cư, tiếp nhận có hiệu
quả nguồn huy động vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, phục
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
10
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
vụ cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương và trở thành một địa chỉ tin cậy của khách hàng.

II. Mô hình tổ chức bộ máy của VIB Vĩnh phúc.
Mô hình tổ chức của VIB Vĩnh Phúc được xây dựng theo mô hình
hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy
mô và đặc điểm hoạt động của Chi nhánh.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
11
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
Giám đốc chi nhánh
Giám đốc NHBL
Bộ phận
kế toán
Giám đốc KHDN
Khối
KHCN
Phòng DVKH P.GD Vĩnh Yên
GĐốc
KHCN
Quản lý
KHCN
Bộ phận
quỹ
Trưởng phòng
DVKH
Kiểm soát
Giao
dịch viên
Trưởng
quỹ
Kiểm

ngân
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
quỹ
Kiểm soát
Giao
dịch viên
Trưởng
quỹ
Kiểm
ngân
Trưởng phòng
giao dịch
Quản lý KHCN
P.GĐ KHDN
Phó phòng KHDN
Quản lý KHDN
Bộ phận giao
dịch tín dụng
Hành chính
nhân sự, IT
Cán bộ
hành chính
Cán bộ
nhân sự
Cán bộ IT
12
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Chức năng cụ thể của mỗi phòng ban như sau:

- Khối khách hàng doanh nghiệp và khối khách hàng cá nhân: thực
hiện công tác phát triển khách hàng, trực tiếp đưa ra hạn mức tín dụng,
giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng, đồng thời theo dõi và quản lý tình
hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn,
tài sản đảm bảo nợ vay, phân loại, rà soát phát hiện rủi ro…
- Phòng dịch vụ khách hàng: Thu thập, phản ánh, xử lý, tổng hợp và
lưu giữ hồ sơ, tài liệu thông tin về nguồn vốn, tài sản của VIB Vĩnh Phúc;
thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các
nghiệp vụ kinh doanh khác của chi nhánh. Đồng thời, lập và nộp đúng
thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện
hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý, điều hành của cấp trên…
Phòng dịch vụ khách hàng bao gồm các bộ phận: Kế toán và Ngân quỹ.
+ Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt,
vận chuyển tiền trên đường đi và quản lý an toàn kho qũy của VIB Vĩnh
Phúc. Ngoài ra, thực hiện nghiệp vụ nhận, cất giữ giấy tờ có giá trị và tài
sản đảm bảo của khách hàng, báo cáo kho quỹ theo quy định.
+ Bộ phận kế toán: Tiếp nhận yêu cầu mở, đóng tài khoản thanh
toán của KH, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản
của KH như gửi, rút, chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc
tế… phụ trách lập các báo cáo về tài chính của chi nhánh.
- Phòng hành chính nhân sự, IT:
+ Bộ phận hành chính, nhân sự: Tiếp nhận công văn, quy định, quyết
định từ cấp trên, phổ biến các quy định, quyết định tới toàn bộ nhân viên
trong ngân hàng, đồng thời bố trí nhân sự làm việc tại ngân hàng.
+ Bộ phận IT: Tiếp nhận xử lý các yêu cầu của các bộ phận do lỗi của
các phần mềm ngân hàng, lắp đặt hệ thống máy tính, điện thoại cho nhân
viên các bộ phận theo chỉ đạo của ban giám đốc.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
13

Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
- Phòng giao dịch tín dụng: Có nhiệm vụ soạn thảo các loại văn bản
liên quan đến hoạt động tín dụng, huy động của Khối KHDN và Khối
KHCN, thực hiện các công việc liên quan đến tài sản đảm bảo như: hỗ trợ
khách hàng ký hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản.
Thực hiện hạch toán và kiểm soát các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng
như: kiểm tra các điều kiện giải ngân của khách hàng, giá trị đảm bảo của
tài sản, thực hiện giải ngân trên hệ thống, phát hành bảo lãnh trên hệ
thống…
Với bộ máy bố trí hợp lý, chặt chẽ, cùng đội ngũ 35 cán bộ nhân
viên có trình độ, chuyên môn cao và sự quản lý điều hành sắc bén, nhanh
nhạy của ban lãnh đạo, VIB Vĩnh Phúc đã và đang đạt được những thành
tích đáng kể, chiếm được thị phần không nhỏ trên địa bàn tỉnh, xây dựng
mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng quan hệ với nhiều
khách hàng tiềm năng, tạo cơ sở vững chắc cho chi nhánh phát huy sức
mạnh tổng hợp.
III. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh
1. Một số thuận lợi cơ bản
Mặc dù toàn bộ nền kinh tế thế giới đã vượt qua giai đoạn khủng
hoảng kinh tế tồi tệ nhất nhưng nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, biến động do ảnh hưởng của thời kỳ hậu
khủng hoảng kinh tế. Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng
GDP 6,7% (năm 2010) và tổng thể vĩ mô của Việt Nam nhìn chung ổn định.
Hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ và
cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài.
Đến nay, mặc dù nền kinh tế thế giới vẫn còn gánh chịu những hậu
quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, ở trong nước tình hình thiên
tai, dịch bệnh gây nhiều hậu quả nghiêm trọng, nhưng Chính phủ đã kịp
thời đưa ra và vẫn duy trì một loạt giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế,
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385

14
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
đạt tốc độ tăng trưởng khá và tăng được nguồn lực cho đầu tư phát triển,
duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã vẫn duy trì chính sách hỗ trợ lãi
suất, đồng thời sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ như điều
chỉnh lãi suất cơ bản phù hợp với thị trường trong từng giai đoạn; điều
hành nhanh nhạy nghiệp vụ thị trường mở, cho vay tái cấp vốn để kiểm
soát cung tiền và đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM, bổ sung
nguồn vốn ngoại tệ và điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt phù hợp với
tín hiệu của thị trường.
Hiện nay, nền kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhưng vẫn giữ được mức cao hơn so với bình quân chung của cả nước;
hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn duy trì tốc độ tăng trưởng
mạnh trên 35%. Đến ngày 31/12/2010, tổng vốn huy động đạt 9,9 nghìn
tỷ đồng, tăng 38% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay đạt 12,9 nghìn tỷ
đồng, tăng 37,9% so với năm 2009
Thương hiệu VIB trong lĩnh vực ngân hàng đã được khẳng định ở
trong nước và quốc tế, đó là một điều kiện thuận lợi cho VIB Vĩnh Phúc
đến với khách hàng. Lực lượng cán bộ của chi nhánh có trình độ, trẻ
trung, nhiệt huyết và dễ thích nghi với cái mới, đặc biệt là lĩnh vực công
nghệ - một trong những yếu tố then chốt trong việc cạnh tranh ngân hàng.
Công nghệ hiện đại và cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, hiện đại, phục
vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2. Những khó khăn, thách thức tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của VIB Vĩnh Phúc
Kinh tế trong nước mặc dù đã vượt qua suy giảm, nhưng chưa thực
sự vững chắc do được hỗ trợ từ các chính sách, không phải thực sự tăng
trưởng trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội và nâng cao hiệu quả
quản lý.

Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
15
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Xuất nhập khẩu hàng hóa giảm mạnh, do nền kinh tế thế giới suy
thoái nên thị trường xuất khẩu bị thu hẹp. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
kim ngạch xuất nhập khẩu có mức tăng chậm. Tổng giá trị xuất khẩu của
địa bàn cả năm 2010 đạt 377,8 triệu USD, tăng 0,5% so với năm 2009;
tổng giá trị nhập khẩu đạt 1.389,7 triệu USD, tăng 2%; trong đó riêng khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt tổng trị giá hàng nhập khẩu gần
1.301,9 triệu USD, chiếm 93,68% tổng giá trị nhập khẩu và tăng 6,41%
so với năm 2009.
Mạng lưới giao dịch của VIB trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn rất ít
nên chi nhánh gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư
cũng như phát triển các sản phẩm bán lẻ đến khách hàng. Thêm nữa, cạnh
tranh với các NHTM trên địa bàn như Ngân hàng Kỹ thương
(Techcombank), Ngân hàng hằng hải, Ngân hàng nhà Hà Nội… ngày
càng gay gắt, đồng thời nhiều ngân hàng đưa ra hàng loạt sản phẩm mới
và các chính sách khuyến mại hấp dẫn hoặc hạ thấp các điều kiện cho vay
để sẵn sàng lôi kéo khách hàng.
Chi nhánh được thành lập ba năm, với đội ngũ cán bộ, nhân viên
nghiệp vụ hầu hết là mới hoặc được tuyển dụng bổ sung hàng năm,
mặc dù có chất lượng đầu vào cao, song đa số kinh nghiệm thực tế
trong quản lý cũng như về hoạt động ngân hàng chưa nhiều. Bên cạnh
đó, trụ sở chi nhánh phải đi thuê. Đây là các yếu tố tạo nên sự khó khăn
trước mắt trong công tác cán bộ và trong hoạt động kinh doanh của chi
nhánh thời gian qua.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Vĩnh Phúc trong
những năm gần đây
3.1: Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt và

luôn được đạt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Bởi có được một nguồn vốn ổn định, hoạt động kinh doanh mới
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
16
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán và tăng tính chủ động
cho ngân hàng.
Trước những sức ép về vốn cũng như để chủ động trong hoạt động
kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, VIB Vĩnh Phúc đã xác
định huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và
đã triển khai một loạt các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn như: triển
khai nhanh chóng các sản phẩm mới theo chỉ đạo của Trung ương, ưu tiên
chăm sóc các khách hàng lớn, đưa ra các sản phẩm gửi tiền được nhận
quà tặng, chủ động trong công tác markettinh, động viên cán bộ VIB sử
dụng sản phẩm dịch vụ của VIB.
Với chính sách linh hoạt về lãi suất, phí, thời hạn cùng những
chương trình ưu đãi khác, hiệu quả của những công tác huy động vốn
được nâng lên rõ rệt, kết quả cụ thể như sau :
Tính đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn đạt 859 tỷ VND, trong đó
nguồn vốn huy động từ khách hàng 661tỷ VND tăng 174 tỷ, chiếm tỷ
trọng 7.73% so với tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn.
* Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng:
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn theo khách hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Huy động từ
khách hàng
241 100% 402 100% 661 100%
+ TCKT
200 83,2% 307 76,4% 509 77%
+ Dân cư
41 16,8% 95 23,6% 152 23%
(Nguồn từ Phòng tổng hợp của VIB Vĩnh Phúc)
Từ số liệu cho thấy: Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 241
tỷ tăng 54,7% tương đương 85 tỷ so với năm 2007. Năm 2009, tổng
nguồn vốn huy động đạt 402 tỷ tăng 61% tương đương với 161 tỷ so với
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
17
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
năm 2008, năm 2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 661 tỷ tăng 64,4%
tương đương 259 tỷ so với năm 2009. Điều này cho thấy công tác huy động
vốn của ngân hàng đã bám sát sự chỉ đạo của NH Nhà nước và ban quản trị
VIB Việt Nam, ưu tiên tập trung vào nguồn vốn nhằm nâng cao tính thanh
khoản cho toàn hệ thống nói chung và cho VIB Vĩnh Phúc nói riêng.
Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đều tăng dần qua
các năm và có sự điều chỉnh về cơ cấu: tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ
chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động đã giảm dần qua các năm
2008 – 2009 từ 83,2% năm 2008 xuống 76,4% năm 2009, sau đó tăng nhẹ
lên 77% năm 2010. Điều này thể hiện sự nỗ lực của VIB Vĩnh Phúc trong
việc vận động và thu hút các khách hang mới mở tài khoản và giao dịch tại

chi nhánh, điển hình là công ty Jafacomfeed, Prime Group…
Bên cạnh đó, công tác chăm sóc và đàm phán với các công ty có số
dư tiền gửi lớn thực hiện tốt, đáp ứng được sự hài lòng của khách hàng.
Tỷ trọng vốn huy động từ dân cư năm 2010 (23%) tuy có giảm so với
năm 2009 (23,6%), nhưng xét về khối lượng thì vốn huy động từ dân cư
năm 2010 tăng 57 tỷ VND, tương đương 60% so với năm 2009.
* Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi:
Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Vốn huy động từ KH 241 100% 402 100% 661 100%
Tiền gửi không kỳ hạn 54,5 22,6% 78,4 19,5% 265 40,1%
Tiền gửi có kỳ hạn 185,5 76,8% 319,6 79,5% 381 57,6%
Giấy tờ có giá 1 0,6% 4 1% 15 2,3%
(Nguồn từ Phòng kế toán của VIB Vĩnh Phúc)
Đến ngày 31/12/2010, nguồn vốn huy động từ khách hàng bằng
VND đạt 661 tỷ VND, tăng 259 tỷ so với năm 2009, chiếm 78,9% tổng

nguồn vốn huy động từ khách hàng. Nguồn vốn huy động từ khách
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
18
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
hàng bằng ngoại tệ quy USD đạt 9,5 triệu USD, tương đương 190 tỷ
VND, tăng 4,3 triệu USD so với năm 2009, chiếm 21,1% tổng nguồn
vốn huy động.
Ngoài ra, năm 2010, vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn là 265
tỷ, tăng 186,6 tỷ, tương đương 238% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng
40,1% tổng vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn là
381 tỷ, tăng 61,4 tỷ, tương đương 19,2% so với năm 2009, chiếm tỷ trọng
57,6% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy
tờ có giá là 15 tỷ, tăng 11 tỷ so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 2,3% tổng
nguồn vốn huy động.
Hơn nữa, năm 2010 khối lượng vốn huy động tăng 259 tỷ so với
năm 2009, vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn tăng cao, tăng 186,6 tỷ,
tương đương 238% so với năm 2009. Điều này là do năm 2010, VIB
Vĩnh Phúc đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các khách hàng doanh
nghiệp, mở rộng thêm mạng lưới giao dịch tới nhiều địa phương trong và
ngoài tỉnh.
Do đó, cơ cấu nguồn vốn huy động có sự thay đổi, giảm tỷ trọng
vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn xuống từ 79,5% (2009) xuống 57,6%
(2010), tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lên từ 19,5% (2009) tới
40,1% (2010), điều này khiến cho cơ cấu tài sản của ngân hàng năm 2010
trở nên kém bền vững hơn so với năm 2009.
Nhìn chung, công tác huy động vốn của VIB Vĩnh Phúc trong năm
2010 đã có bước tiến vượt bậc nhưng có phần chưa vững chắc. Trong
năm, chi nhánh này đã tận dụng tốt cơ hội, tranh thủ khai thác có hiệu quả
nguồn vốn từ các tổ chức đang có quan hệ và thu hút thêm một số khách
hàng mới, đồng thời khai thác và sử dụng hiệu quả các sản phẩm dịch vụ

truyền thống để gia tăng khách hàng cá nhân.
3.2: Hoạt động tín dụng
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
19
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động của
ngân hàng, còn hoạt động cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, trong thời gian qua VIB Vĩnh Phúc đã thực hiện nhiều biện pháp
nhằm mở rộng quy mô tín dụng gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín
dụng, bảo đảm an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Tổng dư nợ của ngân hàng ở
mức tăng trưởng khá qua các năm.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt thì công tác khách hàng ngày càng giữ vai trò
quan trọng. Cho tới nay, Chi nhánh đã duy trì và thiết lập mối quan hệ
giao dịch với hầu hết các khách hàng có quy mô lớn trên địa bàn như:
Công ty Honda Việt Nam, Công ty Piaggo VV, Daewoo Apparel,
Vinakorea, Daewoo Bus, tập doàn Vĩnh Phúc… và một số khách hàng
lớn trên địa bàn lân cận như: Tổng Công ty giấy Việt Nam (Phú Thọ),
Công ty sữa Hà Nội (Hà Nội), Công ty Hòa Bình Minh (Phú Thọ), Công
ty Xuất nhập khẩu Hà Anh ( Hà Nội)… và nhiều hộ kinh doanh có quy
mô lớn, hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
Tính đến ngày 31/12/2010, dư nợ tín dụng của chi nhánh đạt 672 tỷ
đồng, tăng 246 tỷ so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 5,9% tổng dư nợ trên
địa bàn. Cụ thể:
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
20
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Bảng 3: Tình hình dư nợ qua các năm 2009, 2010

Đơn vị: Tỷ đồng và triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 10/09
Tổng dư nợ 426 672 57,7%
- VND 419 571 36,3%
- Ngoại tệ (USD) 4,58 5,04 10%
- Ngắn hạn 299 376 25,6%
- Trung và dài hạn 350 296 42,8%
- Tỷ lệ nợ xấu 0,4% 0,16% -60%
(Nguồn từ Phòng tổng hợp của Vietcombank Vĩnh Phúc)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động tín dụng của
VIB Vĩnh Phúc như sau:
+ Dư nợ tín dụng theo loại tiền:
- Dư nợ cho vay VND đến ngày 30/12/2010, đạt 571 tỷ VND, chiếm
85% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay ngoại tệ quy USD đạt 5,04 triệu USD, tương đương
100,8 tỷ VND, chiếm 15% tổng dư nợ.
+ Dư nợ tín dụng theo thời gian:
- Cho vay ngắn hạn đạt 376 tỷ VND, chiếm 55,9% trên tổng dư nợ.
- Cho vay trung và dài hạn đạt 296 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 44,1%
trên tổng dư nợ.
Như vậy cả về số tuyệt đối lẫn tương đối hoạt động tín dụng của
VIB Vĩnh Phúc không ngừng tăng lên về mặt quy mô. Trong đó hoạt
động cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2010 là khá tập trung, nhưng vẫn
thấp hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của các ngân hàng khác
trên địa bàn (37,8%) và tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng vẫn là tương
đối nhỏ so với tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn. Vì vậy thị phần tín dụng
của chi nhánh trên địa bàn còn chiếm tỷ trọng thấp. Tuy nhiên, nguyên
nhân chính là do việc không chế dư nợ trần của Trung ương đã tác động
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385

21
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
không nhỏ tới hoạt động tín dụng của chi nhánh trong những tháng cuối
năm 2010.
Do làm tốt ngay từ các khâu thẩm định và lựa chọn khách hàng cùng
với việc quản lý, theo sát khách hàng trong năm 2010, hoạt động tín dụng
tại VIB Vĩnh Phúc không phát sinh nợ xấu. Công tác xử lý thu hồi nợ xấu
cũng được thực hiện triệt để và đạt được hiệu quả, tính đến ngày
31/12/2010, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 0,16% trên tổng dư nợ, giảm
60% so với cùng kỳ năm 2009.
Trong năm 2010, Vietcombank Vĩnh Phúc đã làm tốt việc đánh giá
lại tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hang để làm cơ
sở xác định mức trích lập dự phòng rủi ro thích hợp, nhằm nâng cao tính
tự chủ trong kế hoạch tài chính và hoạt động kinh doanh của Chính phủ.
3.3: Hoạt động Thanh toán Quốc tế
Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tình
hình khan hiếm ngoại tệ trong nước kéo dài dẫn đến nguồn USD bán cho
khách hàng không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán, nên hoạt động thanh
toán XNK của chi nhánh gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, phát huy lợi thế sẵn có về thương hiệu cũng như kinh
nghiệm sẵn có, chi nhánh đã làm tốt công tác thanh toán xuất - nhập khẩu,
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như sau:
Bảng 5: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: Nghìn USD và tỷ VND
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 10/09
Tổng doanh số XNK 51.404 80.705 57%
Thanh toán TTR XK 21.513 29.882 38,9%
Thanh toán TTTM XK 2.436 5.296 217,4%
Thanh toán TTR NK 16.610 24.151 145,4%
Thanh toán TTTM NK 10.845 21.376 17,1%

Bảo lãnh 16 tỷ VND 55 tỷ VND 249%
(Nguồn từ Phòng kế toán của VIB Vĩnh Phúc)
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
22
Báo cáo Thực tập tổng hợp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Từ bảng trên ta thấy hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh có
nhiều bước tiến lớn trong năm 2010. Tổng doanh số XNK năm 2010 tăng
vượt bậc từ 51.404 nghìn USD lên đến 80.705 nghìn USD tăng đến 57%.
Trong đó hoạt động thanh toán xuất khẩu và Nhập khẩu đều tăng. Đặc
biệt phải kể đến hoạt động thanh toán TTTM XK tăng lên đến 217,4% so
với năm 2009 và hoạt động thanh toán TTR NK cũng tăng đến 145,4% so
với năm 2009. Có được kết quả này là do Chi nhanh đã chú trọng công
tác Marketing trên toàn tỉnh và đặt quan hệ giao dịch với nhiều doanh
nghiệp XNK lớn ở các khu công nghiệp trong toàn tỉnh như Honda,
Piagio, Daewoo,…
3.4: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VIB Vĩnh Phúc trong năm 2010
gặp nhiều khó khăn. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên lượng
ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu vay chi nhánh bị hạn chế. Đồng
thời, tình trạng khan hiếm ngoại tệ kéo dài cộng với tỷ giá chênh lệch cao
giữa ngân hàng và thị trường càng làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của chi nhánh gặp nhiều khó khăn hơn. Kết quả hoạt động:
+ Doanh số bán ngoại tệ đến ngày 31/12/2010 là: 67,9 triệu quy USD
+ Doanh số mua ngoại tệ đến ngày 31/12/2010 là: 67,5 triệu quy USD
+ Chênh lệch từ kinh doanh ngoại tệ đạt: 826 triệu VND
3.5: Công tác ngân quỹ
Công tác ngân quỹ luôn được VIB Vĩnh Phúc chú trọng, nhằm đảm
bảo an toàn và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, hoạt
động ngân quỹ của chi nhánh trong thời gian qua luôn được đảm bảo thu,
chi đúng, đủ, kịp thời, chính xác và an toàn, đáp ứng tốt nhu cầu tiền mặt

cho khách hàng.
Công tác điều chuyển vốn trong ngày, trong đó có việc điều chuyển
cho phòng giao dịch hàng ngày được thực hiện an toàn, đúng quy trình,
quy định. Quy trình thu chi tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá được
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
23

×