Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Sinh Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.28 KB, 86 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TIỀN LƯƠNG THÁNG

12
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TIỀN LƯƠNG THÁNG

12
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta trong những năm vừa qua đã đạt
được rất nhiều thành tựu về kinh tế, chính trị từ cơ chế thị trường quan lưu bao
cấp chuyển sang quản ly nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Trong những thành tựu đó thì chiếm phần đóng góp không hết của
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt đối với nền kinh tế đang phát
triển như nước ta thì việc mở rộng quy mô và tạo cơ chế cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là điều rất cần thiết. Chính vì vậy, việc tận dụng hiệu quả khả
năng làm việc của người lao động là vấn đề mà những nhà quản ly phải quan
tâm vì thế mà vấn đề lao động của con người không thể thiếu được, và là một
yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản xuất cũng như trong
kinh doanh. Vì vậy việc quản ly và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp
khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất
lao động. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hóa
thì lao động là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình
hình nền kinh tế như hiện nay đòi hỏi người lao động phải có trí tuệ, kiến thức,
có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho


người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà con người bỏ ra, hay nói
cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác động trực tiếp
đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và
phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, xét về mối quan
hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền lương
đã động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của
người lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong thương trường.
Luôn đi liền với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm:
BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã
hội dành cho mọi người lao động. Các quỹ này được hình thành trên cơ sở từ
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, việc tăng cường
công tác, quản lý lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
một cách khoa học sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương
Mại Sinh Anh, với những kiến thức nhận được tại trường, cùng với sự hướng
dẫn hết mình của Cô giáo Hồ Thanh Phương và các anh chị Phòng tài vụ của
công ty, em nhận thấy công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
có tầm quan trọng lớn lao với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn và viết bài
chuyên đề với đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Sinh Anh.”
Do những hạn chế về thời gian viết bài chuyên đề sẽ không tránh khỏi
những sai sót nhất định. Qua đợt thực tập này em mong nhận được y kiến đóng
góp chân thành của anh chị trong công ty và đặc biệt là Cô giáo hướng dẫn em
chuyên đề này
Nội dung bài chuyên đề được chia làm 3 chương không tính lời mở đầu.

Chương 1: Nguyên ly chung về hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạch tóan tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây dựng và Thương Mại Sinh Anh .
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hoạch toán tiền
lương tai công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Sinh Anh.
SV thực hiện:
Trần Thị Thúy
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm, y nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương,
ở Việt Nam trước đây, trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là
một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế tham gia
hoạt động kinh doanh nhưng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được
hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nứơc định hướng cơ bản
cho chính sách lương mới bằng một hệ thống được áp dụng cho mỗi người lao
động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhận sự
hoạt động của thị trường sức lao động.
Sức lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nhờ
tác động của lao động mà các vật tự nhiên biến đổi trở thành các vật phẩm có
ích cho cuộc sống con người. Trong quá trình sử dụng sức lao động, doanh
nghiệp phải chi ra các khoản chi phí để bù đắp và tái tạo sức lao động dười hình
thức tiền lương. Khoản chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm sản xuất

ra.
Quan niệm hiện này của Nhà nước về tiền lương như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng
sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có
quy luật cung – cầu”.
Như vậy, tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng của
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay. Về bản chất của tiền lương có
thể nói là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ, có tác dụng to lớn đến sản xuất, đời sống và
các mặt khác của kinh tế xã hội.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là
đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất,
chất lượng, và trách nhiệm cao. Hạch toán tốt tiền lương và sử dụng lao động
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
hợp lý là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
góp phần tăng cường hoạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
* ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ
vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ 4 chức năng:
+ Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao
phí cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có
hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
+ Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao

động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương
là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi
phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng
doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội
mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
Thu nhập của người lao động, ngoài tiền lương lao động còn được hưởng một
số khoản khác như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các phúc lợi xã hội khác.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức
tốt một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội,
đảm bảo cho công việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động đồng
thời, tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào giá thành sản phẩm được chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời;
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng;
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên phân xưởng và các phòng ban liên
quan thực hiện đầy đủ việc hoạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo
đúng quy định;

- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác;
- Tham gia phân tích tình hình quản lý , xử dụng lao động cả về số
lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động;
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương
án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tại các doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh,
bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các
đơn vị, các thời kỳ. Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và
giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ
phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải quán triệt các nguyên tắc sau;
* Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại
lao đông là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân loại theo
các tiêu thức sau:
- phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên, trong danh sách, và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách
phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ
đó có kế hoạch sử dụng bồi dưỡng tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng
thời xác định các nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.

Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân
loại lao động thành 2 loại sau:
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ. thuộc loại này bao gồm những người điều
khiển thiết bị, máy móc để sản xuất , sản phẩm( kể cả cán bộ kỹ thuật
trực tiếp sử dụng) những người phục vụ quá trình sản xuất( vận chuyển,
bốc dở nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu đưa vào sản
xuất…)
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác
kỹ thuật hoặc tổ chức , chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý
kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh như giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế
toán, thống kê, …) nhân viên quản lý hành chính ( những người làm
công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh máy, quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân

xưởng…
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị,
nghiên cứu thị trường quảng cáo, marketting,…
+ lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân
viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Phân loại tiền lương một cách phù hợp:
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách thức trả lương
( lương sản phẩm, lương thời gian, lương khoán ), phân theo đối tượng trả
lương( lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân loại theo chức năng tiền lương
( sản xuất , bán hàng, quản lý) Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện trong công tác hạch toán nói riêng
và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm 2 loại là
tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có làm việc, gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận tiền lương
trả cho nhười lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế
độ quy định như nghỉ phép , hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất. Cách phân
loại này không những giúp cho việc tính toán phân bổ chi phí tiền lương được
chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương
1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công

đoàn, bảo hiểm thất nghiệp.
 Bảo hiểm xã hội(BHXH):
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận
lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có
rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau,
tai nạn, tuổi già mất sức lao động nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm
những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy, con người và xã hội
loài người muốn tồn tại, vượt qua được những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và
thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Ta có được khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung
do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn
xã hội”.
ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều
có quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được
hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên cơ sở
mức tiền lương quy định để đóng BHXH đối với mỗi người lao động.
* Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ BHXH được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của nhà nước. Theo quy định hiện
hành hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quỹ BHXH theo ty lệ quy định trên

tổng số tiền lương cấp bậc phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và
phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử dụng lao động.
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
 Bảo hiểm y tế(BHYT):
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp
rủi ro ốm đau, tai nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập

trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho
người lao động.
* Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ
quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng
lưới y tế.
 Kinh phí công đoàn(KPCĐ) :
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp

trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động.
 Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không
do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm,
sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ
nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm
đối với NLĐ tham gia BHTN.
*Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Theo Nghị định 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật BHTN, Quỹ BHTN sẽ hình thành trên cơ sở sự chia sẻ: NLĐ
đóng 1% tiền lương, tiền công; chủ sử dụng đóng 1% và Nhà nước hỗ trợ từ
Ngân sách 1% quỹ tiền lương, tiền công.
Nét ưu việt của Quỹ BHTN, chính là có sự hỗ trợ của Nhà nước, trước
mắt Quỹ BHTN sẽ san sẻ từ quỹ BHXH hiện nay để có nguồn vốn thực hiện
ngay từ đầu năm 2009, nhằm chi trả cho dạy nghề, tạo việc làm cho NLĐ. Do đó
tính ổn định của quỹ sẽ cao, đảm bảo an sinh cho xã hội.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, ví dụ ông N.V.A. đóng
BHTN từ ngày 1-1-2009 đến 14-1-2012. Ông A có hai tháng 10 và 11-2011
không đóng BHTN theo quy định. Tháng 1-2012 ông A bị chấm dứt hợp đồng
lao động. Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp mà ông A được hưởng bằng tiền
lương đóng BHTN 6 tháng (tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 12) x 60%. Bên cạnh đó NLĐ
còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
trong thời gian hưởng BHTN. . Song để nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng quỹ,

BHTN quy định thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp dao động từ 3 - 12
tháng để NLĐ nhanh chóng trở lại với việc làm.
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
1.1.5. Các hình thức trả lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh. Bắt nguồng từ nguyên tắc phân phối theo lao động có y nghĩa khi
quy định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới
tính.
Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những con người
làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân, đảm bảo tăng tiền
lương thực tế cho người lao động là việc sử lý hài hòa hai mặt của vấn đề cải
thiện cuộc sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một
phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả
hơn.
`Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản đang được áp dụng rộng rãi hai
hình thức đó là: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
1.1.5.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là thời gian làm việc và trình
độ nghiệp vụ của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lương riêng, trong mỗi một thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỷ luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có
một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian như:
tháng, tuần, ngày, giờ.
• Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương, nó có nhiều nhược điểm bởi không tính được người làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận dụng đủ

số ngày làm việc quy định. Lương tháng thường áp dụng để trả lương cho
nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên
thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
• Lương tuần được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số
tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao động
có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
• Lương ngày trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động
trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để
tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH). Hình thức này có ưu điểm đơn giản,
dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người
lao động. Song, nó chưa gắn tiền lương với kết quả lao động của từng người
nên không kích thích việc tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.
• Mức lương giờ tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, nó thường được áp
dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không
hưởng theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời
gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương
với kết quả lao động với từng người, theo dõi phức tạp
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng
gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
*Tiền lương Tiền lương cấp bậc Số ngày làm việc
=
×
tháng chức vụ 1 ngày thực tế trong tháng
Tiền lương tháng

×
12 tháng
*Tiền lương tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ (52)
Tiền lương tháng
*Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (26)
Tiền lương ngày
*Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến cách sử dụng
thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chưa chú ý đến
kết quả và chất lượng công tác thực tế của người lao động
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
1.1.5.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công
việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần
phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Đây là hình thức trả lương cơ bản đang được áp dụng chủ yếu trong khu
vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương được tính theo số lượng sản phẩm
thực tế làm ra đúng cách chất lượng và đơn giá tiền lương.
TL_sp= SL thực tế x Đơn giá tiền lương
• . Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản

lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là
hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV
trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết
kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức
này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh
tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định
mức lao động.
• . Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Tiền lương của người được trả lương theo sản phẩm gián tiếp được xác
định bằng cách nhân số lượng sản phẩm thực tế của người lao động trực tiếp
được người đó phục vụ với đơn giá lương cấp bậc của họ (hoặc mức lương cấp
bậc nhân với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lượng bình quân của người lao
động trực tiếp).
Tiền lương trả theo Số lượng sản phẩm Đơn giá lương
=
×
sản phẩm trực tiếp của công nhân trực tiếp gián tiếp
Số lượng sản phẩm của

Mức lương cấp bậc công nhân trực tiếp
=
×

×
100
của lao động gián tiếp Sản lượng định mức
Như vậy:
Mức lương cấp bậc của lao động gián tiếp
Đơn giá tiền lương gián tiếp =
Sản lượng định mức

Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo
dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao
động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động,
cùng quan tâm tới kết quả chung. Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được
đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
• . Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc
lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
• . Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành tỷ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến này còn có thể quy định bằng
hoặc cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm dưới mức khởi điểm luỹ
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương

tiến được tính theo đơn giá tiền lương chung cố định, những sản phẩm vượt mức
càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động, nhưng thường dẫn đến tốc độ tăng tiền lương
cao hơn tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, hình thức này được sử dụng như
một giải pháp tạm thời như áp dụng trả lương ở những khâu quan trọng cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc có thể
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng
nào đó. Trường hợp không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình
thức này.
• . Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng phạt.
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất,
công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được
những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản
phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
không đảm bảo ngày công quy định thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào
mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương
trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức
công việc, hăng say lao động. Nhưng hình thức này nếu làm tuỳ tiện sẽ dẫn đến
việc trả thưởng bừa bãi, không đúng người đúng việc, gây tâm lý bất bình cho
người lao động.
1.1.5.3. Hình thức trả lương khoán.
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với
công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phương pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lương.

- Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi
công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công
việc mình đã hoàn thành.
Mức lương quy định Khối lượng công việc
Tiền lương khoán công việc =
×
cho từng công việc đã hoàn thành
Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, có
tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa
- Khoán quỹ lương
Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ
nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao.
Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian
cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra
giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những
công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành
công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian
hoàn thành.
Nhược điểm của phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm
bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian hoàn thành.
Vì vậy, muốn áp dụng phương pháp này thì công tác kiểm nghiệm chất lượng

sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.
Nhìn chung, ở các doanh nghiệp do tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
đặt lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì
các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình
thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có được tính kinh tế cao nhất.
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
1.2. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.2.1. Khái niệm
* Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lường , tính toán và ghi chép của
con người đối với các hoạt động kinh tế xẩy ra trong quá trình tái sản xuất, nhằm
cung cấp thông tin phục vụ công tác kiểm tra đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội.
* Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị. Như vậy hạch toán kế
toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản qua các đơn vị với mục đích
kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính , đảm bảo cho hoạt động đó
đem lại lợi ích cho con người. Để thực hiện hạch toán kế toán một hệ thống các
phương pháp khoa học gồm: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài
khoản kế toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp- cân đối kế toán.
* Hạch toán tiền lương:
Là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt
được trong sản xuất , hoạt động quản lý theo nguyên tắc và phương pháp nhất

định nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất xã hội
Hạch toán tiền lương để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao
động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lương so sánh với tiến độ tăng năng suất lao
động có ý nghĩa là tỷ trọng tiền lương trong tổng sản phẩm cũng như trong chi
phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngược lại tiến độ tiền lương tăng và
năng suất lao động tăng có ảnh hưởng tới cơ cấu giá thành sản phẩm.
1.2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán
1.2.2.1 Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế
toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người
nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
1 2.2.2 Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền
căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng

người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo
các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên
quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối
chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu
thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất,
công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp
chấm công sau đây:
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc
thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện
công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.2.2.3.Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở
để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền
lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ
ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người

duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát
chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.2.2.4 Hạch toán tiền lương cho người lao động: Căn cứ vào bảng chấm công
để biết thời gian lao động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại
từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao
động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp,
trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm
công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột “ ký nhận” hoặc người
nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương .

Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện
trên các tài khoản TK 334, TK 338, TK 335 và các khoản trích liên quan khác
1.2.3.1. TK 334- Phải trả công nhân viên .
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã
trả đã ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải
trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
TK 141,138,338,333 TK 334 TK622
Tiền lương phải trả công
Các khoản khấu trừ vào nhân sản xuất
Lương CNV
TK 111 TK627
Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng
TK 512 TK 641,642
Thanh toán lương bằng sản phẩm Tiền lương phải trả nhân viên

Bán hàng, quản lý DN
TK3331 TK3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
1.2.3.2. Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội. cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT…
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoảnđã trả, đã nộp khác
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTCTN tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
+ Trích các khoản theo lương và chi phí hàng ngày
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.

Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 5 tài khoản cấp 2
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3389 – Trợ cấp thất nghiệp
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
TK 334 TK 338 TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
Lương CNV 22% tính vào chi phí SXKD
TK 111,112
TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN BHXH, BHYT ,BHTN trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lương công nhân viên 8,5%

SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
22
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD:Hồ Thanh Phương
Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản trích theo lương
1.2.3.3 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang

Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ,BHTN tính vào chi phí , kế
toán ghi
Nợ TK 662, 627, 641,642,241
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ,3389)
Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Cuối kỳ tính trả số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen
thưởng .
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
Tính BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương của người lao động
Nợ TK 334
Có TK 338 (3381, 3382.3389)
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
SVTH: Trần Thị Thúy Lớp: K5CĐ-KT-LT/LK6
23

×