Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Mạng thông tin di động GSM 2G và công nghệ GPRS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.78 KB, 95 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và Tên: Huỳnh Đăng Khoa Số hiệu sinh viên: BCA06- 6026
Khóa: K3 (T36)………………………Khoa: Điện tử- Viễn thông.
Ngành học: Kỹ thuật Điện tử- Viễn Thông.
1./- Đầu đề đồ án tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………
2./- Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
3./- Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS


4./- Các bản vẽ đồ thị ( ghi rõ các loại bản vẽ, kích thước các bản vẽ):
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……


5./- Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Vũ Đức Thọ
6./- Ngày giao nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt nghiệp:…………………………
7./- Ngày hoàn thành đồ án tốt nghiệp:………………………………………
Ngày……tháng……năm 2011
CHỦ NHIỆM KHOA
( Ký tên và ghi rõ họ tên)
Ngày……tháng……năm 2011
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
( Ký tên và ghi rõ họ tên)
Ngày……tháng……năm 2011
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
- Điểm thiết kế:……………………
- Điểm bảo vệ:…………………….
- Điểm tổng hợp:………………….
Ngày……tháng……năm 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN
( Ký tên và ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày…… tháng……… năm
2011
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
( Ký tên và ghi rõ họ tên)
Ngày……tháng……năm 2011

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
( Ký tên và ghi rõ họ tên)
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
BỘ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BẢN NHẬN XÉT THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Họ và Tên:………………………… Số hiệu sinh viên:
……………
- Khóa: K3 (T36)…………………………… Khoa: Điện tử- Viễn thông.
- Ngành học: Kỹ thuật Điện tử- Viễn Thông.
- Giảng viên hướng dẫn: Vũ Đức Thọ
- Cán bộ phản biện:
…………………………………………………………
1/. Nội dung thiết kế đồ án tốt nghiệp:
……………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………
2/. Nhận xét của người duyệt thiết kế:
…………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
Ngày…… tháng…… năm 2011
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
( Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
LỜI NÓI ĐẦU
- Thông tin di động ra đời đầu tiên vào những thập niên 40 của thế kỷ 20,
khi đó nó chỉ là hệ thống thông tin di động điều vận. Đến nay thông tin di động
đã trải qua nhiều thế hệ, từ thế hệ thứ 1 (1G), đến thế hệ thứ 2 (2G), hiện nay
đang tiến đến thế hệ thứ 3 và tiếp theo đó là 3G và 4G.
- Thông tin di động ngày nay đã trở thành một loại hình dịch vụ, phương
tiện thông tin phổ biến và cần thiết trong cuộc sống hiện đại. Mặt khác, ta thấy
các hệ thống thông tin di động hiện nay đang phát triển rất nhanh cả về quy mô,
dung lượng, chất lượng và đặc biệt là công nghệ, dịch vụ mới để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dùng.
- Ngày nay mạng GSM với những ưu điểm nổi bậc như: dung lượng lớn,
chất lượng kết nối tốt, tính bảo mật cao…., đã có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường Viễn thông quốc tế. Ở Việt Nam, khi chúng ta bắt đầu có những máy
di động sử dụng công nghệ GSM 900 đầu tiên vào những năm 1993 đã đánh dấu
một bước phát triển vượt bậc về công nghệ Viễn thông của đất nước. Với mạng
thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G) sử dụng công nghệ GSM ở nước ta đang
được phát triển rộng khắp ở các tỉnh, thành phố. Các thuê bao di động tai Việt
Nam sử dụng dịch vụ thoại truyền thống với tốc độ bit là 13 Kbit/s và truyền số
liệu với tốc độ 9,6 Kbit/s. Song, việc truyền thoại và số liệu với tốc độ thấp
không đáp ứng được các dịch vụ đa phương tiện khác cần tốc độ cao hơn như:
hình ảnh, văn bản…., đặc biệt là nhu cầu truy cập Internet như hiện nay.
- Các nhà khai thác GSM trên thế giới đang đứng trước một số giải pháp

để có được dịch vụ truyền số liệu tốc độ cao qua mạng thông tin di động hiện có
của họ và đang nghiên cứu kế hoạch để chuyển đổi lên thế hệ mạng thứ 3 (3G).
Có hai hướng để lựa chọn: Một là, có thể nâng cấp mạng của họ lên thẳng
CDMA( Code Division Multiple Access: Đa truy nhập phân chia theo mã). Hai
là, nâng cáp lên để có dịch vụ GPRS ( General Packet Radio Service: Dịch vụ
vô tuyến gói tổng hợp), E-GPRS ( Enhanced-GPRS: Dịch vụ GPRS nâng cao)
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
và sau đó thì sẽ đầu tư, nâng cao để loại dần công nghệ GSM tiến lên công nghệ
W-CDMA ( Đa truy nhập phân kênh theo mã băng rộng).
- Đối với các nhà khai thác, không thể có được việc nâng cấp thẳng lên
công nghệ W-CDMA với các giải pháp đơn giản và khoản chi phí chấp nhận
được. Quá trình nâng cấp là một quá trình phức tạp, yêu cầu các phần tử mạng
mới và các máy đầu cuối mới. Do vậy, vấn đề cần cân nhắc ở đây chính là các
khía cạnh về kinh tế và kỹ thuật cho việc nâng cấp, buộc các nhà khai thác phải
suy tính. Vì vậy, GPRS là sự lựa chọn của các nhà khai thác GSM, đó như một
bước chuẩn bị về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tiến lên công nghệ thông tin di động
thế hệ thứ 3 (3G).
- Giải pháp sử dụng GPRS cho hệ thống GSM đã trở thành hiện thực vào
năm 1999. Giống như HSCSD, GPRS cung cấp các dịch vụ số liệu tốc độ cao
hơn cho người sử dụng di động. Tuy nhiên, dựa trên công nghệ chuyển mạch
gói, GPRS phù hợp với bản chất bùng nổ đột ngột cao của hầu hết các ứng dụng
số liệu hơn công nghệ chuyễn mạch kênh HSCSD, nó lý tưởng hơn cho các dịch
vụ truy nhập cơ sở dữ liệu và thư điện tử, Ví dụ: những người sử dụng không
muốn trả cước phí cuộc gọi cao cho các bản tin ngắn. GPRS cũng cho phép
người sử dụng nhận các cuộc gọi số liệu, các tin nhắn cũng được phân phát trực
tiếp đến điện thoại của người sử dụng, thậm chí không cần kết nối từ đầu cuối
đến đầu cuối một cách liên tục. Khi bật máy điện thoại, người sử dụng nhận
được một thông báo là họ đang có một tin nhắn, họ có thể chọn các thông báo tải
về ngay lập tức hay cất đi để xem sau.

- GPRS cũng cung cấp việc thiết lập cuộc gọi nhanh hơn HSCSD và kết nối với
mạng sử dụng giao thức IP hiệu quả hơn. Bao gồm các mạng: Intranet của Công
ty và các mạng LAN, cũng như Internet. Thông qua việc kết hợp các khe thời
gian TDMA khác nhau, GPRS có thể điều khiển tất cả các kiểu truyền dẫn từ
các mẫu tin ngắn tốc độ thấp đến các tốc độ cao hơn cần cho việc xem xét các
trang Web. GPRS cung cấp tốc độ số liệu gói cao hơn 100 Kbit/s, tốc độ tối đa
là 171,2 Kbit/s qua 8 kênh 21,4 Kbit/s ( sử dụng mã hóa CS-4).
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
Với những kiến thức trong quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu và xin
chân thành cảm ơn với sự tận tình giúp đở của thầy Vũ Đức Thọ đã giúp em
hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, mặt
khác đồ án chỉ nghiên cứu một cách tổng thể về mạng thông tin di động GSM
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy
cô giáo và bạn bè.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
MỤC LỤC
TÊN CÁC HÌNH
TÊN CÁC BẢNG
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM
1.1/- Các hệ thống thông tin di động:
- Sự phát triển của công nghệ truyền thông di động là một trong những
thành tựu nổi bật nhất về công nghệ và mục đích dịch vụ thương mại trong

những thập niên gần đây. Sự phát triển của hệ thống thông tin di động toàn cầu
trải qua các thế hệ và hiện nay đang bước vào thế hệ thứ 3 ( 3G ) của hệ thống
công nghệ thông tin di động. Song, nhìn từ một khía cạnh khác thì những hệ
thống của thế hệ thứ nhất ( 1G ) là nền tảng cơ bản định hướng cho các thế hệ
sau, nhìn chung những hệ tống này được xếp vào loại những mạng quốc gia dựa
trên nền tảng công nghệ tương tự. Vào những năm 1980 công nghệ này đã được
chuyển biến thành loại hình dịch vụ, các mạng đó đã được thiết kế cung cấp chủ
yếu cho các thuê bao di động truyền thông chuyển tải giọng nói.
- Hệ thống công nghệ của thế hệ thứ 2 ( 2G ) được xếp vào công nghệ kỹ
thuật số, hệ thống này được sự giúp đỡ, ủng hộ của những Công ước quốc tế tạo
đà cho khả năng vận hành một chiếc máy điện thoại di động vượt qua khỏi biên
giới của một quốc gia. Bên cạnh lĩnh vực viễn thông truyền giọng nói bằng kỹ
thuật số, với sự góp mặt của những hệ thống 2G, một loạt các dịch vụ số mới,
với tốc độ truyền dữ liệu thấp đã trở nên phong phú và đa dạng. Bao gồm “
Mobile fax” ( chuyển fax di động ), gửi thư giọng nói và dịch vụ gửi tin nhanh
( Short message service- SMS ). Cũng tại khoảng thời gian trong giai đoạn phát
triển này, những loại hệ thống mới bắt đầu nổi dậy phục vụ cho những thị hiếu
riêng biệt; không những đó là những mạng di động mà còn có những giải pháp
cho vô tuyến điện ( Cordless ), radio di động cho công cộng, vệ tinh và mạng vô
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
tuyến cục bộ ( W-LAN ). Những hệ thống của thế hệ 2G đó là sự toàn cầu hóa
của các hệ thống thông tin di động, trên quan điểm đó tầm quan trọng trong việc
chuẩn hóa trên toàn cầu là rõ ràng và cần thiết. Ví dụ, GSM chuẩn hóa tại Châu
Âu bởi tổ chức Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ( ETSI ) hiện đang được coi là
một tiêu chuẩn toàn cầu dưới sự thừa nhận của hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Giai đoạn phát triển cuối của loại mạng 2G đã cho ra đời nhiều dịch vụ đa
phương tiện di động. Đồng thời, việc nhận thấy rằng tầm quan trọng của Internet
và yêu cầu ngày càng cao của người dùng đó là một bước tiến tiếp tới ngưỡng

cửa của công nghệ thế hệ thứ 3 ( 3G ).
- Do yêu cầu của người dùng, trong những năm tới người ta hy vọng việc
sử dụng hệ thống thông tin di động sẽ có xu hướng truy cập vào các dịch vụ đa
phương tiện băng rộng như ở mạng cố định. Yêu cầu những loại hình dịch vụ
này nằm ngoài khả năng của các hệ thống thuộc thế hệ 2G đương thời, là những
dịch vụ mà chỉ cung cấp các dịch vụ thoại có tốc độ dữ liệu thấp. Sự phát triển
và hội tụ của những công nghệ dựa trên các giao thức Internet và di động ngày
nay chính là động lực cho sự phát triển của các hệ thống thuộc thế hệ thứ 3
( 3G ). Những hệ thống truyền thông di động 3G sẽ có khả năng phân phối các
ứng dụng và dịch vụ với tốc độ dữ liệu lên tới và có thể vượt quá 2 Mb/s.
- Việc tiêu chuẩn hóa hệ thống 3G bởi Liên đoàn Viên thông quốc tế, trên
phương diện toàn cầu người ta sẽ nhìn nhận ra đây là hệ thống Viễn thông di
động Quốc tế 2000, bao hàm những hệ thống trong hộ gia đình mà cung ứng các
dịch vụ tế bào, vô tuyến điện, W-LAN và vệ tinh. Ở Châu Âu hệ thống 3G sẽ
được coi là hệ thống Viễn thông di động toàn cầu ( UMTS ). Cho dù thoại vẫn
có thể chiếm ưu thế trong những năm đầu của thế hệ mạng mạng 3G, song cũng
sẽ có nhiều khả năng mạng sẽ vận hành những hệ thống với những ứng dụng đa
phương tiện, chẳng hạn như dịch vụ thoại truyền hình ảnh, tra cứu trang Web…
Khi công nghệ 3G mở ra, những ứng dụng dịch vụ với băng thông rộng sẽ thâm
nhập thị trường theo khuynh hướng dữ liệu truyền tải với thông lượng lớn nhất.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
- Các nghiên cứu hiện nay cũng cho thấy những đòi hỏi cần có sự ra đời
của hệ thống mạng di động thế hệ thứ tư ( 4G ) với việc truyền tải thông tin, dữ
liệu tốc độ cao hơn có thể trên 2 Mb/s và khả năng sẽ đạt được 155 Mb/s trong
một số môi trường nhất định, sẽ tiếp tục mở rộng các dịch vụ và ứng dụng trong
khả năng phân phối. Do vậy việc phát triển hệ thống mạng di động 4G là một tất
yếu trong thời gian sắp tới.
1.2/- Hệ thống thông tin di động toàn cầu:

- GSM trước đây được biết như Groupe Speciale Mobile ( nhóm di động
đặc biệt ), là nhóm đã phát triển nó, được thiết kế từ sự bắt đầu như một dịch vụ
tế bào số quốc tế. Giao tiếp vô tuyến của GSM dựa trên công nghệ TDMA
( Time Division Multiple Access: đa truy cập phân chia theo thời gian ). Ý định
ban đầu là các thuê bao GSM có khả năng di chuyển qua các biên giới, quốc gia
sẽ nhận được các dịch vụ di động và các tính năng đi theo cùng với họ.
- Kiểu GSM của Châu Âu hiện nay đang hoạt động ở tần số 900 MHz
cũng như tần số 1.800 MHz. Ở Bắc Mỹ, GSM sử dụng cho dịch vụ PCS 1.900
tại vùng Đông Bắc California và Nevada. Do PCS 1.900 sử dụng tần số 1.900
MHz, nên các điện thoại không có khả năng kết nối hoạt động với điện thoại
GSM hoạt động trong các mạng ở tần số 900 MHz hay 1.800 MHz. Tuy nhiên,
vấn đề này có thể khắc phục được với các máy điện thoại đa băng hoạt động
trong nhiều tần số.
- Vào đầu năm 1980 thị trường hệ thống điện thoại tế bào tương tự đã
phát triển nhanh ở Châu Âu. Mỗi một nước đã phát triển một hệ thống tế bào
độc lập với các hệ thống của các nước khác. Sự phát triển không được hợp tác
của các hệ thống thông tin di động của các quốc gia, có nghĩa là sẽ không có khả
năng cho thuê bao sử dụng cùng một máy di động cầm tay khi di chuyển trong
Châu Âu. Không chết bị di động, bị hạn chế khai thác trong các biên giới quốc
gia, mà còn có một thị trường rất hạn chế đối với mỗi kiểu thiết bị, vì thế tiết
kiệm chi phí có thể không khả thi khi thực hiện. Ngoài một thị trường trong
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
nước đầy đủ với các mẫu chung, có thể không có một nhà chế tạo nào cạnh tranh
được trên thị trường thế giới.
- Hơn nữa, chính phủ các nước nhận thức rõ là các hệ thống thông tin
không tương thích với nhau, có thể cản trở tiến trình để đạt được một tầm nhìn
chiến lược của họ về một Châu Âu với nền kinh tế thống nhất.
- Với những cân nhắc nêu trên, Hội nghị điện thoại, điện báo gồm 26 quốc

gia Châu Âu ( CEPT ) đã thành lập một nhóm nghiên cứu là Groupe Speciale
Mobile vào năm 1982 để nghiên cứu và phát triển một hệ thống thông tin liên
kết toàn Châu Âu. Đến năm 1986 tình hình trở nên khả quan hơn vì một số
mạng tế bào tương tự hiện tại có thể sử dụng hết dung lượng vào năm 1990.
CEPT khuyến nghị rằng hai khối tần số trong băng tần 900 MHz được dự trữ
cho hệ thống mới. Tiêu chuẩn GSM chỉ rõ, các băng tần từ 890 MHz đến 915
MHz cho băng thu và từ 935 MHz đến 960 MHz cho băng phát với mỗi băng
được chia thành các kênh 200 KHz.
- Hệ thống thông tin di động được CEPT đưa ra đáp ứng được các tiêu
chuẩn sau:
+ Cung cấp âm thoại chất lượng cao.
+ Hỗ trợ chuyển vùng quốc tế.
+ Hỗ trợ các thiết bị đầu cuối cầm tay.
+ Hỗ trợ một loạt các dịch vụ và các thiết bị mới.
+ Cung cấp hiệu quả phổ tần số.
+ Cung cấp khả năng tương thích với IDSN.
+ Cung cấp với chi phí dịch vụ và đầ cuối thấp.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
- Vào năm 1989 việc phát triển các đặc tính kỹ thuât của GSM đã được
chuyển từ CEPT đến Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ( ETSI ) được
chuyển từ CEPT đến Viện tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu ( ETSI ).
- ETSI được thành lập vào năm 1988 để thiết lập các tiêu chuẩn viễn
thông cho Châu Âu và hợp tác với các tổ chức tiêu chuẩn khác, các lĩnh vực liên
quan đến truyền hình và công nghệ thông tin văn phòng.
- ETSI đã ấn bản các đặc tính kỹ thuật giai đoạn 1 của GSM vào năm
1990, dịch vụ thương mại đã bắt đầu vào giữa năm 1991. Đến năm 1993 đã có
36 mạng GSM tại 22 quốc gia và thêm 25 quốc gia đã lựa chọn hoặc bắt đầu
GSM. Từ đó, GSM đã được chập nhận ở Nam Phi, Úc và rất nhiều nước, vùng

Trung Đông và Viễn Đông. Tại Bắc Mỹ GSM được dùng để thực hiện PCS, đến
cuối năm 1998 đã có 323 mạng GSM ở 118 nước và vùng lãnh thổ, phục vụ cho
138 triệu thuê bao, tính đến nay đã có hơn 2 tỷ người dùng trên 212 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Hệ thống GSM được gọi là hệ thống thông tin di động toàn cầu
( Global System for Mobilephone Communications ).
- Mạng thông tin di động GSM là mạng thông tin di động số Cellular gồm
nhiều ô ( Cell ). Cell là đơn vị nhỏ nhất của mạng, có hình dạng ( trên lý thuyết )
là một tổ ong hình lục giác. Trong mỗi cell có một đài vô tuyến gốc BTS ( Base
Transceiver Station: phân hệ phát thu của trạm gốc ) liên lạc với tất cả các trạm
di động MS ( Mobile Station ) có mặt trong cell. Khi MS di chuyển ra ngoài
vùng phủ sóng của cell, nó phải được chuyển giao sang vùng làm việc với BTS
của cell khác.
- Đặc điểm của hệ thống thông tin di động Cellular là việc sử dụng lại tần
số và diện tích của mỗi cell khá nhỏ tùy thuộc vào số lượng thuê bao của người
sử dụng, mỗi cell sử dụng một nhóm tần số kênh vô tuyến. Các chữ cái A, B, C,
… vừa là tên của cell, vừa biểu thị một nhóm xác định các tần số vô tuyến được
sử dụng trong cell đó. Nhóm tần số được sử dụng nhiều lần cho các cell với
khoảng cách đủ lớn, công suất phát đủ nhỏ để nhiễu lẫn nhau không đáng kể.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
- Thông thường, một cuộc gọi di động không thể kết thúc trong một cell
nên hệ thống thông tin di động cellular phải có khả năng điều khiển và chuyển
giao ( Handover ) cuộc gọi từ cell này sang cell khác lân cận mà cuộc gọi được
chuyển giao không bị gián đoạn.
1.3/- Các chức năng của hệ thống GSM:
Các đặc tính chủ yếu của hệ thống GSM như sau:
- Có thể phục vụ được một số lớn các dịch vụ và tiện ích cho thuê bao cả
trong thông tin thoại và truyền số liệu.
+ Đối với thoại có thể có các dịch vụ:

. Chuyển hướng cuộc gọi vô điều kiện.
. Chuyển hướng cuộc gọi khi thuê bao di động bận.
. Chuyển hướng cuộc gọi khi không trả lời.
. Cấm tất cả các cuộc gọi đi quốc tế.
. Cấm tất cả các cuộc gọi ra.
. Cấm tất cả các cuộc gọi vào.
. Giữ cuộc gọi.
. Thông báo cước phí…
+ Đối với dịch vụ số liệu:
. Truyền số liệu.
. Dịch vụ thông báo nhắn không thiết lập cuộc gọi.
. Dịch vụ VMS ( Voice Message Service ).
. Dịch vụ nhắn tin: các gói thông tin có kích cỡ 160 ký tự có
thể lưu giữ.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
- Sự tương thích của các dịch vụ trong GSM với các dịch vụ của mạng sẵn có:
+ PSTN- Publich Switched Telephone Network ( Mạng điện thoại
chuyển mạch công cộng ).
+ ISDN- Integrated Service Digital Network ( Mạng số tổ hợp dịch
vụ ) bởi các giao diện theo tiêu chuẩn chung.
Cho phép các thuê bao lưu động ( roaming ) ở các nước với nhau cùng sử
dụng hệ thống GSM một cách hoàn toàn tự động. Nghĩa là thuê bao có thể mang
máy di động đi mọi nơi và mạng sẽ tự động cập nhật thông tin về vị trí của thuê
bao, đồng thời thuê bao có thể gọi đi bất cứ nơi nào mà không cần biết thuê bao
khác đang ở đâu.
+ Sử dụng băng tần 900 MHz với hiệu quả cao bởi sự kết hợp giữa
hai phương pháp TDMA và FDMA.
+ Giải quyết sự hạn chế dung lượng: Thực chất dung lượng sẽ tăng

lên nhờ việc sử dụng tần số tốt hơn và kỹ thuật chia ô nhỏ, do vậy số thuê bao
phục vụ sẽ tăng lên.
+ Tính linh hoạt cao nhờ sử dụng các loại máy thông tin di động
khác nhau như: máy cầm tay, máy xách tay, máy được đặt trên ô tô.
1.4/- Băng tầng sử dụng trong hệ thống thông tin di động GSM:
890MHz 882MHz 1710MHz
200KHz
Băng tần lên
(Từ MS-BTS)
25MHz
915KHz 915MHz
GSM
mở rộng
1785MHz
D
SC
935MHz
927MHz 1805MHz
200KHz
Băng tần xuống
(Từ BTS- MS )
25MHz
960MHz
960MHz 1880MHz
Hình 1.1: Băng tần cơ bản và mở rộng của GSM
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
Hệ thống GSM làm việc trong băng tần 890MHz - 960MHz. Băng tần này
được chia làm 2 phần:

+ Băng tần lên ( Upload Band ): 890MHz – 915NHz cho các kênh
vô tuyến từ trạm di động đến hệ thống thu phát gốc.
+ Băng tần xuống ( Downlink Band ): 935NHz – 960MHz cho các
kênh vô tuyến từ trạm thu phát gốc đến trạm di động.
Mỗi băng rộng 25MHz được chia làm 124 sóng mang. Các sóng mang
cạnh nhau cách nhau 200KHz. Mỗi kênh sử dụng 2 tần số riêng biệt, một cho
đường lên, một cho đường xuống, các kênh này được gọi là kênh song công.
Khoảng cách giữa 2 tần số là không đổi và bằng 45MHz được gọi là khoảng
cách song công. Kênh vô tuyến này mang 8 khe thời gian và mỗi khe thời gian
là một kênh vật lý để trao đổi thông tin giữa trạm thu phát và trạm di động.
Ngoài băng tần cơ sở như trên còn có băng tần GSM mở rộng và băng tần DCS (
Digital Cellular System ).
1.5/- Phương pháp truy nhập trong thông tin di động:
Ở giao diện vô tuyến, MS và BTS liên lạc với nhau bằng sóng vô tuyến.
Để tài nguyên tần số có hạn có thể phục vụ càng nhiều thuê bao di động, ngoài
việc sử dụng lại tần số, số kênh vô tuyến được dùng theo kiểu trung kế. Hệ
thống trung kế vô tuyến là hệ thống vô tuyến có số kênh sẳn sàng phục vụ ít hơn
số người dùng khả dĩ. Phương thức để sử dụng chung các kênh gọi là phương
pháp đa truy nhập, người dùng khi có nhu cầu thì được đảm bảo về sự truy nhập
vào trung kế.
- Đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA ( Frequency Division
Multiple Access ): Phục vụ các cuộc gọi theo các kênh tần số khác nhau, phổ tần
số được chia thành 2N dải tần số con kế tiếp cách nhau một khoảng bảo vệ. Mỗi
dải tần được gán cho một kênh liên lạc, trong đó kênh tần số N dành cho liên lạc
hướng lên, N kênh tần số còn lại dành cho liên lạc hướng xuống. Mỗi người
dùng được cấp phát một kênh tần số riêng biệt trong tập hợp các kênh tần số
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
riêng biệt. Về cấu trúc thì FDMA có nhược điểm là mỗi sóng mang tần số vô

tuyến chỉ truyền được một erlang, vì thế nếu các trạm gốc cần cung cấp N erlang
dung lượng thì phải cần N bộ thu phát cho mỗi trạm. Ngoài ra cũng phải cần kết
hợp tần số vô tuyến cho các kênh này. Để tăng hiệu suất sử dụng tần số có thể sử
dụng FDMA kết hợp với gép song công theo thời gian, ở phương pháp này một
máy thu phát chỉ sử dụng một tần số và một thời gian phát thu luân phiên.
Phương pháp FDMA ít nhạy cảm với sự phân tán thời gian do truyền lan sóng,
không cần đồng bộ và không xảy ra trễ do không cần xử lý tín hiệu nhiều vì vậy
giảm trể hồi âm.
- Đa truy nhập phân chia theo thời gian TDMA ( Time Division Multiple
Access ): Khi có yêu cầu một cuộc gọi thì một kênh vô tuyến được ấn định, các
thuê bao khác nhau dùng chung một kênh tần số nhờ cài xen thời gian. Mỗi thuê
bao được cấp một khe thời gian ( time slot ) trong cấu trúc khung tuần hoàn 8
khe. So với FDMA thì TDMA cho phép tiết kiệm tần số và thiết bị thu phát hơn.
Tuy nhiên, ở nhiều hệ thống nếu chỉ sử dụng một cặp tần số thì không đủ đảm
bảo dung lượng của mạng vì thế TDMA thường được sử dụng kết hợp với
FDMA cho các mạng đòi hỏi dung lượng cao. Nhược điểm của TDMA là đòi
hỏi đồng bộ tốt và thiết bị phức tạp hơn FDMA khi cần dung lượng truyền dẫn
cao, ngoài ra do đòi hỏi xử lý số phức tạp nên xảy ra hiện tượng hồi âm.
- Đa truy nhập theo mã CDMA ( Code Division Multiple Access ): Là
phương pháp trải phổ tín hiệu, thực hiện là gán cho mỗi MS một mã riêng biệt
cho phép nhiều MS cùng thu, phát độc lập trên một băng tần nên tăng dung
lượng cho hệ thống. Hiện tại công nghệ CDMA đang được triển khai tại một số
quốc gia. Tại nước ta hiện nay có mạng thông tin di động S-Fone của Công ty cổ
phần Viễn thông Sài Gòn ( SPT ) và mạng EVN- Telecom của Công ty thông tin
Viễn thông Điện lực đang sử dụng công nghệ này. Đặc điểm của CDMA là sử
dụng dải rộng kênh thông tin nhiều xạ tần, dải tần của tín hiệu rộng hàng MHz,
sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp.v.v. Về mặt ưu điểm CDMA cho dung lượng
cao hơn và có thể thay đổi dung lượng được, hiệu suất sử dụng tần số cao, kỹ
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng cường độ trường rất nhỏ và
chống nhiễu, chống pha đinh tốt hơn FDMA và CDMA, bảo mật thông tin tốt
hơn, dễ dàng áp dụng cho các hệ thống đòi hỏi cung cấp linh hoạt dung lượng
kênh cho từng người sử dụng. Song CDMA không tránh khỏi những nhược
điểm như: Đồng bộ phức tạp hơn, ngoài bộ định thời còn phải thực hiện cả đồng
bộ mã, cần điều chỉnh mạch điện xử lý số hơn, mạng chỉ cho hiệu suất sử dụng
cao khi nhiều người cùng sử dụng tần số. Công nghệ CDMA ra đời sau nhưng vì
những ưu điểm nổi trội đã thực sự được các nhà khoa học, các nhà khai thác
công nhận vị trí hàng đầu trong tương lai và hiện tại có nhiều thuê bao của công
nghệ CDMA hài lòng với chất lượng của nó.
Ngoài ra còn có phương pháp truy nhập theo không gian SDMA. Mạng
GSM sử dụng phương pháp TDMA kết hợp với FDMA.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
CHƯƠNG 2:
CẤU TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G
2.1/- Cấu trúc hệ thống:
Hệ thống thông tin di động gồm nhiều phần tử chức năng. Mạng GSM
được phân chia thành các phân hệ:
Hình 2.1: Mô hình hệ thống thông tin di động GSM
PSTN: Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng.
ISDN: Mạng số liệu liên kết đa dịch vụ.
PLMN: Mạng di động mặt đất công cộng.
- Phân hệ chuyển mạch NSS ( Network Switching Subsystem ) bao gồm
các khối chức năng:
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
11
AuC

HLR
VLR
MS
C
HLR
GMSC
NSS
PLMN
PSTN
IDSN
BTS
BSC
TRAU
BSS
SIMME
MS
OSS
OMC
NMC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
+ Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động MSC ( Mobile
Switching Center ).
+ Bộ ghi định vị thường trú HLR ( Home Location Register ).
+ Bộ ghi định vị tạm trú VLR ( Visitor Location Register ).
+ Trung tâm nhận thực AuC ( Authentication Center ).
+ Bộ ghi nhận dạng thiết bị EIR ( Equipment Identification register ).
+ Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động cổng GMSC ( Gateway
Mobile Switching Center ).
- Phân hệ trạm gốc BSS ( Base Station Subsystem ) bao gồm các khối
chức năng:

+ Bộ điều khiển trạm gốc BSC ( Base Station Center ).
+ Trạm thu phát gốc BTS ( Base Transceiver Station ).
- Hệ thống khai thác và hỗ trợ OSS ( Operation and Support System ) bao
gồm các khối chức năng:
+ Trung tâm quản lý mạng NMC ( Network Management Center ).
+ Trung tâm quản lý và bảo dưỡng OMC ( Operation and
Maintenance Center ).
- Trạm di động MS ( Mobile Station ) bao gồm các khối chức năng:
+ Thiết bị di động ME ( Mobile Equipment ).
+ Modul nhận dạng thuê bao SIM ( Subscriber Identily Module ).
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
2.2/- Chức năng các phần tử trong mạng GSM:
2.2.1/- Phân hệ chuyển mạch NSS:
Phân hệ chuyển mạch bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của
GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di
động của thuê bao. Chức năng chính của hệ thống chuyển mạch là quản lý thông
tin giữa những người sử dụng mạng GSM và các mạng khác.
- Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động MSC:
+ MSC là tổng đài thực hiện tất cả các chức năng chuyển mạch và
báo hiệu của MS nằm trong vùng địa lý do MSC quản lý. MSC khác với một
tổng đài cố định là nó phải điều phối cung cấp các tài nguyên vô tuyến cho thuê
bao và MSC phải thực hiện thêm ít nhất hai thủ tục:
. Thủ tục đăng ký.
. Thủ tục chuyển giao.
+ MSC một mặt giao tiếp với BSS, mặt khác giao tiếp với mạng
ngoài. MSC làm nhiệm vụ giao tiếp với mạng ngoài được gọi là MSC cổng
( GMSC ), có chức năng tương tác IWF ( Interworking Function ) để thích ứng
các đặc điểm truyền dẫn của GSM và các mạng ngoài. Phân hệ chuyển mạch

giao tiếp với mạng ngoài để sử dụng khả năng truyền tải của các mạng này cho
việc truyền tải số liệu của người sử dụng hoặc báo hiệu giữa các phần tử của
mạng GSM.
+ MSC thường là một tổng đài lớn điều khiển và quản lý một số bộ
điều khiển trạm gốc BSC.
- Bộ ghi định vị thường trú HLR:
+ HLR là một cơ sở dữ liệu quan trọng trong mạng có chức năng
quản lý thuê bao. Một PLMN có thể có một hoặc nhiều HLR phụ thuộc vào
lượng thuê bao, HLR lưu hai loại số gán cho mỗi thuê bao di động, đó là:
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
. MSISDN: Số danh bạ ( số thuê bao ).
Cấu trúc: MSIS = CC + NDC + SN
Trong đó:
CC: Mã quốc gia. ( Ví dụ: Việt Nam: 84 )
NDC: Mã mạng. ( Ví dụ: Viettel: 98; Vinaphone: 91;
Mobiphone: 90 ).
SN: Số thuê bao trong mạng ( gồm 7 số ).
Ví dụ: 84.98.3456379
. IMSI: Số nhận dạng thuê bao dùng để báo hiệu trong mạng.
Cấu trúc: IMSI = MCC + MNC + MSIN
Trong đó:
MCC: Mã quốc gia ( Ví dụ: Việt Nam: 452 ).
MNC: Mã mạng ( Ví dụ: Viettel: 04; Vinaphone: 02;
Mobiphone: 01 ).
MSIN: Số thuê bao trong mạng ( gồm 7 số ).
Ví dụ: 84.98.3456379 – 452.04.3456379
+ Như vậy, với một số MSISDN sẽ tương ứng với một số IMSI và
chỉ tồn tại một số IMSI duy nhất trong toàn hệ thống GSM. IMSI được sử dụng

để MS truy nhập vào cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu chứa các thông tin sau:
. Thông tin thuê bao dịch vụ thoại và phi thoại mạng ( Bearer
Service ).
. Giới hạn dịch vụ ( giới hạn roaming ).
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
. Các dịch vụ hỗ trợ, HLR chứa các thông số của dịch vụ này,
Tuy nhiên, nó còn có thể được lưu trong Card thuê bao.
+ Như vậy, HLR không có khả năng chuyển mạch nhưng có khả
năng quản lý hàng ngàn thuê bao. Khi mạng có thêm một thuê bao mới, thì các
thông tin về thuê bao sẽ được đăng ký trong HLR.
- Trung tâm nhận thực AUC:AUC kết nối với HLR, cung cấp các thông
số hợp thức hóa và các khóa mã để đảm bảo chức năng bảo mật.
- Bộ ghi định vị tạm trú VLR:
+ VLR là cơ sở dữ liệu lớn thứ hai trong mạng, lưu trữ tạm thời số
liệu thuê bao hiện đang nằm trong vùng phục vụ của MSC tương ứng và lưu trữ
số liệu về vị trí của thuê bao. Khi MS vào một vùng định vị mới, nó phải thực
hiện thủ tục đăng ký. MSC quản lý vùng này sẽ tiếp nhận đăng ký của MS và
truyền số nhận dạng vùng định vị ( LAI ) nơi có mặt thuê bao tới VLR, một
VLR có thể phụ trách một hoặc nhiều vùng MSC.
+ Các thông tin cần thiết để thiết lập và nhận một cuộc gọi của MS
được lưu trong cơ sở dữ liệu của VLR. Đối với một số dịch vụ hỗ trợ, VLR có
thể truy vấn các thông tin từ HLR như: IMSI ( nhận dạng máy di động quốc tế ),
MSISDN ( ISDN của máy di động ), MSRN ( số chuyển vùng của thuê bao ),
TMSI ( số nhận dạng thuê bao di động tạm thời ), số nhận dạng thuê bao di động
nội bộ ( LMSI ) và vùng định vị nơi đăng ký MS. VLR cũng chứa các thông số
gán cho mỗi MS và được nhận từ VLR.
- Bộ ghi nhận dạng thiết bị EIR: Thực thể chức năng này chứa một hoặc
nhiều cơ sở dữ liệu lưu trữ các IMEI ( số nhận dạng thiết bị) sử dụng trong hệ

thống GSM. EIR được nối với MSC. qua một đường báo hiệu, nhờ vậy MSC có
thể kiểm tra sự hợp lệ của thiết bị.
- Trung tâm chuyển mạch dịch vụ cổng GMSC: Để thiết lập một cuộc
gọi phải định tuyến đến tổng đài mà không cần biết vị trí hiện thời của thuê bao.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
GMSC có nhiệm vụ lấy thông tin về vị trí của thuê bao và định tuyến cuộc gọi
đến tổng đài đang quản lý thuê bao ở thời điểm hiện thời. GMSC có giao diện
báo hiệu số 7 để có thể tương tác vời các phần tử khác của hệ thống chuyển
mạch.
2.2.2/- Phân hệ trạm gốc BSS:
BSS thực hiện với các MS với các tổng đài, do đó liên kết người sử dụng
máy di động với những người sử dụng dịch vụ viễn thông khác. BSS cũng phải
được điều khiển nên được kết nối với OSS.
- Trạm thu phát gốc BTS: BTS giao diện với MS xử lý các tín hiệu đặc
thù cho giao diện vô tuyến. Một bộ phận quan trọng của BTS là TRAU ( khối
chuyển đổi mã và thích ứng tốc độ ). TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hóa
và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM được tiến hành, ở đây cũng thực hiện
thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của
BTS, nhưng cũng có thể đặt nó cách xa BTS và thậm chí trong nhiều trường hợp
được đặt giữa các BSC và MSC.
- Bộ điều khiển trạm gốc BSC: BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện
vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ BTS và MS như ấn định, giải phóng
kênh vô tuyến và quản lý chuyển giao ( Handover ). Trong thực tế BSC là một
tổng đài nhỏ có khả năng tính toán đáng kể. Vai trò chủ yếu của nó là quản lý
các kênh ở giao diện vô tuyến và chuyển giao. Một BSC trung bình có thể quản
lý tới vài chục BTS phụ thuộc vào lưu lượng của các BTS này. Giao diện giữa
BSC với MSC được gọi là giao diện A, còn giao diện giữa nó với BTS được gọi
là giao diện Abis.

2.2.3/- Hệ thống khai thác và hỗ trợ OSS:
OSS thực hiện chức năng khai thác, bảo dưỡng và quản lý toàn hệ thống.
- Trung tâm quản lý mạng NMC: NMC được đặt tại trung tâm của hệ
thống, chịu trách nhiệm cung cấp chức năng quản lý cho toàn bộ mạng.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
+ Giám sát các nút trong mạng.
+ Giám sát các trạng thái các bộ phận của mạng.
+ Giám sát trung tâm bảo dưỡng và khai thác OMC của các vùng
cung cấp thông tin đến các bộ phận OMC.
- Trung tâm quản lý và khai thác OMC:
+ OMC cung cấp chức năng chính để điều khiển và giám sát các bộ
phận trong mạng ( các BTS, MSC, các cơ sở dữ liệu… ). OMC có các chức
năng: quản lý cảnh báo, quản lý sự cố, quản lý chất lượng, quản lý cấu hình và
quản lý bảo mật.
2.2.4/- Trạm di động MS:
MS là thiết bị đầu cuối chứa các chức năng vô tuyến chung, xử lý giao
diện tuyến và cung cấp các giao diện với người dùng ( màn hình, loa, bàn
phím… ). Một trạm di động gồm hai phần chính:
- ME ( Mobile Equipment: thiết bị di động ): Là phần cứng được dùng để
thuê bao truy nhập vào mạng. ME chứa kết cuối di động ( MT ) phụ thuộc vào
ứng dụng và các dịch vụ, có thể kết hợp các nhóm chức năng thích ứng đầu cuối
( TA ) và thiết bị đầu cuối ( TE ) khác nhau.
- SIM ( Subscriber Identily Module: Modul nhận dạng thuê bao ): Gắn
chặt với người dùng trong vai trò một thuê bao duy nhất, có thể làm việc với
nhiều ME khác nhau. SIM là một Card điện tử thông minh được cấm vào ME để
nhận dạng thuê bao và tin tức bảo vệ loại dịch vụ mà thuê bao đăng ký. SIM có
phần cứng và phần mềm cần thiết với bộ nhớ có thể lưu trữ thông tin. Có hai
loại thông tin là thông tin cố định và thông tin thay đổi.

+ Thông tin cố định:
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM 2G VÀ CÔNG NGHỆ GPRS
. Số nhận dạng thuê bao MSISDN, IMSI, thuê bao sẽ được
kiểm tra tính hợp lệ trước khi truy nhập vào mạng thông qua số nhận dạng IMSI
được thực hiện bởi trung tâm nhận thực AuC.
. Mã khóa cá nhân Ki.
+ Thông tin thay đổi:
. Số hiệu nhận dạng vùng định vị LAI.
. Số nhận dạng thuê bao tạm thời TMSI: Một số TMSI sẽ
tương ứng với một IMSI được cấp phát tạm thời để tăng tính bảo mật cho quá
trình báo hiệu giữa MS và hệ thống. TMSI sẽ thay đổi khi MS cập nhật lại vị trí.
SV: Huỳnh Đăng Khoa- Lớp: ĐT-VT
18

×