Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Bước đầu tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn đạo đức lớp 3 ở một số trường tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.23 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỀU HỌC
VŨ THỊ NA
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU THỤC TRẠNG VÈ
VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PỈỈÁP TRÒ CHƠI
HỌC TAP TRONG DẠY HỌC MÔN ĐẠO
ĐỨC LỚP 3 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIÊU HỌC
KHU Vực THÀNH PHÓ VĨNH YÊN, TỈNH
VĨNH
PHÚC
KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • •
Chuyên ngành: Tâm lý giáo dục
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo - Ths.
Nguyễn Thị Xuân Lan, người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô trong Ban giám hiệu và các cô của trường
Tiểu học Đống Đa, trường Tiểu học Liên Minh và một số trường khu vực
thành phố Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành đề tài này.
LỜI CẢM ƠN
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của em còn có nhiều hạn chế
và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Na
Khóa luận được hoàn thành tại bộ môn Tâm lí - Giáo dục, dưới sự hướng dẫn
của cô giáo - Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, căn cứ,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận này chưa từng được công
bố trong bất kì công trình khoa học nào.


Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2011 Sinh
viên
Vũ Thị Na
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3. Mục đích nghiên cứu
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
8. Các phương pháp ngiên cứu
9. Cấu trúc đề tài
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học ở Tiểu học
1.2. Phương pháp trò chơi trong dạy học Tiểu học
1.2.1. Khái niệm trò chơi
1.2.2. Phân loại trò chơi
1.2.3. Trò chơi học tập
1.2.3.1. Trò chơi học tập và bản chất của trò chơi học tập
1.2.3.2. Đặc thù của trò chơi học tập
1.2.3.3. ý nghĩa của trò chơi học tập trong dạy học Tiểu học
1.2.3.4.Những tiền đề quan trọng để thực hiện tốt hoạt động trò chơi học tập cho
học sinh Tiểu học
1.2.3.5. Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế trò chơi

1.2.3.6. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập
CHƯƠNG 2: MỒN ĐẠO ĐỨC LỚP 3 VÀ VẤN ĐỀ sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP
TRÒ CHƠI HỌC TẬP
2.1. Môn Đạo đức lớp 3
2.1.1. Mục tiêu môn Đạo đức lớp 3
2.1.2. Đặc điểm nội dung môn Đạo đức lớp 3
2.1.3. Các phương pháp dạy học Đạo đức lớp 3
2.2. Môn Đạo đức lớp 3 và vấn đề sử dụng phương pháp trò chơi học tập
2.2.1. Ý nghĩa việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Đạo đức
lớp 3
2.2.2. Các trò chơi học tập sử dụng trong dạy học Đạo đức lớp 3
CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC LỚP 3 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯ
Vực THÀNH PHÓ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Đạo đức lóp 3
3.1.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương pháp trò chơi
trong dạy học Đạo đức lớp 3
3.1.2. Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Đạo đức
lớp 3
3.2. Tìm hiểu thực trạng hiệu quả giờ dạy Đạo đức lớp 3 có sử dụng phương
pháp trò chơi
3.3. Nguyên nhân và biện pháp
3.3.1. Nguyên nhân
3.3.1.1. Nguyên nhân từ phía giáo viên
3.3.1.2. Nguyên nhân từ nội dung dạy học
3.3.1.3. Nguyên nhân từ phía học sinh
3.3.1.4. Nguyên nhân về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và đồ dùng dạy học
3.3.2. Biện pháp
3.3.2.1. Tăng cường nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ năng
lực của giáo viên

3.3.2.2. Tăng cường nhận thức về trò chơi, hình thành thói quen, nếp chơi cho
học sinh
3.3.2.3. “Trò chơi hoá” nội dung dạy học
3.3.2.4. Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỎ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục trên thế giới đang ở mức rất cao với những bước phát
triển mạnh mẽ. Nước ta đã và đang bước vào hội nhập toàn diện với thế giới nên
nhu cầu cấp thiết được đặt ra cho giáo dục nước nhà là phải đổi mới từ mục tiêu,
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trong đó, sự đổi mới về
phương pháp dạy học đang được coi là vấn đề quan trọng bậc nhất, mang tính thời
đại thu hút sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của các nhà nghiên cứu giáo dục và
các giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành
và phát triển con người, đặt nền móng vững chắc cho hệ thống giáo dục quốc dân
nên đổi mới phương pháp dạy học Tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng. Trong các
môn học ở Tiểu học, cùng với môn Toán, môn Tiếng Việt thì môn Đạo đức cũng
giữ vị trí rất quan trọng. Nó là môn học cơ bản trang bị cho học sinh các chuẩn mực
đạo đức, lối sống lành mạnh và cách sống có lí tưởng. Ngoài ra, nó còn giúp cho
học sinh giải quyết các sự việc vừa có lí, vừa có tình. Từ đó các em biết cách vận
dụng chuẩn mực đó vào trong cuộc sống để ứng xử với cha mẹ, thầy cô và bạn bè.
Đáp ứng mục tiêu của hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục
Tiểu học nói riêng, chương trình môn Đạo đức đưa ra những mục tiêu nhằm khơi
dậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động của học sinh, đòi hỏi mỗi giáo
viên phải có xu hướng đổi mới phương pháp dạy học để học sinh tự chiếm lĩnh kiến

thức và hình thành, rèn luyện kĩ năng. Giáo viên thực sự là người “đạo diễn” còn
học sinh là những “diễn viên” tự hoạt động, tự bộc lộ và phát triển kĩ năng của
mình thông qua hoạt động học tập. Mục tiêu này đòi hỏi giáo viên phải sử dụng
phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động nhận thức của học sinh như: phương pháp dạy học dự án, phương pháp trò
chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp trò chơi học tập được coi là một trong những phương pháp tích
cực. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở nhiều môn học: Toán, Tiếng
Việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội Sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là
vấn đề hoàn toàn mới. Cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên
cứu đề cập đến vấn đề này. Song đó mới chỉ là nghiên cứu về cơ sở lí luận của
phương pháp này, còn thực trạng sử dụng phương pháp này như thế nào và nguyên
nhân nào dẫn đến tình trrangj đó còn là vấn đề chưa có nhiều công trình nghiên cứu
đề cập đến.
Ke thừa các công trình nghiên cứu nói trên và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
của việc dạy học môn học Đạo đức ở bậc Tiểu học, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Bước
đầu tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp trò choi học tập trong dạy
học môn Đạo đức lóp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc” để tìm hiểu và nghiên cứu trong khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc sử dụng trò chơi học tập không phải là vấn đề mới được đặt ra. Ngay từ
đầu thế kỉ XX, phương pháp học tập này đã được nhà tâm lí học người Thuỵ Sĩ
J.Piaget (1896 - 1980) rất quan tâm và ủng hộ. Luận điểm “Thông qua hoạt động
vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” của ông được triệt để khai thác trong các
nhà trường tiểu học hiện nay, nhất là đối với các em các lóp đầu cấp.
Năm 1974, trên tạp chí văn học trường Matxcơva số 2 (Tr.53), tác giả
B.C.Gie - nhi - xloai - a cho rằng: “ Chúng ta không phải tạo ra cho trẻ thì giờ để
chơi mà còn phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ được nuôi dưỡng bằng trò
chơi”.
Năm 1999, NXB Meadowbook (Anh) đã xuất bản cuốn “ Phương pháp giúp

trẻ chơi mà học” (Biên dịch Mạnh Linh - Minh Đức - NXB Phụ nữ) của tác giả
Penny Warner, cuốn sách đã được tác giả nghiên cứu và viết về trò chơi học tập
trong đó mỗi trò chơi có hướng dẫn từng bước, liệt kê các kĩ năng mà trẻ học được
qua mỗi trò chơi (7, Tr3).
Bộ sách ‘Trò chơi trí tuệ - học toán” Nhà văn hoá Sài Gòn gồm 4 cuốn: phép
cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia. Bộ sách này sẽ giúp các bé loại bỏ những khó
khăn khi học toán.
Tác giả Bùi Phương Nga (Chủ biên) với cuốn “ Trò chơi học tập môn Tự
nhiên và xã hội lớp 1, 2, 3” - NXB Giáo dục, 2004. Nhóm tác giả do Trần Mạnh
Hưởng (Chủ biên) xuất bản cuốn “Trò chơi học tập Tiếng Việt 2” - NXB Giáo dục,
2004. Qua đó đã đưa ra các trò chơi giúp các em cừa học vừa vui, đem lại hiệu quả
cao trong giờ học.
Với môn Đạo đức ở Tiểu học thì có cuốn “Trò chơi học tập môn Đạo đức ở
Tiểu học” của tác giả Lưu Thu Thủy. Trong cuốn này, tác giả đề cập đến moeetj số
vấn đề chung về giáo dục đạo đức và dạy học môn Đạo đức cho học sinh tiểu học
qua trò chơi và hướng dẫn tổ chức một số trò chơi cụ thể.
Bên cạnh đó, trên trí giáo dục số 225, kì 1 (tháng 11/2009) cũng có một số
bài nói về phương pháp trò chơi trong dạy học môn Đạo đức, trong đó có bài “Một
vài suy nghĩ về việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Đạo đức ở
trường Tiểu học”
Tuy nhiên, các công tình nghiên cún trên chủ yếu nghiên CÚ01 trên phương
diện lí luận mà chưa đi sâu khai thác triệt để thực trạng sử dụng phương pháp này
trong dạy học Đạo đức ở Tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc làm rõ lí luận của phương pháp trò chơi, chúng tôi tiến hành tìm hiểu
thực trạng sử dụng phương pháp này trong dạy học Đạo đức 2. Trên cơ sở đó tìm
nguyên nhân và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sử dụng
phương pháp này trong dạy học Đạo đức nói riêng và trong dạy học Tiểu học nói
chung.
4. Đối tưọng, khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng phương pháp
dạy học trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 3.
- Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiếu thực trạng về việc sử dụng phương pháp
trò chơi học tập trong dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 3.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp
trò chơi học tập trong dạy học Đạo đức lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học
Neu phát hiện đúng thực trạng về việc sử dụng phương pháp trò chơi trong
dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 3 và đề xuất được những biện pháp họp lí
thì sẽ nâng cao hiệu quả của việc dạy học ở Tiểu học nói chung, dạy Đạo đức cho
học sinh nói riêng.
7. Nhiệm yụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong
dạy học môn Đạo đức cho học sinh lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực thành
phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Tìm ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất biện pháp giải quyết thực
trạng.
8. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trò chuyện.
- Phương pháp thống kê toán học.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khoá luận bao gồm:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận.
+ Chương 2: Môn Đạo đức lóp 3 và vấn đề sử dụng trò chơi học tập.

+ Chương 3: Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học
Đạo đức lớp 3 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
NỘI DUNG CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm
Theo Ba - ban - xki: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và
trò nham giải quyết cảc nhiệm vụ giảo dưỡng, giảo dục và phát triến trong quá
trình dạy học”. [11, Tr.27]
Theo Đi - a - chen - co: “Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có
mục đích của giảo viên nham to chhwcs hoạt động nhận thức và thực hành của học
sinh, đảm bbaor học sinh lĩnh hội nội dung học vấn” [11, Tr.28].
Theo Phan Trọng Ngọ: “Định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là những
con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học ” [12, Tr.145].
Ngoài khái niệm trên, Phan Trọng Ngọ còn đưa ra một khái niệm khác về
phương pháp dạy học: “Phương pháp dạy học là cách thức tiến hành các hoạt
động của người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đax được
xác định ” [12, Tr. 146]
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Phương pháp dạy học là tổ hợp cách
thưccs hoạt động của cả thầy và trò tronng quả trình dạy học, mà thầy và trò sử
dụng đế đạt được mục đích dạy học” [6, Tr. 229]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của
thầy và của trò trong sự phoi hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm
làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học ” [9, Tr. 23]
Mỗi một nhà giáo dục lại có những quan niệm khác nhau về phương pháp dạy
học, theo cách hiểu của Ba - ban - xki, Đi - a - chen - co phản ánh những quan niệm
cũ về vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học, theo đó thì giáo viên là
nhân vật trung tâm, chủ đạo, học sinh thụ động thực hiện những điều thầy dạy.
Quan niệm của Phan Trọng Ngọ, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ và Nguyễn Ngọc
Quang có những nét tương đồng khi cho rằng đó là cách thức phối họp của cả thầy

và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Như vậy, quan niệm về phương pháp dạy
học này phù hợp với quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm. Chúng tôi
đồng tình với quan điểm của hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng:
“Phương pháp dạy học là tể họp cách thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá
trình dạy học, mà thầy và trò sử dụng đế đạt được mục đích dạy học ”
1.1,2. Phân loại phương pháp dạy học ở Tiểu học
ì.1.2.1.'Nhỏm các phương pháp dạy học dùng lời
- Phương pháp kể chuyện: là phương pháp giáo viên dùng lời để giới thiệu,
thuyết minh, miêu tả nhân vật, hành động, tâm tư tình cảm của nhân vật, kể lại diễn
biến của câu chuyện sao cho người đọc hình dung được nội dung và ý nghĩa của
câu chuyện.
- Phương pháp giảng giải: là phương pháp giáo viên dùng lời để giải thích rõ
cho học sinh nội dung của tài liệu học tập. Nó trả lời cho câu hỏi: “Tại sao”.
Phương pháp này phù họp cho giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
- Phương pháp diễn giải: là phương pháp giáo viên dùng lời để mô tả tài liệu
học tập nào đó có tính chất mới, phức tạp.
- Phương pháp vấn đáp: là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra hệ
thống câu hỏi đã được chuẩn bị trước, học sinh trả lời câu hỏi, thông qua việc trả lời
hệ thống câu hỏi đó mà học sinh nắm vững tri thức khoa học.
1.1.2.2. Nhóm các phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp quan sát (trưng bày trực quan): là phương pháp dạy học mà
giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát nội dung tài liệu học tập trên phương tiện
dạy học trực quan, học sinh quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên để tự rút ra
kết luận khái quát.
- Phương pháp trình bày trực quan: là phương pháp dạy học mà giáo viên
trình bày trước học sinh tài liệu học tập trên phương tiện trực quan, học sinh quan
sát theo sự trình bày của thầy. Từ đó học sinh nghe, hiểu, ghi nhớ.
1.1.2.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực tiên
- Phương pháp làm thí nghiệm: được sử dụng chủ yếu trong giảng dạy môn
khoa học (ở Tiểu học) và các môn khoa học tự nhiên (ở Trung học phố thông), là

phương pháp mà giáo viên và học sinh tái tạo được hoạt động cần nghiên cứu trong
điều kiện nhất định kết họp với các phương tiện dạy học khác giúp học sinh nắm
vững nội dung tài liệu học tập.
- Phương pháp ôn tập: ôn tập giúp cho học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo giúp giáo viên sửa chữa những sai lầm đảm bảo cho học sinh trong lớp tiến
bộ đồng đều, rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo đúng đắn và phát huy tính tích cực,
độc lập tư duy của học sinh, giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hoá, hệ
thống hoá những tri thức đã học.
- Phương pháp luyện tập: là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh vận
dụng những tri thức nắm được để hoàn thành những nhiệm vụ học tập do giáo viên
đặt ra hoặc để giải quyết vấn đề do thực tiễn đặt ra.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá: là phương pháp dạy học mà giáo viên tổ
chức cho học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra trong một
khoảng thời gian xác định.
- Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp dạy học mà giáo viên chia
lớp thành các nhóm để học sinh giải quyết nhiệm vụ học tập do giáo viên đặt ra.
- Phương pháp trò chơi: là phương pháp dạy học mà giáo viên tổ chức cho
học sinh chơi các trò chơi học tập: đóng vai, lắp ghép, xếp hình, vận động nhằm
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các kĩ năng hoạt động sáng tạo
điển hình.
Tuỳ theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi của các em mà các nhà sư
phạm khai thác sử dụng các loại trò chơi với ý nghĩa học tập tối đa. Trò chơi là một
hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh học tập tích cực,
vừa chơi, vừa học có hiệu quả.
1.2. Phương pháp trò chơi trong dạy học Tiểu học
1.2.1.Khái niệm trò chơi
Trò chơi là một hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định
và có những quy định mà người tham gia cần tuân thủ.
Trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên và chủ
yếu là vui chơi giải trí, thư giãn sau giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Qua trò chơi,

người chơi còn đựoc rèn luyện trí tuệ, thể lực, tạo cơ hội giao lưu với mọi người
cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong nhóm, tổ
Đặc trưng cơ bản của trò chơi:
• Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người.
• Trò chơi có chủ đề, nội dung, quy tắc nhất định.
• Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí vừa có ý nghĩa giáo dục tích
cực.
1.2.2.Phân loại trò chơi
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng, phong phú về nội dung, tính chất cũng như
cách thức tổ chức chơi. Do đó có nhiều cách phân loại khác nhau. Cụ thể:
• Phân loại trò chơi theo chức năng giảo dục và phát trỉến:
+ Nhóm 1: Gồm các trò chơi thực hành.
+ Nhóm 2: Gồm các trò chơi theo bản năng.
• Phân loại trò chơi theo nguồn gốc, cấu trúc gồm:
+ Các trò chơi luyện tập dành cho trẻ dưới 2 tuổi.
+ Các trò chơi kí hiệu dành cho trẻ từ 2 - 4 tuổi.
+ Các trò chơi có luật (có quy tắc) dành cho trẻ từ 4 - 7 tuổi; 12 tuổi (chủ yếu
là trẻ từ 7 - 12 tuổi).
• Từ những năm 80 trở lại đây, trong các trường mẫu giáo ở Việt Nam áp
dụng hệ thống phân loại trò chơi của Liên Xô cũ, chia trò chơi làm 2 nhóm là:
+ Nhóm 1: Những trò chơi sáng tạo, bao gồm các trò chơi:
+) Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
+) Trò chơi lắp ghép - xây dựng.
+) Trò chơi đóng kịch.
+ Nhóm 2: Nhỏm trò chơi có ỉuật, bao gồm các trò chơi:
+) Trò chơi học tập.
+) Trò chơi vận động.
Cách phân loại này đã thừa nhận khả năng sáng tạo của trẻ trong khi chơi,
coi chơi là một hoạt động tự lập của trẻ. Đây là cách phân loại có nhiều ưu điểm
hơn cả.

1.2.3. Trò chơi học tập
1.2.3.1. Trò chơi học tập và bản chất của trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ em.
Bản chất của trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động
cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách
tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học.
Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương
pháp học tập có sự hợp tác và sự đánh giá.
1.2.3.2. Đặc thù của trò chơi học tập
Mỗi trò chơi học tập gồm 3 phần [1; Tr 103 - 104]
• Nội dung chơi: đây chính là nhiệm vụ học tập, nó có tính chất như một
bài toán mà trẻ phải dựa trên những điều kiện đã cho. Nội dung chơi là thành phần
cơ bản của trò chơi học tập, nó khêu gợi hứng thú sinh động của trẻ.
• Hành động chơi: là những hành động trẻ làm trong lúc chơi. Những hành
động ấy càng phong phú, nhiều hình nhiều vẻ bao nhiêu thì số trẻ tham gia trò chơi
càng nhiều bấy nhiêu và bản thân trò chơi càng lí thú bấy nhiêu. Những động tác
chơi do cô giáo thực hiện cho phép cô có thể hướng dẫn trò chơi thông qua “tiến
trình làm thử”.
• Luật chơi: mỗi trò chơi học tập đều có luật do nội dung chơi quy định.
Những luật này có một vai trò: nó xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ
chức và điều khiển hành vi cùng mối quan hệ lẫn nhau của đứa trẻ trong khi chơi.
Những luật này là tiêu chuẩn đánh giá hành động chơi đúng hay sai.
Trong trò chơi học tập thì ba bộ phận trên có liên quan chặt chẽ với nhau và
chỉ cần thiếu một trong ba bộ phận chơi thì đều không thể tiến hành trò chơi được.
Trò chơi học tập bao giờ cũng có một kết quả nhất định, đó là kết thúc trò
chơi, học sinh hình thành một nhận thức nào đó. Đối với học sinh thì kết quả của
trò chơi khuyến khích các em tích cực hơn trong các trò chơi tiếp theo, còn đối với
cô giáo thì kết quả trò chơi luôn là chỉ tiêu về mức độ thành công hoặc sự lĩnh hội
tri thức của các em.
1.2.3.3. Ỷ nghĩa của trò chơi học tập trong dạy học Tiếu học

Theo nhiều chuyên gia giáo dục, việc sử dụng trò chơi học tập trong quá
trình dạy học sẽ làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng bớt đi vẻ khô
khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn. Trò chơi là phương tiện rất quan trọng để
giáo dục trí tuệ cho các em. Cụ thể:
• Trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn học
sinh, do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
• Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập bằng hoạt động trí tuệ, do đó
giảm tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là giờ học kiến thức lí thuyết mới.
• Trò chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội ràn luyện kĩ năng học
tập hợp tác cho học sinh, tăng hiệu quả giao tiếp giữa thầy - trò, trò - trò.
• Trò chơi giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, hoàn thiện các quá trình tri
giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo.
• Trò chơi giúp trẻ hình thành ý chí và tính cách, bồi dưỡng cho các em
năng lực hoạt động tập thể, biết thống nhất với nhau cùng nỗ lực để giải quyết một
nhiệm vụ nào đó.
• Trò chơi giúp học sinh thay đổi động hình, tăng cường khả năng thực
hành vận dụng các kiến thức đã học, phát triển hứng thú, tập thói quen tập trung,
tính độc lập, ham hiểu biết và khả năng suy luận.
• Qua trò chơi, học sinh có cơ hội đế thí nghiệm những chuấn mực hành vi,
tinh thần trách nhiệm, khả năng ứng xử trong cuộc sống. Cũng trong chính trò chơi
học tập trẻ học được cách đánh giá và tự đánh giá về kết quả đã đạt được.
Như vậy: Trò chơi học tập vừa là phương tiện dạy học, vừa là hình thức tổ
chức dạy học cho trẻ. Trò chơi là phương thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn
dắt trẻ đi tìm chân lí. Trẻ không chỉ học trong lúc học mà còn học cả trong lúc chơi.
Trẻ em học cách tổ chức, học nghiên cứu cuộc sống “Chơi với trẻ vừa là học, vừa
là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc ” (N.K.Crupxkaia) [1, Tr 75].
Đánh giá cao vai trò của hoạt động chơi đối với trẻ em, nhà giáo dục nối
tiếng A.X.Macarenco viết “ Trò chơi có một ỷ nghĩa quan trọng trong đời song trẻ
em, có một ỷ nghĩa giong như ỷ nghĩa của hoạt động, công tác và sự phục vụ của
người lớn vậy. Trong khi chơi trẻ như thê nào thì sau này, khi lớn ỉên, trong công

tác, phần lớn trẻ sẽ như thế ấy. Do đó, việc giảo dục những nhà hoạt động tương
lai bẳt đẩu trược tiên từ trò chơi. ” [1, Tr 76]. Văn hào lỗi lạc Nga Macxim Goocki
cũng đã nói: “Chơi là con đường dẫn trẻ nhận thức được cải thế giới mà các em
đang sống, cái thế giới mà các em có sứ mệnh cải tạo
1.2.3.4. Những tiên để quan trọng đê thực hiện tót hoạt động trò choi học tập cho
học sinh Tiêu học
1.2.3.4.1.Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu dạy học nói riêng
“Giảo dục Tiếu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triến đủng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thế chất, thắm mĩ và cảc
kĩ năng cơ bản đế học sinh tiêp tục học trung học cơ sở” [14, Tr 8],
Trên cơ sở nắm vững mục tiêu giáo dục Tiểu học, người giáo viên sẽ lựa
chọn, sử dụng trò chơi trong từng hoạt động để thực hiện tót mục tiêu đã đề ra
nhằm phát triển toàn diện nhân cách, đạo đức, trí tuệ cho học sinh.
Ngoài ra, trò chơi còn có ý nghĩa trong việc phát triển các kĩ năng ban đầu,
đó là:
• Những kĩ năng thuộc hành vi giao tiếp đối với mọi người xung quanh,
trong gia đình, nhà trường và nơi công cộng.
• Những kĩ năng học tập đơn giản.
• Một số kĩ năng hoạt động hợp tác nhóm.
1.2.3.4.2.Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học
- Trẻ em đến trường là thời điểm đánh dấu bước ngoặt trong cuộc sống và
sự phát triển tâm lí của trẻ em. Với hoạt động học là chủ đạo các em được thực hiện
một cách tự giác, có tổ chức từ phía nhà trường, gia đình và xã hội với hoạt động
phong phú, đa dạng. Nhờ đó trình độ nhận thức, năng lực trí tuệ, tư duy cùng vốn
hiểu biết về thế giới xung quanh được phát triển dần.
- Học sinh tiểu học luôn hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ, nhưng lại
chóng chán. Đối với trẻ, trò chơi là phát hiện mới, kích thích tính tò mò, muốn tìm
hiếu khám phá.
- Do cơ thể trẻ chưa hoàn thiện về chức năng sinh lí nên các em thiếu kiên
trì, thiếu bền bỉ và dễ mệt mỏi.

- Các em dễ hưng phấn nhưng cũng dễ chán nản. Khi được khích lệ các em
dễ hưng phấn, xuất hiện những biểu hiện nhiệt tình, say sưa, dễ cười, dễ khóc. Khi
gặp thất bại, rủi ro các em dễ bị kích động dẫn đến chán nản, bi quan, mất lòng tin
và dễ có hành động xốc nổi: dỗi, buồn, khóc Đây là một trong những đặc điểm
cần lưu ý khi tiến hành hoạt động vui chơi.
- Học sinh Tiểu học có tình cảm hồn nhiên, mang nặng màu sắc cảm tính
nên thường không bền vững. Ở đầu cấp Tiểu học, nhận thức cảm tính là chủ yếu,
nhận thức lí tính chưa phát triển, tư duy trực quan chiếm ưu thế nên những lời khô
khan, thiếu hình ảnh, thiếu sinh động sẽ khó gây cảm xúc ở trẻ.
Mỗi giáo viên cần hiểu và nắm vững các đặc điểm tâm sinh lí nói trên của
học sinh Tiểu học. Bởi nó được coi là cơ sở khoa học của việc xác định mục tiêu,
nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức trò chơi, là nhân tố đảm bảo
thành công của việc sử dụng phương pháp trò chơi.
1.2.3.5. Nguyên tắc lựa chọn và thiết kế trò chơi
1.2.3.5.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
Trò chơi có vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học. Song muốn phát huy được vai trò giáo dục này cần tuân theo những nguyên
tắc nhất định trong việc lựa chọn trò chơi. Trò chơi được lựa chọn phải:
• Đảm bảo tính giáo dục, phù họp với chủ đề giáo dục đạo đức cho học
sinh;
• Đảm bảo tính hấp dẫn đối với học sinh, thu hút được nhiều học sinh tham
gia chơi, tạo được không khí thi đua sôi nổi, vui vẻ, hào hứng trong lóp học;
• Đảm bảo phù họp với năng lực và trình độ học sinh tiểu học, với sức
khoẻ của các em. Bởi vì, nếu trò chơi quá khó thì học sinh sẽ không thể chơi được;
còn nếu quá đơn giản thì học sinh sẽ nhàm chán, không muốn chơi;
• Đảm bảo phù họp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, trường
học (về quỹ thời gian, về không gian, về các phương tiện cần thiết cho trò chơi );
• Đảm bảo an toàn, không gây nguy hiểm cho học sinh;
• Luật chơi đơn giản, dễ thực hiện.
1.2.3.5.2. Nguyên tăc tô chức trò chơi

- Nguyên tắc 1: Đảm bảo cho học sinh hiếu rõ yêu cầu, nội dung và cách
thức tố chức trò chơi.
Yêu cầu của trò chơi có tác dụng định hướng đối với toàn bộ quá trình tổ
chức trò chơi, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục của bài Đạo đức tương ứng.
Nội dung trò chơi giúp cho học sinh biết cần làm những gì và cách thức tổ
chức trò chơi, giúp cho học sinh biết phải làm như thế nào trong khi chơi.
Từ đó, các em sẽ thực hiện trò chơi được đúng hướng, với nội dung đầy đủ,
với cách thức hoạt động phù hợp.
Vì vậy, trước khi chơi, giáo viên cần giải thích rõ ràng và đầy đủ những yêu
cầu cần đạt, nội dung và cách thức hoạt động cần thực hiện. Neu không thì các em
sẽ tiến hành trò chơi một cách vô ý thức, tuỳ tiện và không thu được kết quả giáo
dục mong muốn.
- Nguyên tẳc2: Bảo đảm phát huy tính tích cực, độc ỉập, sảng tạo của học
sinh trong quả trình tố chức trò choi.
Học sinh không những là đối tượng của hoạt động dạy cũng như của hoạt
động giáo dục mà điều quan trọng hơn, các em là chủ thể nhận thức, chủ thể tự giáo
dục. Vì vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên cần quan tâm đến các mức
độ tham gia của học sinh từ thấp đến cao như sau:
+ Giáo viên chọn, hướng dẫn và tổ chức trò chơi.
+ Giáo viên chọn và hướng dẫn trò chơi, còn học sinh tự tổ chức trò
chơi.
+ Giáo viên chọn trò chơi, còn học sinh tự nghiên cứu để tự hướng dẫn và tự
tổ chức trò chơi.
+ Học sinh tự chọn, tự hướng dẫn và tổ chức trò chơi.
Ở đây, giáo viên cần vận dụng linh hoạt các mức độ này, song thông thường
thì cho học sinh tham gia từ mức thấp đến mức cao. Tuyệt đối không cường điệu
hoá một mức độ nào. Vì cường điệu hoá này tất yếu sẽ dẫn đến những tai hại. Ví
dụ, nếu cường điệu hoá mức độ thứ nhất thì giáo viên sẽ đẩy học sinh vào thế bị
động, nếu cường điệu hoá mức độ 4 thì có thể dẫn đến tình trạng quá sức học sinh,
không mang lại kết quả mong muốn.

- Nguyên tắc 3: Đảm bảo to chức trò chơi được tự nhiên, không gò ép.
Khi tổ chức trò chơi, cần giúp cho các em tham gia một cách tự nhiên, không
gò ép; như vậy, có nghĩa là các em đã “nhập vai” thành công.
Nhờ sự “nhập vai” thành công, các em vui chơi thoải mái, dễ dàng thể
nghiệm những chuẩn mực hành vi đạo đức đã được học. Ngược lại, nếu sự “nhập
vai” này không thành công thì việc tham gia chơi sẽ mang tính hình thức, bị gò ép
và do đó các em khó hoặc không thể nghiệm được những chuẩn mực hành vi đạo
đức cần thiết.
- Nguyên tắc 4: Bảo đảm luân phiên trò chơi một cách hợp lí.
Ở học sinh Tiểu học, hứng thú và khả năng chú ý có chủ định chưa được thật
bền vững. Do đó, không nên chỉ tổ chức một trò chơi quá dài, quá lâu. Trái lại, cần
căn cứ vào yêu cầu giáo dục của từng chủ điểm, căn cứ vào đặc điểm tâm lí, sinh lí
của học sinh, giáo viên nên lựa chọn vài ba trò chơi thích hợp để có thể luân phiên
nhau, giúp cho học sinh chuyển hướng chú ý và hứng thú một cách họp lí nhằm
phục vụ cho những yêu cầu giáo dục đã đề ra.
- Nguyên tắc 5: Bảo đảm tố chức trò chơi với tinh thần “thi đua ” đồng đội.
Trong khi tồ chức cho học sinh chơi các trò chơi có tính chất đồng đội, giáo
viên cần quan tâm đến yếu tố “thi đua” : có chuẩn và thang đánh giá thành tích của
cá nhân cũng như thành tích chung của đồng đội. Nhờ vậy:
• Kích thích được tính tích cực phấn đấu của mỗi học sinh vì thành tích bản
thân và vì thành tích đồng đội mà mình là một thành viên.
• Qua đó, vun đắp cho các em ý thức đồng đội, tình bạn thân ái.
Những nguyên tắc trên đây liên quan mật thiết với nhau, có tác dụng chỉ đạo
việc lựa chọn và thực hiện những trò chơi trong tiết thực hành đạo đức theo một
quy trình nhất định.
1.2.3.6. Quy trình lựa chọn và tố chức trò chơi học tập
Trong cuốn “Tô chức hoạt động vui chơi ở Tiêu học” tác giả Hà Nhật Thăng
đưa ra quy trình tổ chức trò chơi học tập gồm 4 giai đoạn và chia thành 10 bước
như sau:
Giai đoạn 1: Lựa chọn trò chơi

- Bước 1: Đưa ra mục tiêu của bài học, phân tích xem cần phải rèn luyện kĩ
năng nào?
- Bước 2: Lựa chọn trò chơi, phân tích xem trò chơi đó rèn luyện được
những gì?
- Bước 3: Đối chiếu trò chơi lựa chọn với mục tiêu cần đạt tới xem có phù
họp không, có đem lại hiệu quả cao không. Neu không phù họp thì quay lại bước 2,
chọn thử trò chơi khác và tiến hành theo các bước đã định.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị trò chơi
- Bước 4: Thiết kế giáo án trò chơi:
+ Tên trò chơi.
+ Mục đích đặt ra cho học sinh chơi (qua trò chơi cần đạt được những yêu
cầu nào về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi).
+ Hình thức tổ chức trò chơi: tổ, nhóm, tập thể lóp,cá nhân.
+ Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi (tuỳ thuộc vào từng trò
chơi mà lựa chọn phương tiện cho phù hợp).
+ Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể, cách tiến hành.
+ Dự kiến thưởng, phạt (nếu có).
+ Đưa ra chuẩn và thang đánh giá.
- Bước 5: Chuẩn bị thực hiện giáo án trò chơi:
Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện, đồ dùng (do giáo viên
chuẩn bị hoặc có thể cho học sinh tự chuẩn bị dưới sự hướng dẫn của giáo viên).
Giai đoạn 3: Tổ chức tò chơi
- Bước 6: Đặt vấn đề:
+ Giới thiệu trò chơi.
+ Nêu yêu cầu trò chơi.
- Bước 7: Giới thiệu mạch lạc, rõ ràng, cụ thể từng nội dung trò chơi với các
hoạt động cụ thể sau đó giáo viên có thể làm mẫu cho học sinh xem.
- Bước 8: Cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Theo
dõi, uốn nắn kịp thời những lệch lạc. Đánh giá những kết quả bộ phận (nếu có).
Giao đoạn 4: Ket thúc trò chơi

- Bước 9: Học sinh nêu nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa giáo dục của trò
chơi.
- Bước 10: Trao phần thưởng hoặc tổ chức hình phạt (nếu có).
Tuy nhiên, đây là một quy trình mềm dẻo, linh hoạt, sự phân chia các giai
đoạn chỉ có tính chất tương đối. Trong thực tế các bước của các giai đoạn này có
thể đan xen, hoà nhập vào nhau, thậm chí trong một số trường họp, tuỳ theo mục
đích, nội dung bài học có thể tiến hành dạy học bỏ qua một hặc một vài bước cụ
thể.
Đe đảm bảo sự thành công trong một giờ dạy khi áp dụng phương pháp này
thì giáo viên phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố: mục tiêu bài học, các nguyên tắc,
nguyên lí, quá trình lựa chọn và tổ chức trò chơi, phải có sự chuẩn bị kĩ và đầy đủ
ngay từ khâu soạn giáo án trò chơi.
CHƯƠNG 2: MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3 VÀ VÁN ĐÈ sử DỤNG PHƯƠNG
PHÁP TRÒ CHƠI HỌC TẬP
2.1. Môn Đạo đức lóp 3
2.1.1.Mục tiêu môn Đạo đức lớp 3
Môn Đạo đức lóp 3 nhằm giúp họ sinh:
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp
luật phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 3.
- Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá đối với những quan niệm,
hành vi, việc làm có liên quan đến các chuẩn mực đã học, kĩ năng lựa chọn và thực
hiện các hành vi ứng xử phù họp chuẩn mực trong các tình huống đơn giản, cụ thể
của cuộc sống.
- Bước đầu hình thành thái độ có trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của
bản thân.
2.1.2. Đặc điểm nội dung môn Đạo đức lớp 3
Nội dung môn Đạo đức kết họp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo
dục bổn phận của học sinh.
- Ket họp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương,
chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha

mẹ, anh chị em (Bài 4 - Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em).
- Ket họp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng,bảo vệ bí mật riêng tư với
giáo dục trẻ em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư
từ, tài sản của người khác).
Chưong trình không chỉ giáo dục bổn phận, trách nhiệm của học sinh đối với
gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiệm của
các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt
của bản thân, biết quan tâm, giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân,
biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân
Nội dung môn Đạo đức là hệ thống tri thức về các chuẩn mực đạo đức, hệ
thống kinh nghiệm ứng xử trong mọi quan hệ, hệ thống kĩ năng hành vi và hệ thống
các thái độ của học sinh trong mọi mối quan hệ. Thông qua các bài đạo đức, học
sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ bản như: kinh nghiệm giao
tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh nghiệm giải quyết
vấn đề
Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 3 bao gồm các bài:
- Kính yêu Bác Hồ
- Giữ lời hứa
- Tự làm lấy việc của mình
- Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em
- Chia sẻ vui buồn cùng bạn
- Tích cực tham gia việc lớp, việc trường
- Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng
- Biết ơn thương binh, liệt sĩ
- Đoàn kết với thiếu nhi Quốc tế
- Tôn trọng khách nước ngoài
- Tôn trọng đám tang
- Tôn trọng thư từ, tái sản của người khác
- Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước
- Chăm sóc cây trồng, vật nuôi

Các bài học này cũng nhằm xây dựng cho học sinh những chuẩn mực về đạo
đức như: tính kiên trì, bền bỉ trong học tập, giúp đỡ và chăm sóc những người thân,
những người có hoàn cảnh khó khăn Đó là những điều rất cần thiết cho việc hình
thành phát triển nhân cách cho học sinh.
So sánh với các lóp 1, 2 thì nội dung chưong trình môn Đạo đức lóp 3 được
phát triến hơn, các chuẩn mực hành vi mang tính khái quát hơn, phức tạp hơn, đòi
hỏi một trình độ nhận thức và thể hiện tinh tế hơn.Chẳng hạn,
trong quan hệ với ông bà: ở lớp 1 chỉ yêu cầu cácem phải: đixinphép, về chào
hỏi; giữ yên lặng khi ông bà, cha mẹ nghỉ ngơi. Ở lóp 2, các em phải: vâng lời ông
bà, cha mẹ. Đen lóp 3 thì yêu cầu được nâng lên, các em phải biết chăm sóc ông bà,
cha mẹ.
2.1.3. Các phương pháp dạy học Đạo đức lớp 3
Phương pháp dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học là cách thức, con đường hoạt
động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của giáo viên,
với vai trò ticchs cực tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ, đạt được
các mục tiêu tương ứng của môn học này.
Chức năng chủ yếu của các phương pháp dạy học môn Đạo đức là hình thành
những chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học. Đe đạt được mục tiêu
trên, chúng ta phải giải quyết ba nhiệm vụ môn học này là:
- Giáo dục ý thức đạo đức
- Giáo dục tình cảm, thái độ đạo đức
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Đe giải quyết các nhiệm vụ phức tạp đó, giáo viên Tiểu học cần vận dụng
một hệ thống các phương pháp. Khi giải quyết một nhiệm vụ nào đó có thể sử dụng
một số phương pháp cụ thể. Dạy học môn Đạo đức được xem xét không chỉ dưới
góc độ dạy học mà còn dưới góc độ giáo dục. Bởi đây là một con đường quan trọng
trong giáo dục đạo đức cho các em. Vì thế, các phương pháp dạy học môn Đạo đức
bao gồm các phương pháp dạy học kết hợp với các phương pháp giáo dục.
Các phương pháp dạy học Đạo đức lóp 3 bao gồm:
- Ke chuyện

- Đàm thoại
- Giảng giải
- Thảo luận nhóm
- Tổ chức làm việc cá nhân
- Tập luyện theo mẫu hành vi
- Tổ chức trò chơi
- Tổ chức điều tra
- Rèn luyện
- Báo cáo
2.2. Môn Đạo đức lóp 3 và vấn đề sử dụng phương pháp trò chơi học tập
2,2.1. Ỷ nghĩa của việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học
môn Đạo đức lớp 3
Đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, lương tâm, danh dự, trách
nhiệm, về lòng tự trọng, về công bằng, hạnh phúc và về những quy tắc đánh
giá,điều chỉnh hành vi ứng xử giữa người với người,cá nhân và xã hội.
Giáo dục đạo đức là một mặt giáo dục mà xã hội cần phải quan tâm. Việc
nâng cao chất lượng hiệu quả của giờ dạy môn học Đạo đức trong trường Tiểu học
là trách nhiệm và là việc làm vô cùng cần thiết của mỗi người giáo viên. Với đặc
điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học thì giáo dục đạo đức cho trẻ không thể nào là
thuyết giảng hay nhồi nhét các bài học đạo đức mà cần phải sử dụng nhiều phương
pháp. Một trong những phương pháp đạt hiệu quả cao trong tiết học đạo đức là
phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh. Xét trên quan điểm của phương pháp
dạy học mới cũng khẳng định phương pháp trò chơi là một trong những phương
pháp đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Bên cạnh đó, lóp 1 , 2 , 3 không có SGK Đạo đức mà chỉ có vở bài tập Đạo
đức. Trong vở bài tập Đạo đức thì chỉ có các bài tập cùng với những hình ảnh minh
họa. Neu việc dạy học môn Đạo đức quá phụ thuộc vào sách vở, nặng về lí thuyết
suông, xa rời thực tế, ít thực hành, không tổ chức các hoạt động cho học sinh, các
em không được tham gia giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống bản thân
thì giờ học sẽ trở nên nhàm chán, các em không được suy nghĩ nhiều, không được

trao đổi, hợp tác với nhau nhiều dẫn đến kết quả sẽ rất phiến diện, hiệu quả giáo
dục sẽ giảm đi nhiều lần. Cụ thể là nếu chỉ qua sách, vở bài tập Đạo đức, các em
mới phần nào nắm được một ít kiến thức về các chuẩn mực hành vi đạo đức mà
chưa thể có được thái độ, tình cảm bền vững và đặc biệt là khó có thể hình thành
được hành vi và thói quen tương ứng.
• Hoạt động trò chơi thúc đẩy trẻ em:
- Nhận thức hiện thực
- Hình thành những nhận thức nhất định về hành vi
- Tiếp nhận những quy tắc và quy luật sinh hoạt của xã hội.
- Hình thành năng lực quan sát và đánh giá có phê phán những cử chi' của
người khác cũng như đặt nền móng cho những niềm tin và thói quen đạo đức.
2.2.2. Các trò chơi học tập sử dụng trong dạy học Đạo đức lớp 3
2.2.2.1. Trò chơi vận động
Trò chơi vận động đôi khi còn được gọi là trò chơi thể thao - vận động. Trò
chơi loại này được tiến hành theo quy tắc; có sử dụng hoặc không sử dụng đồ vật,
có thể kèm theo hát, nhạc như trò chơi “Du lịch thế giới” (Bài 11- Đoàn kết thiếu
nhi Quốc tế, lóp 3), kèm theo nói đồng thanh như trong trò chơi “Thăm bạn năm
châu” cũng trong bài 11, lớp 3.
Trong các trò chơi vận động, trẻ em bát trước sự vận động của người lớn,
của tàu xe, và tiến hành chạy, nhảy
Giáo viên cần chú ý hướng dẫn điều khiển sao cho trong khi chơi, trẻ tránh
được:
• Những trường hợp nguy hiểm (va chạm mạnh; ngã; nhảy quá cao, quá
xa );
• Những trường hợp quá mệt mỏi (chơi quá lâu, quá mạnh);
Trò chơi vận động nếu được tổ chức một cách khoa học thì sẽ giúp cho các
em:
• Phát triển thể lực;
• Rèn luyện ý chí, tính kiên trì, nhẫn nại, tính quả quyết;
• Tinh thần đồng đội;


2.2.2.2. Những trò chơi đố vui
Trò chơi đố vui được tổ chức nhằm giúp học sinh củng cố hiểu biết, thái độ,
kĩ năng về chuẩn mực hành vi.
Có rất nhiều các trò chơi đố vui với nhiều hình thức tổ chức khác nhau, ví dụ
như trò chơi: “Nếu thì ”, “Tìm đôi”, “Đoán tranh”, “Ai đoán đúng” (bài 14 - Bảo
vệ cây trồng, vật nuôi, lớp 3), “Ai nhanh, ai đúng” (bài 13 - Tiết kiệm và bảo vệ
nguồn nước, lóp 3) “Hái hoa dân chủ” , trò chơi ghép những câu cho trước thành
đoạn đối thoại cho phù hợp; chơi ghép hoa, ghép hình ảnh với ô chữ tương ứng
* Lưu ý:
- Giáo viên phải phổ biến trò chơi từ trước một tuần để học sinh chuẩn bị
các câu đố, bức tranh hoặc hành động không lời
- Những câu đố, bức tranh hoặc hành động không lời mà các nhóm học sinh
chuẩn bị phải phù hợp với chủ đề bài Đạo đức và phải được các nhóm giữ bí mật
cho đến khi mang ra đố các nhóm khác.
2.2.23. Những trò chơi tiếp sức

×