Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở các trường tiểu học khu vực Sóc Sơn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.85 KB, 52 trang )

- 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIẺU HỌC
PHẠM THỊ HỒNG
TÌM HIỂU THựC TRẠNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHÓ HỌC SINH TIỂU HỌC Ở
CÁC TRƯỜNG TIÊU học khu vực SÓC
SƠN - HÀ NỘI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
• • • •
Chuyên ngành: Tâm lý giáo dục
HÀ NỘI, 2011
- 2 -
PHÀN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống
giáo dục, đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những con người “Phát triển về trí tuệ,
cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Giáo dục đạo đức là một bộ phận rất quan trọng của quá trình sư phạm, đặc biệt
là ở Tiểu học. Đây là bậc học nền tảng nhằm hình thành ở học sinh những cơ sở ban
đầu cho sự phát triến đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thế chất, thấm mĩ và kĩ
năng cơ bản đế học sinh tiếp học cao hơn. Phải chú trọng giáo dục đạo đức cho các em
ngay ở bậc Tiểu học vì ở độ tuổi này các em con rất nhỏ, các em dễ dàng học được
điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm điều xấu. Giáo dục đạo đức cho các em được thông
qua các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức và thông qua các hoạt động trong và ngoài
nhà trường
Nghị quyết Hội nghị TW2 - Đại hội VIII đã nêu: “Đặc biệt đáng lo ngại là một
bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp về tương lai bản thân và
đất nước”[l-tr4], cũng như trong chương trình tọa đàm về nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục phổ thông GS Trần Thanh Đạm đã đưa ra ý kiến: “Tôi nghĩ chúng ta
không lo con trẻ thiếu tri thức mà lo chúng hư hỏng nhân cách”, phải chăng từ năm


1986 đến nay việc đối mới toàn ngành Giáo dục - Đào tạo mới chỉ chú trọng đến nội
dung chương trình, phương pháp dạy học mà chưa quán triệt chặt chẽ việc giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Thực trạng về chất lượng giáo dục đạo đức trong các trường phố thông nói
chung, trong trường tiếu học nói riêng chưa được đảm bảo. Trong những năm vừa qua,
Bộ Giáo dục - Đào tạo đang đẩy mạnh chương trình “Giáo dục toàn diện” - không chỉ
đơn thuần là cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ tri thức mọi mặt trong cuộc sống
mà quan trọng hơn là phải giáo dục nhân cách cho các em, nhưng có lẽ những năm vừa
- 3 -
qua chúng ta chỉ chú trọng vào giáo dục kiến thức cho các em mà coi nhẹ giáo dục đạo
đức. Thực tế là học sinh có thể học tốt các môn học nhưng trong các mối quan hệ đạo
đức hàng ngày học sinh lại thực hiện chưa tốt.
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ:
giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; giáo dục hành vi, thói
quen đạo đức. Đe thực hiện ba nhiệm vụ đó đòi hỏi nhà giáo dục phải tổ chức tốt các
hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để học sinh thường xuyên được vận
dụng, thực hành trong các mối quan hệ của các em theo đúng chuẩn mực đạo đức.
Với tư cách là một sinh viên sư phạm, là một giáo viên Tiếu học tương lai nên
tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học ở các
trường Tiếu học khu vực Sóc Sơn - Hà Nội” nhằm nâng cao hiếu biết chuyên môn
nghiệp vụ, phục vụ cho công tác giảng dạy sau này. Do thời gian có hạn nên phạm vi
nghiên cứu mới dừng lại ở các trường Tiếu học khu vực Sóc Son - Hà Nội.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Bàn về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học có nhiều tác giả đề cập
đến:
Lưu Thu Thủy - “Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh Tiếu học qua trò
chơi”.
Lưu Thu Thủy - “Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở Tiểu học”.
Nguyễn Thị Thanh Thủy - “Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp”.

Hà Thế Ngữ - “Một số vấn đề về phương pháp giáo dục đạo đức và giáo dục
môn đạo đức ở cap ĩ”.
Khi nói đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học các tác giả mới chỉ đề
cập đến phương pháp giáo dục đạo đức như thế nào mà chưa đi sâu tìm hiểu thực trạng
giáo dục đạo đức.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- 4 -
Phát hiện ra thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường Tiếu học
khu vực Sóc Son và nguyên nhân dẫn đến thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm khắc phục thực trạng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học.
4. Đối tượng nghiên cửu
Thực trạng giáo dục đạo đức
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở việc tìm
hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học khu vực Sóc Sơn - Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học ở các trường Tiếu học khu vực
Sóc Sơn chưa được đảm bảo tốt. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực
trạng là do chất lượng đội ngũ giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất trường học chưa
được đảm bảo.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1 Tìm hiếu cơ sở lí luận
7.2 Tìm hiểu thực trạng
7.3 Tìm hiếu nguyên nhân và đề xuất giải pháp
8. Phương pháp nghiên cửu
Các phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài
- 5 -
- Phương pháp đọc sách
- Phương pháp điều tra

- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê toán học
9. Ke hoạch nghiên cứu
- Tháng 10-11/2010: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương
- Tháng 12/2010 - 2/2011: Tìm hiểu cơ sở lí luận
- Tháng 2 - 4/2011: Tìm hiểu thực trạng
- Tháng 5/2011: Tống kết số liệu, hoàn thành đề tài
10. Nội dung của đề tài
Phần 1: MỞ ĐẦU
Phần 2: NỘI DUNG

Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1 Một số vấn đề về đạo đức
1.2 Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của giáo dục đạo đức
1.2.2 Mục đích và nội dung giáo dục đạo đức
1.2.3 Nguyên tắc giáo dục đạo đức
1.2.4 Con đường và phương pháp giáo dục đạo đức
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học ở các
trường Tiếu học khu vực Sóc Sơn - Hà Nội
2.1 Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên.
2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục
-6-
đạo đức cho học sinh Tiểu học.
2.3 Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò giáo dục đạo đức.
2.4 Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học.
2.4.1 Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học.
2.4.2 Thực trạng thực hiện nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học.

2.4.3 Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu
học.
2.4.4 Thực trạng sử dụng con đường giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
2.4.5 Thực trạng về kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học Chương
3: Nguyên nhân của thực trạng và những giải pháp cần
thiết đế nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
I. Nguyên nhân của thực trạng
II.Những giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh Tiểu học
1. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo viên
2. Đầu tư kinh phí cho hoạt động giáo dục
3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục
PHẦN 3: KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẰN2: NỘI DUNG
Chương 1 Cơ SỞ LÍ
LUẬN

1.1 Một số vấn đề về đạo đức
-7-
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái xã hội phản ánh tồn tại
xã hội dưới dạng những chuấn mực đạo đức. Theo quan niệm Mác-xit: “Đạo đức là hệ
thống các quy tắc chuẩn mực của đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó quy
định nghĩa vụ của người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội
nguồn”.
Đạo đức ra đời là do nhu cầu thực tiễn cuộc sống đế thực hiện chức năng duy trì
mối quan hệ giữa con người và con người, duy trì trật tự xã hội và thông qua đó làm
cho xã hội tồn tại và phát triển.
Đạo đức hình thành một cách tự phát ngay trong hiện thực. Đạo đức được duy
trì bằng lương tâm và dư luận xã hội.

Đạo đức là một hiện tượng xã hội xuất hiện đầu tiên khi loài người mới hình
thành. Đạo đức ra đời phát triến cùng quá trình biến đối kinh tế - xã hội và sự tiến bộ
về văn hóa, vật chất, tinh thần của con người. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau
về nguồn gốc, bản chất về đạo đức theo quan niệm triết học Mác-Lênin, đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ với các hình thái xã hội khác, nảy sinh từ tồn
tại xã hội, phát triển cùng sự biến đối tồn tại của xã hội. Nhưng đạo đức khác với các
hình thái ý thức xã hội ở chỗ nó điều chỉnh hoạt động của con người trong các mối
quan hệ xã hội, giúp con người tự hoàn thiện nhân cách của mình.
Đạo đức là một phạm trù lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó thay
đối thì tất yếu các quan hệ xã hội và quan hệ đạo đức cũng thay đối theo. Với tư cách
như một sự định hướng cho các quan hệ xã hội, vừa với tư
cách phản ánh quan hệ đạo đức của xã hội mới thì sớm hay muộn ý thức đạo
đức cũng thay đổi. Trong xã hội có giai cấp thì đạo đức mang tính giai cấp rõ rệt, ứng
với mỗi giai cấp khác nhau là một nền giáo dục đạo đức khác nhau, nền giáo dục đạo
đức của giai cấp này khác nền giáo dục của giai cấp kia là mục đích, nội dung, phương
pháp.
Đạo đức là một nhân tố quan trọng của nhân cách và được xem là khái niệm
luân thường đạo lý của con người, nó thuộc về vấn đề đánh giá tốt/xấu, đúng/sai,
lành/ác, hiền/dữ trong phạm vi: Lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và
trừng phạt mà đôi lúc còn được gọi là giá trị đạo đức. Đạo đức gắn liền với văn hóa,
chủ nghĩa nhân văn, triết học và luật pháp của một xã hội. Hay nói một cách dễ hiểu,
đạo đức là những khuynh hướng tốt đẹp trong tâm hồn con người, mà những khuynh
hướng đó tạo nên những lời nói, hành vi bên ngoài phù hợp với những quy tắc xử sự
của cộng đồng, xã hội khiến cho mọi người xung quanh được an vui, lợi ích, chuyển
hóa.
Có thế nói đạo đức là cái tốt, cái đúng ở bên trong con người được biểu hiện ra
bên ngoài bằng lời nói, hành vi. Đạo đức là cái gốc bên trong được chuyến hóa thành
lời nói và hành vi tốt đẹp bên ngoài. Tức là con người phải có nhận thức đúng, tốt về
sự vật hiện tượng và từ đó có lời nói, hành vi tốt đẹp, đúng đắn với sự vật, hiện tượng.
Đe có được nhận thức đúng cần phải có giáo dục. “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần

nhiều là do giáo dục mà nên” (Hồ Chí Minh). Giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức
nói riêng phải được thực hiện ngay từ lúc nhỏ, từ lứa tuổi tiểu học.
1.2 Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu
học
Chúng ta có thể nhận thấy thành phần quan trọng và căn bản của giáo dục phố
thông và cũng là mục đích của toàn bộ công tác giáo dục đạo đức thế hệ trẻ trong giáo
dục không những có kiến thức phố thông mà phải có đạo đức cách mạng - đạo đức của
con người mới xã hội chủ nghĩa. Cho nên công tác giáo dục trước hết phải chăm lo bồi
dưỡng đạo đức cho người học, coi đó là cái gốc cho sự phát triển nhân cách. Chính vì
vậy khi nói đến việc học trong chế độ mới, Bác Hồ đã nói: “Bây giờ phải học để yêu tổ
quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là quá trình tác động từ nhiều con
đường khác nhau làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo
cơ sở đế các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuấn mực đạo đức trong mối quan hệ
của các cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Ket quả của quá trình giáo dục
đạo đức là học sinh có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng
xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể.
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết về vị trí
của trẻ em trong tương lai nước nhà, làm cho các em trở thành những người công dân
tốt, đủ phẩm chất và năng lực trí tuệ để gánh vác vận mệnh dân tộc. Đó là nhiệm vụ
chính trị hàng đầu của nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng.
Có nhiều phương cách giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nhưng có lẽ
trường Tiếu học là nơi có thế làm tốt công tác giáo dục đạo đức. Như đã biết, trẻ tiểu
học dễ dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm điều xấu. Neu ngay từ bậc học
này không có sự đầu tư quan tâm giáo dục đạo đức thì rất khó cho việc hình thành
nhân cách người sau này. Chính vì thế môn học Đạo đức trong nhà trường Tiểu học có
nhiệm vụ cung cấp những tri thức cơ bản ban đầu về phẩm chất đạo đức con người và
rèn luyện những hành vi ứng xử theo các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nội dung của
môn đạo đức trong nhà

-10-
trường Tiểu học được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu
học.
Đối với việc dạy học môn đạo đức, các thầy cô giáo trong nhà trường tiểu học
được tập huấn đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với lứa tuổi. Đó là
phương pháp giảng giải, nêu gương, tác động, thuyết phục, khích lệ trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, lời nói đi đôi với việc làm của giáo viên lẫn
học sinh. Đe tiến hành giáo dục đạo đức có hiệu quả cao, mỗi nhà trường tiếu học
thường xuyên kết họp chặt chẽ giữa ba môi trường hoạt động của học sinh là gia đình,
nhà trường và xã hội.
Hình thức dạy học đạo đức trong nhà trường rất phong phú và đa dạng, không
chỉ đóng khung trong các phòng học với các giờ giảng dạy theo chương trình quy định
mà còn đưa các nội dung, chủ đề giáo dục vào mọi hoạt động thực tiễn của cá nhân và
tập thế học sinh tại trường lớp, ngoài xã hội qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như:
sinh hoạt dã ngoại, lao động công ích, thể thao, văn nghệ, tham quan di tích hoặc các
hoạt động xã hội từ thiện như: Giúp đỡ các bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh liệt
sĩ, các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, các trường ở vùng sâu, vùng xa, cứu trợ đồng
bào bị thiên tai
Nói chung giáo dục đạo đức có vai trò và vị trí quan trọng trong việc giáo dục
thế hệ trẻ, không chỉ ở bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội, mà chủ yếu
góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người
với hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn.
1.2.2 Mục đích và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học
Ở Tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các chuẩn
mực hành vi, phẩm chất đạo đức vững chắc. Vì vậy quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ: giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục thái độ,
tình cảm đạo đức; giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.
- 11 -
Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học được thể hiện qua nội dung cụ thể
của việc thực hiện các nhiệm vụ đó.

a. Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức là quá trình cung cấp cho học sinh những tri thức đạo
đức cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bước đầu hình thành
niềm tin đạo đức cho học sinh. Các chuấn mực hành vi này được xây dựng từ các
phẩm chất đạo đức: Lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh
thần tập thế, tính kỉ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hàng ngày của các em, đó
là:
- Quan hệ của cá nhân đối với xã hội: Tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính yêu
Bác Hồ; tự hào về đất nước, con người Việt Nam; biết ơn những thương binh liệt sĩ,
các chiến sĩ quân đội công an; yêu quê hương, làng xóm, phố phường; giữ gìn môi
trường sống xung quanh, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa do cha ông để lại
- Quan hệ của cá nhân đối với công việc, lao động: Chăm chỉ, kiên trì vượt khó
trong học tập, tích cực tham gia công việc lao động.
- Quan hệ của cá nhân đối với những người xung quanh: Đầu tiên là lòng hiếu
thảo với ông bà cha mẹ, quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình; kính trọng và
biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng, giúp đỡ, đoàn kết với bạn bè; tôn trọng và giúp đỡ
hàng xóm láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật theo khả năng của mình.
- Quan hệ của cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng
bảo vệ tài sản của nhà trường, của nhà nước, của người khác.
- Quan hệ của cá nhân đối với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung
quanh nơi ở, nơi học, nơi chơi, nơi qua lại, bảo vệ cây trồng, động vật có ích
- Quan hệ của cá nhân đối với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, giữ vệ
sinh, có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình
b.Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là hình thành trong học sinh
- 12 -
những rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu,
biết ghét rõ ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời
sống xã hội và tập thể
Đối với học sinh Tiếu học, cần giáo dục những thái độ, tình cảm như:

- Kính yêu Bác Hồ, tôn trọng Quốc kì, Quốc ca; biết on các thương binh liệt sĩ,
bộ đội; yêu mến trường lóp, quê hương, làng xóm
- Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, biết ơn thầy cô, yêu
mến bạn bè, người xung quanh.
- Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc lớp, việc trường.
- Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực
- Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành những tấm gương, việc làm tốt, phù
họp với những chuẩn mực đạo đức.
- Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn môi trường sống xung quanh.
c.Giáo dục hành vỉ, thói quen đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp lại nhiều
lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống, nhầm có
được hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ớ Tiếu học, cần hình thành cho học sinh các hành vi, thói quen đạo đức
như:
- Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm vừa
sức.
- Lễ phép với người lớn.
- 13 -
- Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với gia đình thương binh liệt sĩ, bà
mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn, các bạn khuyết
tật, thiệt thòi
- Có hành động việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, môi
trường thiên nhiên.
1.2.3 Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiếu học
a.Khái niệm
Nguyên tắc giáo dục là những luận điếm có tính quy luật, có tác dụng chỉ đạo
mọi hoạt động của thầy và trò trong quá trình giáo dục.
Các nguyên tắc giáo dục bản thân nó không phải là những quy luật của quá
trình giáo dục mà các nguyên tắc giáo dục chỉ là những luận điếm cơ bản phản ánh

trong nó những quy luật của quá trình giáo dục. Những quy luật của quá trình giáo dục
là những mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình giáo
dục.
b.Hệ thong các nguyên tắc giáo dục
b. 1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục phải luôn hướng vào mục đích chúng ta lựa
chọn. Lấy đó làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi hoạt động của chủ thể và khách thể
trong quá trình giáo dục.
- Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục hay trước khi tiến
hành giáo dục chúng ta phải ý thức đúng được mục đích.
- Luôn lấy mục đích làm cơ sở đế lựa chọn nội dung, phương pháp, phương
tiện, các hình thức tố chức giáo dục.
Đe đảm bảo những mục đích này, trong giáo dục, nhà giáo dục nên quan tâm:
+ Hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học và nhân sinh đúng đắn,
lí tưởng xây dựng một đất nước “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
- 14-
minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
+ Trong cuộc sống biết phân biệt cái đúng, cái sai, cái xấu, cái ác. Tỏ thái độ
đồng tình với cái xấu, cái ác, góp phần xây dựng đạo đức, văn hóa lành mạnh, đem lại
lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.
+ Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giao lưu phong
phú trong xã hội, phù hợp với đặc điếm lứa tuối năng lực học sinh.
+ Trong giáo dục, cần tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc, trái với bản chất
của quá trình giáo dục.
b.2 Nguyên tắc gắn giáo dục với thực tiễn lao động đấu tranh, xây dựng bảo vệ
Tổ quốc của nhân dân lao động
Nguyên tắc này có ý nghĩa lớn nhất là hình thành ở học sinh niềm tin đạo đức.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải thực hiện ngay trong thực tiễn
lao động đấu tranh xây dựng, bảo vệ tổ quốc của nhân dân lao động. Lấy thực tiễn lao
động đế đấu tranh, đế chứng minh, đế làm sáng tỏ cho những chuấn mực xã hội mà ta

cần giúp học sinh nắm vững trong quá trình giáo dục trong nhà trường.
- Muốn đảm bảo nguyên tắc này, trong giáo dục đòi hỏi trước hết nhà giáo dục
phải có những hiếu biết nhất định thực tiễn cuộc sống.
- Tận dụng vai trò của tổ chức Đội và Sao nhi đồng, các hoạt động ngoại khóa,
thu hút sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường vào các mục tiêu giáo
dục.
- Không nên tách rời quá trình giáo dục khỏi cuộc sống, khỏi sự nghiệp lao
động xây dựng đất nước, không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường, các hoạt động
nội khóa. Vì như vậy học sinh sẽ trở thành những người thiếu bản lĩnh, khó hội nhập
được với cuộc sống, không có khả năng đương đầu với những tình huống phức tạp
trong cuộc sống.
b.3 Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành ngay trong hoạt
- 15 -
động của học sinh trong và ngoài nhà trường, lấy lao động làm phương tiện. Giáo dục
cho học sinh những phấm chất cần thiết của con người lao động mới.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi phải:
- Thường xuyên tố chức hoạt động lao động trong và ngoài nhà trường đưa học
sinh tham gia vào.
- Trong lao động phải khai thác hết được ý nghĩa của lao động trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh.
- Tố chức cho học sinh tìm hiếu về cuộc sống và hoạt động lao động, sáng tạo
của người lao động. Đặt ra yêu cầu giáo dục cụ thể, rõ ràng.
- Tố chức cho học sinh tham gia một cách vừa sức vào sự nghiệp xây dựng đất
nước qua các hoạt động lao động hữu ích, từ đó giúp các em hình thành những phấm
chất của người công dân, người lao động mới. Khi đưa học sinh vào các hoạt động,
phải tạo ra các điều kiện đế phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
b.4 Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được thực hiện ngay trong tập
thể học sinh. Lấy tập thể làm mục tiêu, làm phương tiện giáo dục cho học sinh.

- Đe thực hiện đảm bảo nguyên tắc này: trong giáo dục chúng ta luôn quan tâm
đến việc xây dựng tập thể học sinh, trước hết tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi.
-16-
- Trong giáo dục chúng ta phải luôn khai thác hết ý nghĩa cũng như tác dụng
của tập thể trong việc giáo dục mỗi cá nhân.
- Xây dựng các mối quan hệ tập thế và giao lưu đúng đắn, lành mạnh trong tập
thể: quan hệ trách nhiệm - học tập; quan hệ nhân ái bạn bè và các quan hệ riêng tư.
- Xây dựng tập thế lành mạnh. Khuyến khích nhận thức, thái độ và hành vi
đúng đắn, đồng thời ngăn chặn, lên án những hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến lợi
ích chung, kết họp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thế.
- Tuyệt đối cần tránh tình trạng: cực đoan hóa lợi ích cá nhân hoặc lợi ích
chung của tập thể.
b.5 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc phát huy vai trò lãnh đạo sư
phạm của nhà giáo dục với việc phát huy vai trò tự giác, tích cực, tự lực của học sinh
trong giáo dục
Đây là nguyên tắc biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà giáo dục phải giữ được vai trò chủ thế, khách thể
trong quá trình giáo dục.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục thì chúng ta phải chống
lại hai khuynh hướng:
+ Tuyệt đối hóa vai trò của chủ thể (của nhà giáo dục)
+ Tuyệt đối hóa vai trò của khách thế
b.6 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc tôn trọng nhân cách của học
sinh với việc thường xuyên đưa ra yêu cầu hợp lí
Trước hết chúng ta phải hiếu, tôn trọng nhân cách học sinh là:
- Tuyệt đối tin tưởng học sinh.
- Thường xuyên đưa ra những yêu cầu hợp lí buộc học sinh phải thực
hiện.
- Không được sử dụng những biện pháp gây ra đau đớn về thế xác lẫn tâm hồn.
- 17 -

b.7 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức trong giáo dục Nguyên tắc này đòi hỏi
trong giáo dục phải phù hợp với khả năng năng lực của học sinh.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này trước khi tiến hành quá trình giáo dục chúng ta
phải nắm vững học sinh một cách toàn diện.
Khi tiến hành quá trình gáo dục, nhà giáo dục phải lấy đặc điếm tâm lí của học
sinh làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi hoạt động của chủ thế trong quá trình giáo
dục.
b.8 Nguyên tắc đảm bảo tính thường xuyên, liên tục Trong suốt quá trình giáo
dục mỗi nét tính cách khi đã được hình thành cần được củng cố, luyện tập, nâng cao
theo những yêu cầu phát triển của công tác giáo dục. Quá trình giáo dục không được
đứt đoạn và phải thực thi trong mọi hoàn cảnh, trong sự kết hợp giáo dục và tự rèn
luyện thì kết quả mới vững chắc, ổn định.
Trong suốt cuộc đời học sinh, các tác động của quá trình giáo dục luôn mang
tính toàn vẹn, các nhiệm vụ giáo dục phải được thực hiện một cách đồng bộ.
b. 9 Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong giáo dục Nguyên tắc này đòi hỏi
quá trình giáo dục gắn với với mỗi cá nhân cụ thể, gắn với mỗi tình huống giáo dục cụ
thể.
Đe đảm bảo nguyên tắc này: trước khi tiến hành quá trình giáo dục, nhà giáo
dục phải nắm vững học sinh một cách toàn diện, đòi hỏi nhà giáo dục phải năng động,
sáng tạo trong việc xử lí tất cả các tình huống giáo dục; đòi hỏi mỗi giáo viên phải có
trình độ sư phạm vững vàng, hiểu sâu sắc đối tượng của mình để có thể lựa chọn nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá trình giáo dục được tốt.
b. 10 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình
và xã hội
Nhà trường, gia đình và xã hội là ba lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục phải có sự thống nhất giữa nhà trường,
gia đình và xã hội là ba lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục.
- 18 -
Thống nhất về mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục. Muốn đảm bảo
nguyên tắc này:

- Nhà trường, gia đình, xã hội cùng phối hợp để giáo dục trẻ ở mọi nơi, mọi lúc
đế cùng thống nhất các ảnh hưởng giáo dục, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình giáo
dục.
- Nhà trường luôn thấy được và thực hiện vai trò chủ đạo của mình, chủ động
kết hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
- Gia đình và xã hội cần chủ động phối hợp với nhà trường theo định hướng
giáo dục chung của nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục của nhà trường và
hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực.
1.2.4 Con đường và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
a. Con đường cơ bản của giảo dục đạo đức cho học sinh Tiêu học
Giáo dục đạo đức là một trong các mặt giáo dục toàn diện của nhà trường nói
chung, của trường Tiểu học nói riêng. Xét đến cùng giáo dục đạo đức là hình thành
thói quen hành vi, thói quen đúng chuẩn mực đạo đức cho học sinh. Đe thực hiện yêu
cầu đó, phải tiến hành hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội. Đó là công việc của nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường, và phải được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau: bằng con
đường dạy học trên lớp và thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Bằng con đường dạy học trên lớp: Thông qua con đường dạy học các môn
học. Mỗi môn học có vai trò khác nhau trong việc thực hiện nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh, trong đó đặc biệt là môn Đạo đức được tích họp dọc nội dung giáo
dục đạo đức. Nó có vai trò quan trọng vì:
+ Cung cấp kiến thức đạo đức một cách khoa học, cập nhật.
+ Giúp học sinh hiếu được ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện các chuấn mực
đạo đức, từ đó có thái độ tiếp nhận, lựa chọn cách ứng xử phù họp, rèn luyện hành vi
đúng chuẩn mực.
- 19 -
+ Giúp học sinh luyện tập kĩ năng, thói quen hành vi đúng chuẩn mực.
- Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp: Đó là các hoạt động tập thế
theo chủ đề, chủ điếm, các hoạt động chính trị - xã hội của học sinh (hoạt động từ
thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, tham quan thực tế, các sinh hoạt văn hóa của địa

phương ), hoạt động Đội - Sao nhi đồng theo chương trình rèn luyện đội viên
Các hoạt động đó có tác dụng thiết thực, trực tiếp đến giáo dục đạo
đức:
+ Đó là các hoạt động đa dạng, sinh động, dễ cuốn hút học sinh vào hoạt động.
+ Giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau.
+ Giúp học sinh vận dụng, củng cố, mở rộng kiến thức đạo đức - học đi đôi với
hành.
+ Tạo cơ hội đế học sinh giao lưu, hợp tác, tự khẳng định và tích lũy kinh nghiệm, làm
phong phú vốn sống, qua đó tự điều chỉnh hành vi ứng xử.
-20-
+ Có điều kiện thường xuyên tập luyện đế hình thành thói quen hành vi đúng
chuẩn mực.
+ Tích hợp giáo dục các kĩ năng sống cơ bản ở mức phù họp với lứa tuổi tiểu
học: giao tiếp, tự nhận thức, giải quyết vấn đề, kiên định, ra quyết định.
+ Thông qua việc trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ, học sinh
bộc lộ ý thức đạo đức của mình, từ đó giáo viên phát hiện, giúp học sinh phát huy
những đức tính tốt, kịp thời uốn nắn, sửa chữa những tính xấu.
b. Phương pháp giảo dục đạo đức cho học sinh Tiêu học Phương pháp giáo dục
đạo đức là cách thức hoạt động, giao lưu giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và
học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức. Có thể xếp các phương pháp giáo
dục đạo đức ở tiểu học theo ba nhóm phương pháp sau:
- Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân: Chức năng của nhóm
phương pháp này là cung cấp cho học sinh những tri thức về đạo đức theo các chuẩn
mực xã hội, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Ý thức đó có tác
dụng định hướng, điều chỉnh thái độ, tình cảm, hành vi, việc làm của học sinh. Nói
cách khác ý thức được hình thành đúng đắn giúp cho học sinh biết cách cư xử phù hợp
với những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà xã hội đòi hỏi ở từng thành viên trong
các mối quan hệ với bản thân, với những người xung quanh, với công việc, với môi
trường Các phương pháp cụ thể ở đây là: kế chuyện, đàm thoại, giảng giải, nêu

gương.
+ Ke chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời của mình thuật lại một câu
chuyện có ý nghĩa giáo dục.
Học sinh Tiếu học rất ham thích nghe kể chuyện. Các em nghe kế chuyện với
hứng thú rất cao. Những câu chuyện hấp dẫn có thể gây ra ở học sinh những ấn tượng
mạnh mẽ, những xúc cảm sâu sắc, tác động mạnh đến hành vi của các em, và có khi
các em ghi nhớ suốt đời.
- 21 -
Trong một số năm vừa qua, hằng năm cuộc thi kế chuyện đạo đức được tổ chức
sâu rộng từ cấp trường đến cấp Quốc gia. Đó chính là một nghệ thuật của khoa học
giáo dục đạo đức, có tác dụng giáo dục rất lớn. Bởi vậy nên khuyến khích, hướng dẫn
học sinh sưu tầm và tự kể.
+ Phương pháp đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa
giáo viên và học sinh về các chủ đề đạo đức - thấm mĩ dựa trên một hệ thống câu hỏi
nhất định.
+ Phương pháp giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời của mình để trình
bày, giải thích, chứng minh theo chuẩn mực đạo đức nào đó.
Phương pháp này có tác dụng giúp học sinh nhận thức đầy đủ, chính xác về
mẫu hành vi đạo đức, hiếu sâu về chuấn mực hành vi, nhận thức đúng, sai.
+ Phương pháp nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương mẫu mực, cụ
thể, sống động trong đời sống đạo đức để kích thích học sinh bắt trước.
Trong giáo dục tấm gương đạo đức được sử dụng như phương tiện giáo dục. Nó
làm cho chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn. Lời nói sẽ giảm giá trị, giảm ảnh
hưởng nếu không có các tấm gương thực tế sinh động, cụ thể của người khác chứng
minh.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động xã hội, tích lũy kinh nghiệm ứng xử
cho học sinh: Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm, phương pháp tập luyện, phương
pháp rèn luyện.
+ Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm là phương pháp tổ chức cho học sinh thực
hiện nội quy, quy chế dành các em thực hiện hành vi công việc cụ thế phù hợp với

chuấn mực đạo đức xã hội, quy định tập thế.
-22-
+ Phương pháp tập luyện là phương pháp tố chức cho học sinh lặp đi lặp lại một
cách thường xuyên, có hệ thống các thao tác, các hành động nhất định nhằm biến
chúng thành kĩ năng, kĩ sảo, thói quen cần thiết.
Việc tập luyện được thực hiện trong các tình huống, điều kiện khác nhau với tần
số cao thì hình thành kĩ năng, kĩ sảo, thói quen càng có hiệu quả.
+ Phương pháp rèn luyện là phương pháp tố chức các hoạt động và cuộc sống
đa dạng, phong phú cho học sinh, tạo cho các em điều kiện ứng xử phù họp với các
chuấn mực xã hội, có các kĩ năng tố chức các hoạt động của mình.
Trong thực tiễn nhà trường Tiểu học, phương pháp này được vận dụng tổ chức
các hoạt động theo chủ điểm, các sinh hoạt tập thể.
- Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử
của học sinh: Phương pháp khuyến khích, phương pháp trách phạt.
+ Phương pháp khuyến khích là phương pháp giáo viên biểu thị sự đánh giá tích
cực đối với hoạt động và hành vi ứng xử của cá nhân học sinh hay của nhóm tập thế.
Khuyến khích là cách tạo dư luận xã hội tích cực, đồng tình, khích lệ, ủng hộ hành vi
đúng đắn.
Tác dụng của khuyến khích là ở chỗ, khi đánh giá tích cực, các em có được cảm
giác hài lòng, phấn khởi, tự tin vào năng lực của mình và từ đó mong muốn cố gắng
tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động, hành vi đó.
Các hình thức biểu thị phương pháp khuyến khích là: đồng tình, ủng hộ, khen
ngợi, biểu dương, khen thưởng
+ Phương pháp trách phạt là phương pháp giáo viên biếu thị sự không bằng
lòng về những hành động, hành vi sai trái của học sinh không phù hợp với chuẩn mực
hành vi xã hội, quy tắc tập thể. Trách phạt là cách tạo dư luận xã hội không đồng tình,
không ủng hộ hành vi sai trái.
Tác dụng của trách phạt là ở chỗ, nhờ có đánh giá của giáo viên mà học sinh
- 23 -
thấy sai trái, lỗi lầm của mình và từ đó các em sẽ thay đổi hành vi, cách thực hiện sao

cho phù họp.
Các hình thức biểu thị trách phạt là: Nhắc nhở, chê trách, phê bình, trừng phạt
Chương 2 THựC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC
• • • • • SINH TIỂU HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC KHU Vực SÓC SƠN - HÀ NỘI
Đe tìm hiếu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiếu học
khu vực Sóc Sơn - Hà Nội, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Ăngket có kết hợp với phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát trong các hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục ở ba trường khu vực Sóc Sơn - Hà Nội:
Trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn, Tiểu học Tiên Dược, Tiểu học Phủ Lỗ A.
Đối tượng điều tra: giáo viên ở ba trường tiểu học các khối lớp 1, 2, 3,
4,5.
Thời gian tiến hành: Từ ngày 1/3/2011 - 9/4/2011
Với tổng số phiếu trưng cầu ý kiến là: 98 phiếu, trong đó trường Tiểu học Thị
Trấn Sóc Sơn là 30 phiếu, Tiểu học Tiên Dược là 36 phiếu, Tiểu học Phủ Lỗ A là 32
phiếu. Trong số 98 giáo viên được lấy ý kiến, trình độ các giáo viên đều đạt chuẩn và
trên chuẩn.
Tổng số phiếu thu lại là: 98 phiếu
Ket quả thu được như sau:
2.1 Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên
Qua tìm hiếu và nghe báo cáo chung về nhà trường, kết họp trò chuyện với
ban giám hiệu các trường tôi đã thu được kết quả sau:
-24-
Dựa vào kết quả thu được ta thấy trình độ giáo viên ở các trường Tiểu học khu
vực Sóc Sơn - Hà Nội đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Các trường có số giáo viên có
trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm số lượng cao, giáo viên Trung cấp là rất ít, đây là
điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiếu học.
Trường Tiếu học Thị Trấn Sóc Sơn không có giáo viên đạt trình độ trên Đại học,
giáo viên đạt trình độ Đại học chiếm 33,3%, Cao đẳng cao hơn chiếm 56,7% và trình

độ Trung cấp là 10% chiếm tỉ lệ thấp nhất.Trường Tiếu học Tiên Dược có giáo viên
đạt trình độ trên Đại học chiếm 2,7%, Đại học chiếm 33,4%, Cao đẳng cao hơn
chiếm 56,6%, Trung học là 8,3% chiếm tỉ lệ thấp hơn. Trường Tiếu học Phủ Lỗ A
không có giáo viên đạt
Bảng lĩ Trình độ của giáo viên
Tên trường
tiểu học
Tổng số
giáo viên
Trình độ
Trung học Cao đẳng Đại học
Trên Đại
học
Sóc Son 30 3/30
10%
17/30
56,7%
10/30
33,3%
0/3o
0%
Phủ lỗ A 32 4/32
12,5%
16/32
50%
12/32
37,5%
0/32
0%
Tiên Dược 36 4/36

8,3%
20/36
56,6%
12/36
33,4%
1/36
2,7%
-25-
trình độ trên Đại học, trình độ Đại học chiếm 37,5%, trình độ Cao đẳng cao
hơn chiếm 50%, trình độ Trung học là 12,5%.
Đe đáp ứng ngày càng cao về trình độ đào tạo cũng như năng lực giảng dạy,
hiện nay một số giáo viên trong các trường đã theo học các lớp để nâng cao trình độ
hiểu biết của mình. Điều này cho thấy Ban giám hiệu các trường Tiếu học đã đưa ra
biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong trường.
Đây cũng là một trong những điều kiện quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức
của giáo viên về tầm quan trọng của bậc tiếu học hiện nay và đến phương pháp dạy
học của giáo viên. Có trình độ cao giáo viên mới nắm vững tri thức, phương pháp dạy
học, từ đó giúp giáo viên yêu nghề và có tâm huyết với nghề hơn.
2.2Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo dục
đạo đức cho học sinh Tiểu học
Đe tìm hiểu thực trạng vấn đề này, tôi đã sử dụng câu hỏi sau:
“Theo thầy (cô) trong thực tiễn giáo dục, việc giáo dục đạo đức cho học sinh
là”:
a. Cần thiết b. Không cần thiết
Thầy (cô) đồng ý với ý kiến nào xin đánh dấu (+) đầu dòng Ket
quả thu được như sau:
Bảng 2: Nhận thức của giáo viên tiếu học về sự cần thiết phải thực hiện
việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Ket quả thu được ở bảng trên cho thấy 100% thầy cô đều cho rằng việc giáo
Tổng số Kết quả

Cần thiết Không cần thiết
98/98 0/98
98
100% 0%

×