Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Các giảI pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển tại công ty cổ phần xây dựng nhà và đô thị tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.38 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển đổi nền
kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nước, thì cơ
hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn.
Để có thể tồn tại trong một môi trường mà cạnh tranh là một qui luật
phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và
thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và
tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó một trong các
nguồn lực đó là vốn. Người ta cần đến vốn ngay từ khi thành lập
doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và
phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn được đầu tư
vào quá trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho
chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó cơng tác huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của cơng tác tài chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh
nghiệp nào.
1


Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do
nền kinh tế nước ta cịn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ cịn thấp, trừ
một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi là có qui mơ lớn, cịn lại các doanh nghiệp có qui mơ vừa và nhỏ
chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam.
Do qui mơ nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp
ở nước ta thường xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng
thương mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không


phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp chưa có các giải pháp
khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra
các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết !
Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hồn thiện,
cơ chế chính sách chưa đồng bộ, cơng tác quản lý vốn trong các doanh
nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ… làm hạn chế khả năng huy động vốn

2


của các doanh nghiệp, trong đó có cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng phát
triển nhà và đô thị tỉnh Bắc Giang…
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng phát triển nhà và đô thị tỉnh Bắc
Giang là doanh nghiệp đang trên đà vươn lên và phát triển theo nhịp độ của
cơ chế thị trường. Công ty đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, cơng
tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành cơng đó
cũng tồn tại những khó khăn địi hỏi cơng ty phải tìm cách khắc phục
hướng tới những mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi .nước
đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và
Cơng ty nói riêng thực hiện tốt cơng tác huy động vốn của mình.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Các giải pháp huy động vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng phát triển nhà và đô thị tỉnh Bắc Giang ”làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thường xuyên trong quá trình

3



sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn,
em khơng có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác
huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công
ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cường
huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do
trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vướng mắc, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ công ty cổ phần đầu tư xây
dựng phát triển nhà và đô thị tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................
1
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP..............................................................................................................
8

4


1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp........................................................
8
1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp ...........................................................
8...........................................................................................................................
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp.......................................................
8
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp ...................................

8
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................
8
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ......................
8
1.1.3. Các nguồn vốn của doanh nghiệp .............................................................
9
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu......................................................................................
10
1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng Ngân hàng)....................................................
11
1.1.3.3. Tín dụng thương mại..............................................................................
12
1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp.....................................
13
1.2.1. Tăng cường tích luỹ nội bộ .......................................................................
13

5


1.2.2. Phát hành cổ phiếu ....................................................................................
13
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng...........................................................................
15
1.2.5. Vay cán bộ cơng nhân viên.......................................................................
16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp...........
16
1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế.........................................................

17
1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế......................................................................
17
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIÊN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ TỈNH
BẮC GIANG

19

2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................
19
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban trong cơng ty................................
20
2.2.1. Hội đồng quản trị.......................................................................................
21
2.2.3. Phịng hành chính tổng hợp.......................................................................
21
2.2.4. Phịng kinh doanh......................................................................................
21
6


2.2.5. Phịng kế tốn............................................................................................
22
2.2.6. Ban dự án...................................................................................................
22
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.....................................................................
22
3.1. Hình thức kinh doanh...................................................................................
22

3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................................
23
II. Thực trạng huy động vốn của cơng ty..........................................................
25
1. Tình hình huy động vốn của công ty từ năm 2006-2009 ...........................
25
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty................................................
27
2.1. Giá trị nguồn vốn..........................................................................................
27
2.2. Vốn chủ sở hữu.............................................................................................
27
2.3. Vốn tín dụng ngân Hàng...............................................................................
28
2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên............................................
28

7


3. Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty.......
29
3.1. Các nhân tố chủ quan...................................................................................
29
3.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp......................................
30
3.1.2. Uy tín và quan hệ giữa cơng ty với các tổ chức tài chính.........................
31
3.2. Các nhân tố chủ quan...................................................................................
31

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN ĐÁP
ỨNG NHU CẦU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY..................
33
I. Nhu cầu vốn của cơng ty trong thời gian tới và khó khăn, thuận lợi
trong việc huy động vốn của công ty.................................................................
33
1. Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới...............................................
33
2. Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của cơng ty........................
35
2.1. Những khó khăn...........................................................................................
36
2.1.1. Nguồn vốn cịn đơn điệu và chứa nhiều rủi ro lớn....................................
37

8


2.1.2. Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao.....................................................................
39
2.1.3. Khả năng thu hút vốn đầu tư của công ty so với nhu cầu còn thấp...........
39
22.2. Những thuận lợi..........................................................................................
39
III. Các biện pháp huy động vốn.......................................................................
39
1. Về phía cơng ty...............................................................................................
40
1.1. Thực hiện hình thức tín dụng thu mua.........................................................
40

1.2. Giảm nguồn vốn của cơng ty bị chiếm dụng................................................
41
1.3. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ......................................................
42
1.4. Huy động vốn bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết
kiệm chi phí.........................................................................................................
42
2. Về phía Nhà nước..........................................................................................
44
2.1. Hồn thiện hệ thống chính sách....................................................................
44
2.2. Các giải pháp về tín dụng.............................................................................
44
9


KẾT LUẬN.........................................................................................................
46

CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp

Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa là
“tư bản”. Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn
tiếp tục có sự tranh luận về định nghĩa chính xác của nó.
Một cách thơng dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ)

này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm
khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào
sản xuất kinh doanh. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ
thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn
khác nhau.
10


1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp.
Quy định của Pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp khi thành lập phải có vốn
điều lệ, vốn ban đầu nhất định. Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tuỳ
theo quy mơ, ngành nghề, loại hình doanh nghiệp .
1.1.2.2. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thực tế hàng ngày địi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm
ngun vật liệu, máy móc; trả lương;...Số tiền này khơng thể lấy ở đâu
khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về
ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ,
suy giảm. Nếu tình hình này khơng được khắc phục kịp thời, doanh nghiệp
sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền miên; hoạt động sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang; mất uy tín
với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh
chóng đưa cơng ty đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát
nhập với công ty khác.
1.1.2.3. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp ln mong muốn

mở rộng sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để
làm được điều đó, địi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái
đầu tư. Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng
tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới
11


không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm
được tất cả những công việc đó doanh nghiệp khơng thể khơng cần đến
nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp thường đa dạng hố các loại nguồn vốn. Bởi mỗi loại vốn có ưu
điểm, tính chất và đặc thù khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách thức
phân chia nguồn vốn khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích cơ cấu
nguồn vốn và đánh giá công tác mở rộng nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị tỉnh bắc
giang, trong chuyên đề này, các loại hình nguồn vốn được chia theo
phương thức chủ sở hữu vốn. Như vậy, có bốn loại nguồn vốn cơ bản
doanh nghiệp sử dụng: vốn chủ sở hữu, nợ Ngân hàng, tín dụng thương mại
và nợ khác. Sau đây là chi tiết khái niệm, đặc điểm của từng loại nguồn
vốn.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu (nguồn vốn tự có của doanh nghiệp)
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu tại thời điểm khi hình thành doanh nghiệp là vốn góp của các thành
viên sáng lập hoặc nguồn vốn được cấp từ ngân sách nhà nước, cơ quan
chủ quản doanh nghiệp. Trong q trình hoạt động, nguồn vốn này có thể
tăng lên qua việc bổ sung bằng lợi nhuận chưa phân phối của Công ty; vốn
cấp thêm từ cơ quan chủ quản hoặc do phát hành cổ phiếu mới (đối với
Cơng ty cổ phần).

° Vốn góp ban đầu
Là nguồn vốn được hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp.
12


+ Với Cơng ty cổ phần, vốn góp ban đầu do các cổ đông sáng lập
đầu tư vào..
° Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Đây là nguồn vốn bổ sung cho vốn góp ban đầu của cơng ty. Nếu
trong q trình hoạt động, cơng ty kinh doanh tốt, lợi nhuận sau thuế của
công ty sau khi phân bổ vào các quỹ hoặc trả cổ tức cho cổ đơng có thể
được giữ lại một phần để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
° Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Đây là một loại hình nguồn vốn tồn tại và phát triển lâu đời trên thế
giới nhưng mới phát triển ở Việt Nam khoảng chục năm gần đây sau khi
hình thành thị trường chứng khoán năm 1998. Nguồn vốn từ phát hành cổ
phiếu là nguồn vốn công ty thu được từ việc phát hành cổ phiếu ra thị
trường. Hình thức này chỉ áp dụng được đối với các công ty cổ phần
Có hai loại cổ phiếu thường dùng là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi.
+ Cổ phiếu thường: là cổ phiếu thông dụng nhất, được sử dụng nhiều
nhất bởi các doanh nghiệp và là loại cổ phiếu lưu thông chính trên thị
trường chứng khốn.
+ Cổ phiếu ưu tiên: cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu tiên thường được dùng trong
một số trường hợp cụ thể riêng biệt.
1.1.3.2. Nợ Ngân hàng (Tín dụng ngân hàng)
Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa cổ

phần hoá; bởi các doanh nghiệp chưa cổ phần hố khơng thể huy động vốn
bằng hình thức phát hành cổ phiếu mới được. Trên thương trường hiện nay
13


đã hình thành quan điểm vững chắc: “Ngân hàng với Doanh nghiệp là
bạn” và “Sự phát triển của doanh nghiệp cũng chính là sự phát triển của
Ngân hàng”. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng có thể ở mức trung và dài hạn
hoặc ngắn hạn tuỳ theo mục đích vay và sự phân phối nguồn vốn của Ngân
hàng.
° Nợ ngắn hạn Ngân hàng: là khoản vay Ngân hàng có thời hạn dưói 1
năm. Khoản vay này thường được sử dụng đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn
hạn của công ty như mua sắm tài sản lưu động, thanh toán tiền mua hàng,
trả lương cán bộ công nhân viên,…
° Nợ trung và dài hạn Ngân hàng: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5
năm hay dài hơn. Các khoản vay dài hạn được dùng để hình thành tài sản
cố định, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính dài hạn hay
đầu



vào

bất

động

sản.

1.1.3.3. Tín dụng thương mại

Thơng thường, tín dụng thương mại là khoản vốn mà doanh nghiệp
chiếm dụng được từ các doanh nghiệp khác thông qua việc mua hàng trả
chậm, nợ tiền hàng. Việc sử dụng tín dụng thương mại có tính linh hoạt và
thuận tiện hơn so với sử dụng tín dụng Ngân hàng nhưng quy mơ vốn
thường khơng lớn và khơng có tính ổn định lâu dài. Trong điều kiện bình
thường, các đối tác có thể cho nhau nợ tiền hàng từ 1 tháng đến 1 năm
khơng tính lãi suất. Muốn thiết lập được tín dụng thương mại, doanh
nghiệp phải tạo lập được uy tín và sự tin tưởng cho đối tác qua thời gian
giao dịch quan hệ lâu dài.
1.1.3.4. Nợ nội bộ, nợ cơng nhân viên
Nợ nội bộ là nguồn vốn hình thành từ việc vay nợ giữa các bộ phận
trong cùng một công ty.
Nợ công nhân viên là nguồn vốn được sử dụng phổ biến ở các doanh
14


nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn vốn này được cấu thành từ các khoản tiền
lương giữ lại của công nhân viên, hay các khoản vốn vay huy động được từ
nội bộ công nhân viên qua việc giữ lại tiền lương, tiền thưởng.
1.1.3.5Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty
Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu công ty là một khoản nợ trung và
dài hạn của công ty. Mỗi trái phiếu có quy định cụ thể về mệnh giá, lãi
suất, kỳ hạn.
° Mệnh giá của trái phiếu là giá trị ghi trên bề mặt trái phiếu.
° Lãi suất của trái phiếu: đây là chi phí sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu của doanh nghiệp. Lãi suất của trái phiếu sẽ quyết định số
tiền lãi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để trả cho người nắm giữ trái phiếu khi
đáo hạn.
° Kỳ hạn: là khoảng thời gian từ khi phát hành đến khi đáo hạn trái
phiếu.

1.2. Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp
Phần 1.1 làm rõ các loại nguồn vốn thường có trong doanh nghiệp.
Phần 1.2 dưới đây làm rõ các phương thức doanh nghiệp có thể sử dụng để
huy động tối đa nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn
cho doanh nghiệp được đa dạng hoá và phát triển nhanh chóng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Một số phương thức huy động vốn dưới đây chỉ phù hợp với một
loại nguồn vốn nào đó, một số phương thức khác có thể áp dụng cho nhiều
loại nguồn vốn khác nhau.
1.2.1. Tăng cường tích luỹ nội bộ
Trong thứ tự ưa thích của các loại nguồn vốn, các nhà nghiên cứu tài
15


chính đã thống kê được rằng các doanh nghiệp ưa thích sử dụng nguồn vốn
nội bộ nhất (internal finance sources), sau đó đến sử dụng nợ và cuối cùng
là phát hành cổ phiếu. Sử dụng nguồn vốn nội bộ đảm bảo sự độc lập về tài
chính của cơng ty và nguồn vốn này có tính ổn định lâu dài.
1.2.2. Phát hành cổ phiếu
Đây là hình thức huy động vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp cổ
phần hoá. Do thị trường chứng khốn của Việt Nam mới được hình thành
và phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây nên các quy chế, quy định
pháp lý về việc phát hành cổ phiếu và giao dịch trên thị trường chứng
khốn cịn chưa được đầy đủ và cập nhật. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có
thể dựa vào các quy định cơ bản để vận dụng và tiến hành phát hành cổ
phiếu.
1.2.3. Phát hành trái phiếu cơng ty
Như đã nói ở trên, phát hành trái phiếu nhằm huy động nguồn vốn
trung và dài hạn cho công ty. Đối tượng khách hàng mà trái phiếu cơng ty

hướng tới là các tổ chức tín dụng, đầu tư hoặc các nhà đầu tư lớn, những
nhà đầu tư khơng ưa thích rủi ro cao. Phát hành trái phiếu thường được
thực hiện khi công ty cần vốn đầu tư vào một dự án lớn, kéo dài và bản
thân cơng ty là một doanh nghiệp có uy tín . Việc lựa chọn trái phiếu thích
hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi,
khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
° Trái phiếu có lãi suất cố định
Lãi suất của trái phiếu được ghi rõ và cố định trên bề mặt trái
phiếu.Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng được quy định rõ: hàng tháng,
hàng quý, nửa năm một lần, hàng năm hay thanh toán gộp khi đáo hạn.
° Trái phiếu có lãi suất thay đổi
16


Lãi suất trái phiếu biến đổi do đó cả doanh nghiệp phát hành và
người mua trái phiếu đều không biết trước số tiền lãi là bao nhiêu. Loại trái
phiếu này thường được sử dụng trong điều kiện thị trường nói chung đang
có sự biến động mạnh, lạm phát cao, lãi suất thị trường khơng ổn định.
Người mua trái phiếu có lãi suất thay đổi do đó cũng chủ yếu là những
người ưa thích rủi ro.
° Trái phiếu có thế thu hồi
Là trái phiếu mà mà doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời điểm
nào đó. Thời hạn và giá cả khi doanh nghiệp mua lại phải được quy định rõ
khi phát hành trái phiếu và phải thông báo cho người mua được biết.
° Chứng khốn có thể chuyển đổi
Chứng khốn có thể chuyển đổi là chứng khốn kèm theo các điều
kiện có thể chuyển đổi được. Các điều kiện chuyển đổi này thường cho
phép công ty và người đầu tư lựa chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích
hợp nhất.
1.2.4. Vay các tổ chức tín dụng

Có thể khằng định rằng, 100% các doanh nghiệp có sử dụng nguồn
vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Hiện nay, nguồn tín dụng này khơng chỉ
bó gọn trong vay từ Ngân hàng mà cịn có thể từ các Quỹ hỗ trợ tín dụng,
Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ đầu tư. Để có thể vay vốn từ các tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình một “lý lịch” đảm bảo. Ở Việt
Nam, do trình độ phát triển cịn thấp nên việc xếp hạng tín dụng vẫn mang
nhiều tính cảm quan và do bộ phận phụ trách tín dụng của Ngân hàng đánh
giá. Hiện nay, các Ngân hàng đang chú trọng vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nhiều lĩnh vực khác nhau; do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn Ngân hàng phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều Ngân
17


hàng khác nhau cho cùng một dự án đầu tư hoặc cho các dự án khác nhau.
Việc thiết lập và duy trì quan hệ với Ngân hàng là yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp mở mang phát triển sản xuất.
Trước mỗi lần vay vốn Ngân hàng, doanh nghiệp cần tiến hành các
công việc và chuẩn bị các tài liệu sau:
° Thẩm định dự án: tự bản thân doanh nghiệp phải thẩm định dự án
để biết được tính hiệu quả của nó cũng như nhu cầu về vốn cho từng giai
đoạn của dự án.Từ đó, doanh nghiệp mới xây dựng được bảng cân đối vốn
của mình và xác định được nhu cầu vay vốn của mình ở từng thời điểm.
° Hồ sơ vay vốn: với đầy đủ thông tin về quá trình hình thành và phát
triển cơng ty; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
gần đây; chi tiết dự án đầu tư cần vay vốn.
° Các điều kiện bảo đảm tiền vay: thông thường các Ngân hàng địi
hỏi tài sản thế chấp, do đó cơng ty phải quyết định tài sản nào sẽ dùng để
thế chấp vay vốn và chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ cho tài sản đó. Các hình
thức tín chấp, cho vay có bảo lãnh thường gặp nhiều khó khăn về thủ tục

giấy tờ.
………….
1.2.5. Vay cán bộ công nhân viên
Cán bộ, cơng nhân viên là những người gắn bó với sự phát triển của
công ty, giữa cán bộ và công nhân viên có mối quan hệ rất chặt chẽ. Hơn ai
hết, những cá nhân này là người nắm bắt rõ nhất tình hình sản xuất kinh
doanh của cơng ty và mong muốn công ty ngày càng hưng thịnh. Từ mối
quan hệ đó và tâm lý đó mà việc huy động vốn từ việc vay cán bộ công
nhân viên vừa tạo được một nguồn vốn nội bộ ổn định vừa kích thích cơng
nhân viên gắn bó và tích cực hơn vì cơng việc.
18


1.2.6. Liên doanh liên kết
Liên doanh liên kết là sự kết hợp giữa các công ty, tổ chức để cùng
tiến hành sản xuất kinh doanh. Để có thể hình thành một liên doanh liên
kết, các công ty phải trải qua một quá trình tương đối dài tìm hiểu, thảo
luận để cùng đi đến quyết định cuối cùng. Bởi nếu không cẩn thận, liên
doanh liên kết có thể bị đổ vỡ do mâu thuẫn về quyền lợi hay quy cách làm
việc.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn của doanh
nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Mở rộng huy động vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hàng loạt
các yếu tố khách quan như: trạng thái của nền kinh tế; chính sách thuế;
trình độ phát triển của nền kinh tế; chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà
nước;…Dưới đây, một số nhân tố quan trọng nhất được đề cập và phân
tích:
1.3.1.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Sau quá trình Đổi Mới, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập

trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều chuyển biến
rõ rệt trong cơ chế quản lý kinh tế, các thành phần kinh tế được đối xử bình
đằng, giao lưu bn bán trong và ngồi nước được mở rộng,…Tất cả
những điều đó đã tạo ra một lực đẩy tích cực vào sự phát triển của nền kinh
tế..

1.3.1.2. Trạng thái của nền kinh tế
Chu kỳ kinh tế cũng là yếu tố có ảnh hưởng tới việc mở rộng huy
19


động vốn của doanh nghiệp. Trong các thời kỳ suy thoái kinh tế, việc mở
rộng huy động vốn tạm thời dừng lại. Lý do là trong giai đoạn này, việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị suy yếu, từ khâu sản xuất đến lưu
thơng hàng hố đều có nhiều biến động phức tạp khơng lường trước được.
Chính sách của doanh nghiệp là duy trì trạng thái ổn định, khơng chú trọng
mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn thịnh vượng, nền kinh tế
khởi sắc, các doanh nghiệp mới được thành lập đồng loạt, các doanh
nghiệp cũ không ngừng mở rộng quy mô, sản xuất gia tăng, hiệu quả kinh
tế được nâng cao. Trong thời gian này, nhu cầu về vốn cho mở rộng sản
xuất kinh doanh đạt đỉnh điểm. Các phương thức huy động vốn phát triển
phong phú và có tính ứng dụng cao.
1.3.1.3. Chính sách thuế
Chính sách thuế là một trong những công cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà
nước đối với nền kinh tế. Mối chính sách thuế cơ bản bao gồm: đối tượng
chịu thuế; đối tượng nộp thuế; miễn, giảm thuế và thuế suất. Sự thay đổi về
trong các thành phần trên thể hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi của Nhà
nước với từng đối tượng trong từng thời kỳ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan, khơng thể khơng nói tới tác động

của các nhân tố chủ quan tới việc huy động vốn cho doanh nghiệp. Yếu tố
chủ quan bao gồm tất cả các yếu tố xuất phát từ bản chất của doanh nghiệp
như: ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh; quy mô và cơ cấu tổ chức
của doanh nghiệp; chiến lược phát triển và mở rộng của doanh nghiệp; thái
độ của chủ doanh nghiệp;…
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Các doanh nghiệp có cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh thường
có cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn tương tự nhau do các doanh
20


nghiệp này cũng chịu khung quản lý chung của Nhà nước và các cơ quan
chủ quản cũng như hoạt động trong một mơi trường kinh doanh có nhiều
nét tương đồng. Có những ngành nghề địi hỏi bổ sung vốn nhiều và liên
tục thì mới đẩy mạnh được hoạt động sản xuất như các ngành công nghiệp
nặng, xây dựng, khai thác khống sản. Có những ngành u cầu về vốn khi
mở rộng hoạt độn kinh doanh không cao như ngành dịch vụ tư vấn, tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát.
1.3.2.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh, do sự biến đổi quy mơ
và tổ chức mà các doanh nghiệp có tốc độ và phương thức mở rộng vốn
cho phù hợp. Các doanh nghiệp nhỏ, tốc độ phát triển cao thường có tốc độ
mở rộng vốn cao và nguồn vốn này thường được huy động chủ yếu từ vay
nợ bởi nguồn vốn đầu tư của các chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại không thể
đáp ứng được nhu cầu về vốn. Các doanh nghiệp lớn, tốc độ phát triển ổn
định ở mức trung bình có thể sử dụng lợi nhuận tái đầu tư và phát hành cổ
phiếu để bổ sung vốn.
1.3.2.3. Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp
Huy động vốn phụ thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có định hướng mở rộng sản xuất, mở rộng ngành nghề

thì cơng tác mở rộng vốn cũng được quan tâm thúc đẩy.

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ TỈNH BẮC GIANG.

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ TỈNH BẮC GIANG
21


1. Giời thiệu chung về cung ty
-Công ty được thành lập vào năm 1994 có trụ sở chính đặt tại;Tầng 3.
toà nhà trung tâm thương mại dịch vụ vp làm việc lien cơ quan –Đường
Hùng Vương –Thành phố Bắc Giang.
Hình thức góp vốn: cơng ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công
sáng lập.
- Vốn điều lệ ban đầu : 2 tỷ đồng.
2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Cơng ty hoạt động trên hình thức cơng ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là
tư vấn , kiến trúc và giám sát thi công các dự án xây dựng.

22


2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị

Giám đốc


P. Giám đốc kinh doanh

Phịng kế tốn

Phịng kinh doanh

23

P. Giám đốc nhân sự

Phịng hành chính
tổng hợp

Phịng hành chính
tổng hợp


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban trong cơng ty
2.2.1.Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh công ty để quyết
định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.

- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc
kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phịng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp khác.
2.2.2. Ban giám đốc
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có
chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty.
2.2.3. Phịng hành chính tổng hợp
Là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cỏn bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và cơng ty.
2.2.4. Phịng kinh doanh

25


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch
kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của cơng ty.
2.2.5. Phịng kế tốn
Là phịng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp
vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiờu nội
bộ tại của cơng ty theo đúng quy định hiện hành
2.2.6 Ban dự án
Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu

của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm
ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ
về đầu tư.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1: Hình thức kinh doanh
Cơng ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian ra đời với các ngành nghề
kinh doanh chính sau:
+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
- Hình thức hoạt động:
+ Cơng ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp
với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt
được mục tiêu của cơng ty.
+ Cơng ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh,
vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội
26


×