Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Vavibank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.13 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Mục lục
Lời nói đầu 3
Ch ơng I . Tín dụng và chất lợng tín dụng của NHTM 4
1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng 4
1.1. Tín dụng ngân hàng 4
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng 4
2. Chất lợng tín dụng. Nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng 5
2.1. Chất lợng tín dụng 5
2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng 5
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng 6
3.1. Chất lợng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội 6
3.2. Chất lợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM 6
Ch ơng II . thực trạng hoạt động và chất lợng tín dụng tại chi nhánh
Navibank Hà Nội 9
Vài nét về Ngân hàng Navibank 9
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Navibank Hà Nội 10
1.1. Những nét chung 10
1.2. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Navibank Hà Nội 11
1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Navibank Hà Nội 18
2. Thực trạng chất lợng tín dụng tại Navibank Hà Nội 2
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về chất lợng tín dụng 31
3.1. Nguyên nhân bên ngoài 31
3.2. Nguyên nhân bên trong 33
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Ch ơng III . những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
Navibank Hà Nội 36


1. Quan điểm và định hớng nâng cao chất lợng tín dụng 36
1.1. Quan điểm nâng cao chất lợng tín dụng 36
1.2. Mục tiêu nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng trong thời gian tới 37
1.3. Định hớng nâng cao chất lợng tín dụng 38
2. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Navibank Hà Nội 39
2.1. Giải pháp xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín
dụng 39
2.2. Củng cố công tác mạng lới và khoán tài chính đến nhóm và ngời lao
động 40
2.3. Nâng cao chất lợng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp
đầu t tín dụng thích hợp 42
2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu với khách hàng 44
2.5. Tăng cờng công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn 46
2.6. Từng bớc quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ 50
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện môi trờng pháp lý 52
3.1. Đối với Chính phủ 52
3.2. Đối với NHNN 53
3.3. Đối với Navibank 54
Kết luận 56
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng thơng mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân hàng
thơng mại Việt Nam đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần. Trong quá
trình hoạt động với đặc tính riêng có của mình, các NHTMCP đã có những
phát huy nhất định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chung của đất nớc, tuy

nhiên, bên cạnh những mặt đợc, đã bộc lộ những mặt hạn chế. Từ những lí do
thực tế trên, cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo của tập thể cán bộ của NHTMCP
Navibank em đã mạnh dạn chọn đề tài: Chất lợng tín dụng ngân hàng, hiện
trạng và giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHTMCP Navibank Hà
Nội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và đánh giá chất lợng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh
doanh tín dụng của NHTMCP trong nền kinh tế thị trờng.
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lợng tín dụng từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khối các NHTMCP.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo nghiên cứu chủ yếu về chất lợng tín dụng và những vấn đề tồn
tại của nó tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Báo cáo sử dụng các phơng pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích
tổng hợp, hệ thống hoá lý luận.
5. Kết quả và những vấn đề mới của báo cáo:
- Nêu đợc tổng quan về tín dụng ngân hàng, chất lợng trong hoạt động tín
dụng của NHTM.
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các biện pháp có thể áp dụng tại Việt Nam
trong việc nâng cao chất lợng tín dụng.
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
- Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, Navibank với mục đích nâng
cao chất lợng tín dụng.
Chơng I: Tín dụng và chất lợng tín dụng của
Ngân hàng thơng mại

1
. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân c. Quá trình hình thành quan hệ tín
dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã
hội. Đó là mối quan hệ vay mợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là quyền
bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phận quỹ
cho vay tập trung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho
các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp và cá
nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu t xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ
thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần
đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Nh vậy, tín dụng Ngân hàng là hình
thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trờng hiện nay. Điều đó đợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha sử
dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân
vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa ngời thừa
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng

vốn và ngời thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu đợc
lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lu kinh tế quốc tế.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng tiền
tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có
hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhợng và mua bán cổ
phiếu mới có môi trờng hoạt động.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát
huy đợc hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng nh các cơ quan
chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng nh các quy định chặt chẽ,
tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời vay và ngời cho vay.
2 . Chất lợng tín dụng - nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
2.1. Chất lợng tín dụng
* Khái niệm:
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền
và ngời vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lợng tín dụng đợc hình thành và bảo đảm
từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lợng hoạt động của
Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ
thuộc vào chất lợng hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có đợc chất l-
ợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
khác, chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt
động tín dụng.
2.2. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài:
Ta biết rằng chất lợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lợng
tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hởng
chính, đó là các nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý
2.2.2. Các nhân tố bên trong:
Các nhân tố bên trong bao gồm: Công tác tổ chức của ngân hàng,
chất lợng nhân sự, qui trình tín dụng, thông tin tín dụng, kiểm soát nội
bộ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trờng pháp lý của từng nớc cũng nh khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hởng
khác nhau tới chất lợng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm
chắc các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự
ảnh hởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm đợc những
biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lợng tín dụng hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín
dụng nói riêng cũng nh của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng.
3.1. Chất lợng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan
trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát
triển. Cùng với sự sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát
triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao
dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề
ngày càng đợc quan tâm vì:
- Nâng cao chất lợng tín dụng để đa hoạt động tín dụng thích nghi với
điều kiện kinh tế thị trờng, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trờng.
- Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức
năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng
vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động
tới mức tối đa lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lợng tiền thừa trong
lu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế,
tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu t vốn phát huy
tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
- Nâng cao chất lợng tín dụng tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động Ngân hàng theo xu hớng của thế giới, phơng thức sản xuất áp
dụng những thành tựu của những nền công nghệ cao nh công nghệ sinh học,
thông tin, vật liệu, năng lợng mới để nhanh chóng nâng cao chất lợng tín dụng
thúc đẩy sản xuất ở trong nớc và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc
gia.
- Nâng cao chất lợng tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Khi sản
xuất cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất
lớn mà mỗi Ngân hàng riêng lẻ không thể đáp ứng đợc, đòi hỏi phải có sự hợp

Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
tác giữa các Ngân hàng trong việc tài trợ cho khách hàng (đồng tài trợ hay tín
dụng hợp vốn).
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nớc, ổn định và phát
triển nền kinh tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất l-
ợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế
phải ổn định và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp
nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các ngành tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt
động của tín dụng.
3.2. Chất lợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng
thơng mại :
Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm đợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành
của khách hàng.
Chất lợng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn cho vay. Từ đó cải thiện đợc
tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh.
Chất lợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi

vì chất lợng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung thành
và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu t.
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Chất lợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều đó
cũng có ý nghĩa là tạo đợc môi trờng thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng.
Với những u thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lợng tín dụng củ
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
NHTM. Cũng chính vì vậy, chất lợng tín dụng luôn luôn phải đợc cải tiến.
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Chơng II: Thực trạng hoạt động và chất lợng
Tín dụng tại navibank hà nội.
* VàI nét về Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Nam Việt
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Nam Việt - tên giao dịch Navibank - là
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc quyền tự chủ về tài chính và chủ
động về kinh doanh, có hội sở chính tại số 343 Phạm Ngũ Lão - Quận I -
Thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu riêng, có bản tổng kết tài sản và trực tiếp
làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.
Cho tới nay, ngoài việc luôn luôn đổi mới, phát triển tổ chức và cán bộ
công nhân viên, Navibank đã thành lập đợc rất nhiều chi nhánh và các văn
phòng giao dịch đóng trên địa bàn các tỉnh thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ, Huế, Bình Dơng, Tiền Giang, Vũng Tàu, Kiên Giang, Đồng
Nai, Long An, Bắc Ninh.

Cùng với hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng Thơng mại Cổ phần
Nam Việt một trong những NHTM cổ phần đầu tiên ở nớc ta, với bề dầy kinh
nghiệm 14 năm nhng cũng đạt đợc ở mức phát triển, tốc độ tăng trởng cao trên
nhiều mặt hoạt động, vốn cổ phần từ lúc thành lập là 53,31 tỷ đồng nay đã
tăng lên 250 tỷ, đồng thời góp phần mở rộng khả năng huy động vốn. Doanh
số cho vay tăng nhanh, các hoạt động khai thác kiều hối, mua bán ngoại tệ,
thanh toán thẻ tín dụng cũng tăng trởng tốt.
Nói chung, Navibank luôn kinh doanh có lãi và tạo đợc uy tín với bạn
hàng trong và ngoài nớc. Đạt đợc những thành quả nói trên, trớc hết là nhờ đ-
ờng lối kinh tế đổi mới và các chính sách đúng đắn về tiền tệ tín dụng của Nhà
nớc. Tiếp theo là sự tín nhiệm của khách hàng trong và ngoài nớc, sự giúp đỡ
của các Ngân hàng bạn bè và của các cơ quan hữu quan, và rất quan trọng là
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
sự nỗ lực của tập thể nhân viên Navibank, của Hội đồng Quản trị và Ban Giám
đốc Ngân hàng.
1. thực trạng hoạt động tín dụng tại nhtmcp Navibank hà
nội :
1.1. Những nét chung:
Sơ đồ tổng thể chi nhánh Navibank Hà nội
Navibank Hà Nội có một giám đốc điều hành trực tiếp và một đội ngũ
cán bộ đủ mạnh, vừa thông thạo nghiệp vụ vừa có kinh nghiệm trong chỉ đạo
điều hành, trình độ chuyên môn cao, biết ngoại ngữ, bớc đầu thích nghi với cơ
chế thị trờng, hoà nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
Ngân hàng có bẩy phòng chức năng : Phòng tổ chức hành chính, phòng
quan hệ quốc tế, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng đầu t, phòng kế
toán, phòng ngân quỹ, tổ pháp chế

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh trong những năm qua đã
chứng minh Ngân hàng là một chi nhánh trong toàn hệ thống liên tục thực
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
11
giám đốc và các phó giám đốc
phòng
tổ
chức
hành
chính
phòng
quan
hệ
quốc
tế
phòng
thanh
toán
quốc
tế
phòng
tín
dụng
đầu
t'
phòng
kế
toán
tổ

pháp
chế
phòng
ngân
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
hiện tốt các chức năng kinh doanh, giữ vững cân đối chung về nguồn vốn và
sử dụng vốn, cùng với các Ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh đã góp
phần vào sự phát triển kinh tế thủ đô và nâng cao hoạt động kinh doanh của
toàn hệ thống.
Ra đời trong điều kiện nền kinh tế mở với sự điều tiết của cơ chế thị tr-
ờng tạo môi trờng kinh tế phù hợp để chi nhánh hoạt động kinh tế và phát
triển. Trong 14 năm hoạt động và trởng thành dới sự chỉ đạo sáng suốt của
Hội đồng Quản trị, sự lãnh đạo sát sao và hỗ trợ to lớn về các mặt của Hội sở
Trung ơng, cũng nh sự tín nhiệm của các cổ đông và các đơn vị khách hàng,
tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của chi nhánh Navibank Hà Nội đã tích
cực công tác đa chi nhánh ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong những
Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả nhất trong địa bàn Hà Nội.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Navibank chi nhánh Hà Nội :
* Về huy động vốn :
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân
hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ Ngân hàng nào
cũng rất chú trọng đến hoạt động này. Trên thực tế đối với Navibank Hà Nội
cũng vậy. Ngân hàng đợc sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng Quản trị, ban Tổng
Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên đã đạt đ-
ợc nhiều thành tích đáng kể trong những năm gần đây.
Với nguồn vốn khiêm tốn ban đầu do Hội sở Trung ơng cung cấp để tiến
hành khai trơng hoạt động là 532.000 USD và 7,485 tỷ VND đến năm 2006 đ-

ợc bổ sung 13.818 triệu VND (vốn cố định xây dựng trụ sở mới), chi nhánh
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Navibank Hà Nội đã tiến hành mở rộng việc huy động vốn từ nhiều đối tợng
khác nhau để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của chi nhánh.
Có thể nói, quán triệt t tởng huy động vốn của Đảng và Nhà nớc để phục
vụ sự nghiệp phát triển kinh tế cuả thủ đô và cả nớc, Ngân hàng đã huy động
vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nh: tiền gửi của dân c, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, t nhân tập thể. Ngoài ra Ngân
hàng còn đa dạng các thời hạn và khung lãi suất với mục đích thu hút đợc
nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế. Với tinh thần,
thái độ tận tuỵ phục vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách đến vừa lòng
khách đi, giải quyết thủ tục thuận lợi nhanh chóng, khách hàng gửi tiền vào và
rút tiền ra dễ dàng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về mặt nghiệp vụ để
đảm bảo ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó Ngân hàng đã tạo thế
chủ động đi vay và cho vay. Vì vậy trong những năm qua, công tác huy động
vốn đã đạt đợc những kết quả khả quan:
Bảng 1 : cơ cấu vốn huy động tại Navibank hà nội
Đơn vị : Triệu đồng.
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Vũ Thanh Bình

Ngân hàng I K9
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Tổng nguồn 420.27
9
100 326.220 100 492.845 100
Theo đối tợng:
Tiền gửi TCKT 319.41
2
76 123.964 38 149.484 30
Tiền gửi tiết kiệm 100.867 24 202.256 62 343.361 70
Theo cơ cấu:
TG không kỳ hạn 306.804 73 114.177 35 111.225 22,6
TG có kỳ hạn 113.47
5
27 212.043 65 381.620 77,4
Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 07, 08, 09 tại Navibank Hà Nội.
Trong đối tợng huy động giữa các thành phần kinh tế của Ngân hàng có
sự khác nhau rõ rệt qua các thời kỳ.
Năm 2009, tiền gửi của các thành phần kinh tế là 149.484 triệu chiếm
30% trong tổng nguồn, giảm đi 46% so với năm 2007 và 8 % so với năm
2008. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm cũng thay đổi, đạt 343.361 triệu chiếm 70%
trong tổng nguồn, tăng 242.494 triệu so với năm 2007 và tăng 141.105 triệu
so với năm 2008. Trớc 2008 Ngân hàng thờng huy động vốn từ các tổ chức
tín dụng nớc ngoài, do vậy năm 2007 tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm 24% trên
tổng nguồn. Đến năm 2008, do chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
cuối năm 2007 nên các Ngân hàng nớc ngoài đã quyết định cắt hạn mức tín
dụng với các Ngân hàng của ta. Trớc tình hình này, NHTMCP Navibank đã đa
ra một quyết định đúng đắn kịp thời là điều chỉnh mức lãi suất hợp lí, khuyến

khích việc gửi tiền tiết kiệm thực hiện việc huy động vốn trong nớc, việc làm
này đã đem lại những kết quả khả quan (mức tiền gửi tiết kiệm trên tổng vốn
huy động là 62% -2008, 70% -2009).
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Trong kết cấu nguồn vốn cũng có sự khác biệt. Năm 2008 và năm 2009,
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Cuối
năm 2008, tiền gửi có kỳ hạn là 212.043 triệu đồng tức là bằng 185,7% so với
tiền gửi không kỳ hạn, chiếm 65% trong tổng nguồn. Trong năm 2009, tiền
gửi không kỳ hạn là 111.225 triệu đồng chiếm 22,6% trong tổng nguồn trong
khi đó tiền gửi có kỳ hạn là 381.620 triệu đồng bằng 343,1 % so với tiền gửi
không kỳ hạn chiếm 77,4% trong tổng nguồn huy động. Trong khi đó, năm
2007 số d nguồn vốn huy động có kỳ hạn là 113.475 triệu đồng bằng 37% so
với tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 27% trong tổng nguồn. Năm 2007, số l-
ợng các đơn vị, cá nhân mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng là rất lớn,
đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm tăng mức tiền gửi không kì hạn lên tới
73%, bên cạnh đó do cha có chính sách lãi suất hấp dẫn nên lợng tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn chỉ chiếm 27% trên tổng nguồn. Trong quá trình vận động
thích ứng với tình hình kinh tế mới Ngân hàng đã ngày càng mở rộng hoạt
động kinh doanh thu hút thêm số lợng khách hàng. Navibank Hà Nội còn mở
rộng khai thác nguồn vốn ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc
thông qua hạn mức tín dụng của Hội sở Trung ơng phân bổ hoặc chi nhánh từ
giao dịch liên hệ. Tuy nhiên tình hình kinh tế và thực trạng hoạt động của
NHTM nói chung có nhiều biến động do vậy cũng ảnh hởng đến nguồn vốn
này.
Tóm lại, mặc dù có những khó khăn khách quan và chủ quan, nhng
Navibank Hà Nội đã luôn cố gắng vợt qua và kinh doanh có hiệu quả tốt.

Trong năm 2009, cho dù Navibank Hà Nội có nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn nhng nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân c.
Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng Navibank Hà Nội vì bình quân lãi suất
huy động đầu vào cao, đồng thời Ngân hàng luôn phải chịu sức ép về dự trữ
thanh khoản do VND bị mất giá so với USD. Tuy nhiên đây là bớc đi tất yếu
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
trên con đờng hội nhập mà Ngân hàng Navibank đang tìm cách tháo gỡ để v-
ơn lên.
* Về sử dụng vốn :
Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các
NHTM Việt Nam nói chung và của chi nhánh Navibank Hà Nội nói riêng.
Là một NHTMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy động
tiền gửi từ dân c và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng sẽ vô cùng khó khăn nếu chỉ lơ là một chút thôi thì hậu quả rủi ro tín
dụng sẽ khôn lờng. Nhận thức đợc điều này, Navibank Hà Nội rất chú trọng
đến khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân hàng
luôn thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản : Hiệu quả, an toàn vốn đầu t
và phát triển.
Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, Navibank Hà Nội đã tích cực nhanh
chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng trong đó
trọng tâm là công tác tín dụng.
Tình hình tín dụng của Navibank Hà Nội đợc thống kê cụ thể qua bảng:
Bảng 2 : Kết cấu d nợ theo thời hạn cho
vay của Navibank hà nội
Đơn vị : Triệu đồng.
chỉ tiêu

31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
D nợ ngắn hạn: 236.236 93,68 156.095 87 170.248 84
$ VND 95.764 37,98 41.113 22,90 61.087 30
$ USD 140.472 55,70 114.982 64,10 109.161 54
D nợ dài hạn : 15.932 6,32 23.326 13 32.311 16
$ VND 12.188 4,83 17.404 9,70 24.039 11,9
$ USD 3.744 1,49 5.922 3,30 8.272 4,1
Tổng d nợ : 252.168 100. 179.421 100 202.559 100
Nguồn : Báo cáo tín dụng năm 07, 08, 09 của Navibank Hà Nội.
D nợ tín dụng tính đến cuối năm 2007 là 252.168 triệu đồng, đến
31/12/2008 là 179.421 triệu đồng giảm 28,8% so với cuối năm 2007. Cuối
năm 2009, d nợ tín dụng là 202.559 triệu đồng tăng so với năm 2008 là
12,9%. Năm 2009, d nợ tín dụng ngắn hạn là 170.248 triệu đồng chiếm 84%
trong tổng d nợ, giảm 65.988 triệu đồng so với năm 2007 và tăng 14.153 triệu
đồng so với năm 2008, trong khi đó d nợ cho vay trung và dài hạn là 32.311
triệu đồng chỉ chiếm 16% trong tổng d nợ tín dụng bằng 202,8% so với năm
2007 và tăng 8.985 triệu so với năm 2008 (bằng 138,5%)
Là một NHTM, Chi nhánh đã xác định đúng đắn mức vốn cho vay ngắn
hạn trong cơ cấu vốn đầu t. Trong các năm 2007, 2008, 2009, tỷ trọng cho vay

ngắn hạn luôn ổn định ở mức cao, trên 80%. Mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên
hàng đầu nên Ngân hàng nhận thấy rõ ràng cho vay ngắn hạn có u thế hơn cho
vay trung và dài hạn sau khi nghiên cứu kỹ các dự án có tính khả thi, đem lại
hiệu quả, góp phần tăng trởng kinh tế.
Xét theo cơ cấu loại tiền thì năm 2009 d nợ tín dụng USD là 117.433
triệu đồng chiếm 81,4%, giảm 26.783 triệu đồng so với năm 2007 và giảm
3.471 triệu đồng so với năm 2008. D nợ tín dụng VND là 85.126 triệu đồng
chiếm 42% trong tổng d nợ giảm đi 22.826 triệu đồng so với năm 2007 và
tăng 26.609 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2008.
Tại Navibank Hà Nội, đầu t tín dụng đã bám sát yêu cầu thực tại, mở
rộng đầu t với mọi thành phần kinh tế, sử dụng tối đa nguồn vốn vào tái đầu t
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
nhằm thu lợi nhuận. Các khách hàng của Chi nhánh Navibank Hà Nội bao
gồm các DNNN, công ty cổ phần, các hộ sản xuất có giấy chứng nhận kinh
doanh.
bảng 3 : kết cấu d nợ theo thành phần
kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
2007 2008 2009
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
D nợ NH: 236.236 93,68 156.095 87 170.248 84

DNNN 109.888 43,57 66.717 37,18 68.105 33,6
Cty CP+TNHH 110.266 43,72 79.049 44,1 95.913 47,3
Đối tợng khác 16.082 6,39 10.329 5,72 6.203 3,1
D nợ T & DH 15.932 6,32 23.326 13 32.311 16
DNNN 0 0 0 0 1.968 0,97
Cty CP+TNHH 15.932 6,32 23.326 13 29.783 14,74
Đối tợng khác 0 0 0 0 560 0,29
Tổng DN 252.16
8
100 179.421 100 202.559 100
Qua số liệu trên bảng ta thấy
* Đối với thành phần kinh tế quốc doanh:
Năm 2009 d nợ với khối quốc doanh là 70.073 triệu đồng tăng 3.356
triệu đồng so với năm 2008 và giảm 39.815 triệu so với năm 2007
Nhìn chung các DNQD đợc Ngân hàng đầu t đa phần là các doanh
nghiệp làm ăn tốt, có hiệu quả thực sự vì khi đến vay vốn của Navibank Hà
Nội họ không hề đợc u tiên gì hơn so với các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác nh khi đến vay các Ngân hàng quốc doanh. Do không đợc u tiên
nên họ phải tính toán kỹ lỡng hiệu quả của đồng vốn vay thì họ mới có nhu
cầu vay. Tuy nhiên, điều này không những làm giảm đi khối lợng khách hàng
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
là những doanh nghiệp quốc doanh mà trái lại năm 2009 các doanh nghiệp có
uy tín của nhà nớc đã đến vay các khoản vay trung và dài hạn tại ngân hàng.
* Đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh :
Năm 2007 d nợ với số tiền là 126.198 triệu đồng chiếm tỷ trọng 50,04%
trên tổng d nợ. Năm 2008 d nợ giảm xuống với số tiền 102.375 triệu đồng với

tỷ lệ 57,1% trên tổng d nợ. Năm 2009 với số tiền d nợ là 125.696 triệu đồng
với tỷ lệ 62,04% trên tổng d nợ. Nh vậy, d nợ ngắn hạn đối với các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh qua các năm có thay đổi tuy nhiên tỷ lệ phần trăm
vẫn luôn ổn định (lớn hơn 50%).
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Chi nhánh thẩm định rất kỹ
càng từ tính chất pháp lý của hồ sơ, đến phơng án kinh doanh, t cách thiện trí
trả nợ của khách hàng. Chính vì vậy, một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và hộ t nhân mới cho vay đều thể hiện có năng lực kinh doanh và thực hiện
đúng kế hoạch trả nợ.
Chi nhánh Ngân hàng Navibank Hà Nội rất quan tâm đến việc củng cố và
nâng cao chất lợng tín dụng, bằng việc đề ra các qui trình, qui chế hoạt động.
Thực hiện lựa chọn dự án đầu t, lựa chọn khách hàng, tăng cờng công tác
kiểm tra, kiểm soát chấp hành chế độ nghiệp vụ, kịp thời phát hiện những sai
sót để có biện pháp xử lý phù hợp nhằm đảm bảo an toàn vốn và tài sản.
* Đối với các đối tợng khác:
Cho vay các DNTN, cá thể, HTX, các Ngân hàng khác giảm dần qua các
năm. Năm 2007 cho vay 16.082 triệu đồng chiếm 6,39% so với tổng d nợ, đến
năm 2008 giảm xuống còn 10.329 triệu đồng chiếm 5,72% so với tổng d nợ và
năm 2009 còn 6.790 triệu đồng chiếm 3,39% trong tổng d nợ.
1.3. Kết quả kinh doanh tại chi nhánh Navibank Hà nội :
Sau 14 năm hoạt động mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng tập thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh Navibank Hà Nội dới sự quan tâm lãnh đạo của Hội
đồng quản trị và ban giám đốc, Chi nhánh đã nỗ lực kinh doanh và đạt đợc kết
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
quả nhất định góp phần vào kết quả chung của toàn hệ thống Navibank nh
sau:

bảng 4 : kết quả kinh doanh và một số chỉ
tiêu chủ yếu
Đơn vị : Triệu đồng.
Chỉ tiêu
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Tổng nguồn vốn
420.279 326.220 492.845
DS cho vay
634.323 366.734 441.031
D nợ TD
252.168 179.421 202.559
Nợ quá hạn
17.632 12.503 8.028
Hiệu suất sử dụng vốn
60 55 41
Lợi nhuận
9.960 5.400 7.500
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 07, 08, 09 của Navibank Hà Nội.
Tóm lại: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Navibank Hà Nội
trong năm 2008 tuy giảm do chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nh-
ng kết quả kinh doanh năm 2009 thể hiện sự cố gắng của cán bộ nhân viên
trong Ngân hàng, cơ cấu phơng thức, đầu t vốn ngày càng hợp lý hơn. Qua
việc mở rộng đầu t vốn tới các thành phần kinh tế, tạo điều kiện giúp cho các
Doanh nghiệp đủ vốn để ổn định, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
góp phần quan trọng vào việc tăng trởng kinh tế của địa phơng, tận dụng khai
thác đợc nhiều tiềm năng sẵn có, góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
Cùng với những đóng góp đó, mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, làm cho đời sống, việc làm của cán bộ nhân viên Chi
nhánh đợc đảm bảo, kết quả tài chính hàng năm có lãi, thể hiện sự lớn mạnh
không ngừng và củng cố nâng cao vị trí của Ngân hàng trong xã hội.

Những kết quả trên khẳng định sự quyết tâm cao của tập thể toàn Chi
nhánh trong việc thực hiện đúng và đồng bộ chiến lợc kinh doanh.
Đánh giá những nguyên nhân cơ bản để đạt đợc những thắng lợi :
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
- Trớc hết là có sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và việc làm của
đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi nhánh Navibank. Đã xác định đợc những
khó khăn thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình. Đã mở rộng mạng l-
ới hoạt động tới từng điểm dân c, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho
khách hàng đến quan hệ, là những địa chỉ tin cậy của mọi ngời, tạo nên mối
quan hệ bền vững tồn tại và phát triển giữa Ngân hàng với khách hàng.
- Song song với việc mở rộng mạng lới, Chi nhánh đã thực hiện sàng lọc,
sắp xếp tinh gọn bộ máy. Bố trí lại đội ngũ cán bộ theo hớng tập trung, tăng
lực lợng nghiệp vụ, giảm số lợng cán bộ gián tiếp.
- Đồng thời cải tiến tình trạng nhân viên, tổ chức nhiều loại hình đào tạo
cán bộ, nhằm trang bị thêm kiến thức nghiệp vụ, kinh tế thị trờng, kiến thức về
pháp luật xã hội. Đã tạo nên một bớc sự thay đổi về chất trong đội ngũ cán bộ.
- Song song với việc mở rộng hoạt động kinh doanh, Chi nhánh thờng
xuyên chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát. Các cấp lãnh đạo và
cán bộ nghiệp vụ đã nhận thức đúng và thấm nhuần nguyên tắc: Mở rộng
kinh doanh luôn gắn liền với chất lợng và hiệu quả, chống rủi ro đảm bảo
an toàn vốn và tài sản.
2. thực trạng chất lợng tín dụng tại chi nhánh Navibank hà nội :
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trên lĩnh vc kinh doanh
tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một mảng chủ yếu của
Ngân hàng, thực tế tại Navibank kinh doanh tín dụng chiếm tới 70% lợi nhuận
của Ngân hàng mỗi năm.

Với mục tiêu nâng cao chất lợng tín dụng, thủ tục nhanh, thẩm định đúng
quy định, đáp ứng vốn kịp thời khi dự án có hiệu quả, Chi nhánh đã nghiêm
túc đảm bảo đúng hạn mức tín dụng của Navibank giao cho, chấp hành
nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành trong đó coi chất lợng tín dụng là yêu
cầu hàng đầu.
bảng 5: tình hình cho vay thu nợ tại
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Navibank hà nội
Đơn vị : Triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Navibank Hà Nội năm 07, 08, 09.
Theo bảng báo cáo tín dụng của Chi nhánh Navibank Hà Nội ta nhận
thấy. Năm 2009, doanh số cho vay đạt 443.031 triệu đồng giảm đi 191.292
triệu so với năm 2007 và tăng 76.297 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó
doanh số cho vay ngắn hạn là 439.514 triệu đồng giảm 181.912 triệu đồng so
với năm 2007 và tăng 86.364 triệu đồng so với năm 2008. Doanh số cho vay
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
2007 2008 2009
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
I/ Doanh số
cho vay

634.32
3
100 366.734 100 443.031 100
1. Ngắn hạn 621.42
6
98 353.150 96,29 439.514 99,2
$ VND 253.098 40 146.496 39,9 183.102 41,3
$ USD 368.328 58 206.654 56,39 256.412 57,9
2. Trung và DH 12.897 2 13.584 3,71 3.517 0,8
$ VND 8.364 1,3 12.310 3,36 430 0,1
$ USD 4.533 0,7 1.274 0,35 3.087 0,7
II/ DS thu nợ 690.93
5
100 442.490 100 419.893 100
1. Ngắn hạn 682.578 98,8 439.659 99,36 417.089 99,3
$ VND 270.812 39,2 166.171 37,6 203.286 48,4
$ USD 411.76
6
59,6 273.488 61,76 213.803 50,9
2. Trung và DH 8.357 1,2 2.831 0,64 2.804 0,7
$ VND 5.386 0,77 1.375 0,31 430 0,1
$ USD 2.971 0,43 1.456 0,33 2.374 0,6
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
trung và dài hạn là 3.517 triệu đồng chiếm 0,8% trong tổng doanh số cho vay,
giảm 9.380 triệu đồng so với năm 2007 và giảm 10.067 triệu đồng so với năm
2008.
Ngân hàng có chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh
doanh càng có hiệu quả và ngợc lại. Đối với những Ngân hàng lấy nghiệp vụ

tín dụng làm nghiệp vụ sinh lời là chủ yếu thì chỉ tiêu hiệu quả tín dụng càng
đánh giá chính xác tình hình hoạt động của Ngân hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng đợc tính theo công thức :
Tv
H = 100%
Thđ
Trong đó: H : hiệu suất sử dụng vốn.
Tv : tổng d nợ
Thđ : tổng nguồn vốn huy động.
Hiệu suất của Ngân hàng Navibank Hà Nội đợc thống kê qua bảng sau :
bảng 6 : hiệu Suất sử dụng vốn của ngân hàng
Navibank hà nội
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Tổng nguồn vốn huy động 420.279 326.220 492.845
Tổng d nợ tín dụng 252.168 179.421 202.559
Hiệu suất sử dụng vốn ( % ) 60 55 41
Nhìn vào hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là 60% đối với năm
2007, 55% năm 2008, 41% năm 2009 ta không thể vội vàng đi đến kết luận
Ngân hàng kinh doanh kém hiệu quả. Do có quan hệ đại lý giao dịch tốt với
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
các ngân hàng trong nớc cũng nh ngân hàng nớc ngoài chính vì vậy với số
tiền d nợ mà ngân hàng cho các tổ chức tín dụng khác vay đã đa hiệu suất sử
dụng vốn của Ngân hàng luôn lớn hơn 80% qua các năm.
Tóm lại, qua các báo cáo tín dụng trên, chúng ta thấy rõ ràng hoạt động
tín dụng của chi nhánh Navibank Hà Nội tăng cả về mặt số lợng, chất lợng so
với năm 2008. Tuy đây chỉ là thành tích khiêm tốn nhng đội ngũ cán bộ Ngân

hàng nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng đã có những nỗ lực lớn. Vì năm
2009, nền kinh tế nớc ta gặp nhiều khó khăn ảnh hởng đến các doanh nghiệp
và các Ngân hàng. Hơn nữa, Chi nhánh Navibank Hà Nội đã kiên quyết chỉ
thực hiện cho vay đối với những đơn vị cá nhân hoạt động kinh doanh liên tục
có lãi ít nhất liên tục từ hai năm trở lên. Đối với những đơn vị thuộc diện khó
đòi và có nợ quá hạn thì Ngân hàng lập tức ngừng cho vay đến khi đơn vị đó
trả hết nợ. Nh vậy, trong năm 2008, 2009, Chi nhánh đã tập trung hơn vào
công tác thu nợ, thể hiện ở doanh số thu nợ cả đồng nội tệ và ngoại tệ đều lớn
hơn doanh số cho vay. Điều này chứng tỏ Chi nhánh Navibank Hà Nội luôn
chú trọng vào mục tiêu an toàn vì đó là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng đợc diễn ra suôn sẻ.
Là một Ngân hàng còn rất trẻ, thời gian hoạt động mới đợc 14 năm lại
phải chịu sự cạnh tranh của các Ngân hàng lớn với bề dầy kinh nghiệm và
nhiều khách hàng quen thuộc trong và ngoài nớc, thì đối với Chi nhánh
Navibank Hà Nội để đạt đợc d nợ nh vậy đã là một thành công lớn. Chi nhánh
đã không ngừng mở rộng địa bàn tín dụng, không những chỉ ở Hà Nội mà còn
ở các tỉnh phía Bắc. Nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế ở các tỉnh : Hải Phòng, Bắc
Ninh đã mở tài khoản giao dịch, quan hệ vay vốn, thanh toán với chi nhánh.
Trên đây, chúng ta chỉ mới xem xét về mặt số lợng của công tác tín dụng
của Ngân hàng Navibank Hà Nội. Để đánh giá chính xác đợc hiệu quả của
công tác này, chúng ta phải xem xét cả về mặt chất lợng tín dụng của Ngân
hàng. Điều này đợc phản ánh qua nợ quá hạn và vòng quay vốn tín dụng của
Ngân hàng năm 2007, 2008, 2009.
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khoa ngân hàng
Phân tích chất lợng tín dụng:
Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Tuy

nhiên cũng nh các ngành khác, lợi nhuận luôn gắn với mạo hiểm và rủi ro.
Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả cao nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn vốn huy động
lớn mà d nợ nhỏ thì Ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn, Ngân hàng không tìm đợc
khách hàng tin cậy để cho vay.
Nhng nếu d nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. D
nợ tín dụng tăng quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng không thu hồi đợc hết nợ
và làm giảm đi hiệu quả sinh lời của vốn Ngân hàng. D nợ tín dụng quá nhiều
có thể dẫn đến cho Ngân hàng có những khoản nợ không thu hồi đợc khi đến
hạn và sau khi đã gia hạn nợ phải chuyển sang nợ quá hạn. Việc này làm
chậm vòng luân chuyển vốn của Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận.
Để đánh giá chất lợng tín dụng của Ngân hàng ta có thể sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu thứ nhất
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bìmh quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số này
ngày càng tăng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng càng
tốt, có tình hình tài chính vững chắc, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện
những cam kết trên hợp đồng tín dụng.
Về phía Ngân hàng vòng quay của vốn tín dụng thể hiện khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng, chất lợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của
Vũ Thanh Bình
Ngân hàng I K9
25

×