Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Mục lục
Lời nói đầu
Chương 1
Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
1.1. Đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng 6
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 6
1.1.2. Lợi ích cho vay tiêu dùng 8
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 9
1.2.1. Căn cứ vào mụch đích cho vay 10
1.2.2. Căn cư vào phương thức hoàn trả 10
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ 11
1.3. Các nhân tố ành hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại 13
1.3.1. Môi trường vĩ mô 13
1.3.2. Môi trường vi mô: 15
Chương 2
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
2.1.1. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức: 17
2.1.2. Nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Hà Nội 20
2.1.2.1. Chi nhánh Bắc Hà Nội tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ Ngân hàng được quy định cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nguyễn Đức Việt 1 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nam trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, cụ thể: 20
2.1.2.2. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các hoạt động sau khi có sự chấp
thuận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ
thể 20
2.1.2.3. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám
Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao 21
2.1.3. Tình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua 21
2.1.3.1. Huy động vốn 21
2.1.3.2. Cho vay 25
2.1.3.3. Hoạt động khác 28
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh: 29
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà nội 29
2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chi nhánh đang cung
cấp 29
2.2.1.1. Cho vay hổ trợ nhu cầu nhà ở 29
2.2.1.2. Cho vay cho thuê tài chính mua sắm phương tiện đi
lại 30
2.2.1.3. Cho vay thấu chi tài khoản: 32
2.2.1.4. Cho vay đáp ứng nhu cầu chi phí học tập, chi phí chữa bệnh 33
2.2.1.5. Cho vay cho thuê với các nhu cầu khác để phục vụ đời sống 33
2.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 33
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 37
Nguyễn Đức Việt 2 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chương 3
Giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Hà Nội
3.1. Một số giải pháp:
3.1.1.Cải thiện công tác marketing ngân hàng 38
3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 41
3.1.3. Tiếp tục đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị nhằm
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: 42
3.2. Một số kiến nghị: 42
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành
liên quan: 42
3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 44
3.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: 45
Kết luận 48
Nguyễn Đức Việt 3 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nhiều nước trên thế giới chỉ số tiêu dùng là dấu hiệu chủ chốt của tăng
trưởng kinh tế trong trung hạn. Họ không hiểu tiêu dùng một cách đơn giản
là “ăn xài” và đem nó đối nghịch hẳn với sản xuất như một số nhà “kinh tế”
Việt Nam quan niệm. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương
lai của dân cư. Nó là động lực, là cầu có khả năng chi trả về hàng hoá, dịch
vụ cho sản xuất kinh doanh. Đây được xem là yếu tố quan trọng để thúc
đẩy sản xuất, ngăn ngừa nguy cơ giảm phát,tăng trưởng kinh tế
Vì vậy, cho vay tiêu dùng từ lâu được coi là một phần quan trọng của
ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí theo Peter Drugger ở
các nước phát triển tín dụng tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng thương
mại (NHTM) từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh
khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng
khoán. Ở Việt Nam, trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập
kinh tế, các ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những
hướng đi mới để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng để đứng
vững trong cơ chế thị trường. Việt Nam với dân số trên 85 triệu người,
phần đông là dân số trẻ, năng động thu nhập ngày càng tăng lên hứa hẹn sẽ
là thị trường tiềm năng cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả
các tổ chức tài chính nói chung khai thác phân khúc thị trường cho vay tiêu
dùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoat động cho vay tiêu dùng đối với
đời sống xã hội nói chung và các ngân hàng nói riêng, sau thời gian thực
tập tại chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “Cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội, thực
trạng và giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả” để nghiên cứu và làm
chuyên đề tổt nghiệp cho mình.
Nguyễn Đức Việt 4 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nội dung bài viết gồm 3 phần:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh BIDV Bắc Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội.
Xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới các cán bộ công tác tại
phòng tín dụng cá nhân Chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Hà
Nội những người đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Nguyễn Đức Việt 5 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chương 1
Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
1.1. Đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trãi nhu cầu chi tiêu thiết yếu như:
nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ và các khoản chi tiêu cần thiết khác như
giáo dục, y tế, du học…
n
n+t
Cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình tín dụng của ngân hàng,
vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động tín dụng nói chung. Tuy
nhiên, ngoài những đặc điểm chung đó, cho vay tiêu dùng còn có những
đặc điểm mang tính đặc trưng sau:
- Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ, số lượng vay thì nhiều. Xuất phát từ
mụch đích của cho vay tiêu dùng là tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu cá nhân
mang tính cấp thiết chứ không phải như trong cho vay doanh nghiệp là để
mở rộng phát triển sản xuất vì vậy nhu câu vay vốn là nhỏ hơn rất nhiều.
Ngày nay, khi cuộc sống người dân đang ngày càng được cải thiện và nâng
cao thì nhu cầu chi tiêu của họ càng lớn. Do đó, số lượng khách hàng vay
tiêu dùng theo đó cũng tăng lên mạnh mẽ.
- Cho vay tiêu dùng có tính chất nhạy cảm theo chu kỳ nền kinh tế. Nó
tăng lên trong thời kỳ kinh tế mở rộng, tăng trưởng, khi mà thu nhập của
Nguyễn Đức Việt 6 NHK-K9
Ngân
hàng
Người
tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
người dân tăng và họ cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không
tin tưởng nhất là khi họ thây tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn
chế vay mươn từ ngân hàng vì họ bi quan về khả năng trả nợ của mình. Cho
vay tiêu dùng đặc biệt sôi động vào dip lễ tết khi nhu câu tiêu dùng của
người dân tăng cao.
- Khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Thường thì người tiêu dùng
quan tâm đến khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù
chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả) bởi
vì vậy tiêu dùng là để tải trợ cho nhu cầu rất cần thiết, người đi vay luôn
quan tâm đến việc có mua sản phẩm hay không (tức là quan tâm đến việc
nên có hay không có sản phẩm) chứ không phải quan tâm đến lãi suất.
- Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao. Bản thân người
người tiêu dùng không có một cái gì gọi là bằng chứng để chứng minh cho
hoạt động của bản thân mình như kiểu các báo tài chính như các doanh
nghiệp để ngân hàng có thể dựa vào đó để đánh giá.
- Nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố
• Chu kỳ nền kinh tế
• Cơ cấu kinh tế
• Thu nhập của khách hàng
• Trình độ của khách hàng
• Sự cố bất thường của khách hàng
• Tư cách của người vay
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiêt
tới nhu cầu vay tiêu dùng tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền
vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay
nhiều hơn so với thu nhập hàng năm mà họ có được. Những gia đình mà có
người chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao cũng
Nguyễn Đức Việt 7 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
như vậy. Họ nhận thức được răng việc vay mượn là công cụ để đạt được
một mưc sống như mong muốn.
- Rủi ro cho vay tiêu dùng cao: Cái khó nhất của cho vay tiêu dùng là rủi
ro cao, vì cho vay tiêu dùng thường dựa trên tín chấp (uy tín của người vay
vốn để cho vay, không có tài sản đảm bảo). Các ngân hàng đang thiếu một
hệ thống thông tin đầy đủ về lai lịch khách hàng, lịch sử quan hệ của khách
hàng với các tổ chức tín dụng, múc độ tín nhiệm ra sao, thông tin cũng
thiếu nhất quán, không có một tài liệu cụ thể như kiểu các báo cáo tài chính
trong doanh nghiệp để đánh giá khả năng của khách hàng Vì vậy, rất khó
thẩm định cho vay
- Lãi suẩt cho vay tiêu dùng lớn. Do quy mô của mỗi hợp đồng vay nhỏ,
mà số lượng hợp đồng lại lớn nên việc tổ chức, quản lý, kiểm soát cho vay
thường có mức chi phí rất tốn kém dẩn đến chi phí tương đối cho mỗi
khoản vay cao. Mặt khác, cho vay tiêu dùng có mức rũi ro cao nên ngân
hàng thường phải ấn định một mức lãi suất cao hơn.
- Nguồn trả nợ chính trong CVTD là thu nhập của khách hàng, là tiền
công tiền lương hàng tháng, thu nhập từ mùa màng… nó không trực tiếp
được tạo ra từ việc sử dụng khoản vay.
1.1.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
- Đối với ngân hàng: Mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng
khả năng huy động các loại tiền gữi cho ngân hàng. Mở rộng vay tiêu dùng
giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở
rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số
lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh
của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Đây cũng là một
công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn.
Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân
Nguyễn Đức Việt 8 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay
lại tiền từ chính ngân hàng đó. Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh nâng cao thu nhập phân tán rủi ro cho ngân hàng
- Đối với khách hàng: nhờ vay tiêu dùng mà họ có được các tiện ích
trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là nó giúp giải quyêt
các nhu cầu mang tính cấp bách như nhà cửa, xe cộ, giáo dục, y tế… từ đó
nâng cao mức sống cho bản thân cho gia đình. Tín dụng tiêu dùng giúp có
được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp
những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái…
- Đối với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng được dùng cho việc chi tiêu về
hàng hoá dịch vụ trong nước có tác dụng kích cầu kinh tế, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất
lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất,
trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là
nền tảng tăng trưởng kinh tế. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai
đoạn lạm phát và suy thoái kinh tế.
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Nguyễn Đức Việt 9 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.1. Căn cứ vào mụch đích cho vay: có 2 loại
- CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc/và cải tạo, sửa chữa nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình.
- CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch…
1.2.2. Căn cư vào phương thức hoàn trả: có 3 loại
- CVTD trả góp: là hình thức trong đó người đi vay trả nợ, bao gồm cả
gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định (tháng,
quý, năm…) trong thời hạn vay. Phương thức này thường áp dụng cho các
khoản vay có giá trị lớn hoặc/và thu nhập định kỳ của khách hàng vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- CVTD phi trả góp: theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng
thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Phương thức này thường
áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài
- CVTD tuần hoàn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại Séc được phép thấu
Nguyễn Đức Việt 10 NHK-K9
Các loại cho vay tiêu
dùng
Phương thức
hoàn
tra
Mục đích
Nguồn
gốc cho
vay
CVTV
Trả góp
CVTV
Phi trả
góp
CVTD
Tuần
hoàn
CVTD
Cư trú
CVTD
Phi cư trú
CVTD
Gián
tiếp
CVTD
Trực
tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức nay, trong thời hạn tín
dụng đã được thoả thuận từ trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
từng kỳ của mình, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Ngân
hàng tính lãi phải trả mỗi kỳ dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh hoặc số
dư nợ trước khi điều chỉnh hoặc dư nợ bình quân. Việc áp dụng kỹ thuât
tính lãi nào đó phải thoả thuân trước với khách hàng và được ghi trong hợp
đồng tín dụng.
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: có 2 loại
- CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng.
4
(1): Ngân hàng và công ty bán lẽ ý kết hợp đồng mua bán nợ
(2): Công ty bán lẽ và người tiêu dung ký kết hợp đồng mua bán
chịu hàng hóa. Thường thì người tiêu dùng phải trả trước một phần
giá trị của tài sản.
(3): Công ty bán lẽ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẽ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẽ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Nguyễn Đức Việt 11 NHK-K9
Ngân
hàng
Công ty
bán lẽ
Người
tiêu dùng
1
5
6
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Ưu điểm:
• Dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng
• Tiết kiệm được chi phí trong cho vay
• Nguồn gôc của việc mở rộng quan hệ khach hàng và các
hoạt động ngân hàng khác
• An toàn hơn
Nhược điểm
Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình nên
rất khó để nắm bắt thông tin về khách hàng dẩn đến rủi ro cao. Là sự thiếu
kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẽ mua bán chịu, ngân hàng có thể
phải gánh chịu hậu quả của việc nhà cung cấp chỉ vì muốn bán được hàng
mà đã không xem xét kỹ lưỡng về khách hàng khi thẩm định, ngân hàng
phải đối mặt với sự phức tạp trong nghiệp vụ.
Các hình thức tài trợ :
Tại trợ truy đòi toàn bộ: Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người
tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẽ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng
toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hàn người tiêu dùng không thanh toán nợ
cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các
khoản nợ người tiêu dùng mua bán chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã ký kết
giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng , công ty
bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được thanh toán cho
ngân hàng hay không. Rủi ro la do ngân hàng gánh chịu
Tài trợ có mua lại: ngân hàng có thể bán trả lại cho công ty bán lẻ phần
nợ mình chưa được thanh toán, kèm tài sản đã được thu hồi trong một
khoảng thời gian nhất định.
Nguyễn Đức Việt 12 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khach hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
này.
(3)
(1) (5) (2) (4)
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền hàng cho công ty bán lẽ
(3) Ngân hàng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho công ty bán lẽ
(4) Công ty bán lẽ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Ưu điểm
CVTD trực tiếp linh hoạt hơn, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên hiểu biết rõ về khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn
toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, khoản vay được quyết
đinh bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào tạo cơ
bản về chuyên môn chứ không phải là nhân viên công ty bán lẽ sẽ có chất
lượng hơn. Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có
nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài
khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và như vậy quyền lợi của cả
hai phía ngân hàng và khách hàng đều được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận
trực tiếp của cả hai bên.
1.3. Các nhân tố ành hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng cua
ngân hàng thương mại:
1.3.1. Môi trường vĩ mô
Nguyễn Đức Việt 13 NHK-K9
Ngân hàng
Công ty
bán lẽ
Người
tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Dân số: Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học bao gồm tổng dân số,
tỷ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển dân
cư là những yếu tố tác động chủ yếu. Nó tác động tới thị trường tiềm năng
của hoạt động CVTD qua đó xác định được năng lực của ngân hàng mình
so với các đối thủ cạnh tranh trong việc khai thác từng phân đoạn thị trường
riêng.
- Địa lý: Câc vùng địa lý khác nhau có các đặc điềm khác nhau về phong
tục tập quán, thu nhập, văn hoá giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ nói
chung và dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng chính các điều kiện đó
quyết định về việc mở rộng mạng lưới chi nhánh mở rộng hoạt động, thay
đổi chính sách kinh doanh nói chung cho vay tiêu dùng nói riêng.
- Môi trường kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự ổn định về kinh tế,
chính sách đầu tư tiết kiệm của chính phủ, thu nhập bình quân đầu nguời, tỷ
lệ lạm phát, lãi suất… có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Trứơc hết, môi trường kinh tế tacs động đến nhu câu tiêu dùng
của khách hàng đến nhu câu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng qua đó chi
phối hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế đang trong chu kỳ suy thoái, thu
nhập giảm, thất nghiệp tăng, cá nhân có xu hướng giảm chi tiêu gia tăng tiết
kiệm nhu cầu vay tiêu dùng giảm sút.
- Môi trường công nghệ: sự phát triển của khoa học kỷ thuật cho phép
ngân hàng áp dụng những công nghệ mới trong hoạt động, hiện đại hơn,
thuận tiện hơn cho khách hàng tạo ưu thế cạnh tranh thu hut khach hàng.
- Môi trường chính trị pháp luật: Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ
thống lưu chuyển tiền tệ quốc gia, do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn
về phương diện pháp luật và chính sách. Chính yếu tố này có tác động
mạnh tới tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bởi một môi trường chính trị ổn
định sẽ tạo ra một môi trường đầu tư an toàn, tạo lòng tin cho dân chúng.
Hơn nữa, một môi trường pháp lý với hệ thống luật pháp, các chính sách,
quy định ảnh hưởng tới bất cứ một hoạt động nào của nền kinh tế, nó có thể
Nguyễn Đức Việt 14 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
tạo điều kiện nhưng cũng có thế kìm hảm sự phát triển của bất cứ ngành
nghề lĩnh vực nào chứ khổng riêng gì hoạt động của ngân hàng mà trong đó
có cho vay tiêu dùng.
-Môi trường văn hoá: ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và thói quen của
người tiêu dùng. Việc nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một điều khó
khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi xem xét việc mở
rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng phụ
thuộc phần lớn vào thói quen, tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng
đồng… Chẳng hạn ở nước Mỹ xã hội được xem là xã hội tiêu dùng khi tỷ lệ
tiết kiệm chi chiếm khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là thị trường rất
lớn cho vay tiêu dùng phát triển.
1.3.2. Môi trường vi mô:
- Bản thân ngân hàng:
Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện để phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình của mình
các ngân hàng muốn phát triển mảng cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra
những chiến lược cụ thể để thu hút khách hàng và khi đó cho vay tiêu dùng
sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được
các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi ra bất kỳ một quyết định nào trong
đó có cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng thể hiện qua quy
mô vốn chủ sở hữu tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ vay nợ…. Khi ngân
hàng có sức mạnh tài chính thì ngân hàng sẽ có nhiều điều kiện để đầu tư
vào các danh mục mà mình quan tâm, mở rộng mạng lưới kinh oanh, phát
triển sản phẩm mới…khi đó cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển.
Trình độ khoa học công nghệ trình độ quản lý. Trang thiết bị công nghệ
máy mọc hiện đại sẽ làm tăng tính tiện ích cho khách hàng và tạo nền tảng
cho phát triển. Ví dụ: một ngân hàng được đâu tư vào dịch vụ thẻ với hệ
thống các máy rút tiền tự động rộng khắp… thì ngân hàng có thể mở rộng
Nguyễn Đức Việt 15 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua các tài khoản mà khách hàng đã sử
dụng để thực hiện các dịch vụ như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Nơi đến
trình độ quản lý trước tiên chúng ta phải nói đến năng lực của ban lảnh đạo
cấp cao, nó trực tiếp ảnh hường đến chính sách và định hướng phát triển
của ngân hàng…
Số lượng, trình độ cũng như đạo đúc nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện bởi nhân viên tín dụng của
ngân hàng họ cũng là người trực tiếp tìm kiếm khách hàng mới vì vậy
muốn hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì trước tiên phải xây dựng
được đội ngũ cán bộ tín dụng đủ về số lượng, mạnh về chuyên môn nghiệp
vụ và có đao đức nghề nghiệp
- Ngoài yếu tố kể trên trong môi trường vi mô còn phải kể đến đối thủ
cạnh tranh, khách hàng… là những yếu tố cũng có tác động không nhỏ đến
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Nguyễn Đức Việt 16 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chương 2
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức:
Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực gia lâm được thành
lập vào ngày 31/10/1963. Tiền thân của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển gia lâm là từ phòng cấp 3, sau đó chuyển thành chi điểm với tên gọi
chi điểm 3 ngân hàng Kiến Thiết thành phố Hà Nội thuộc ngân hàng Kiến
Thiết Việt Nam. Khi đó chi điểm 3 gồm 25 cán bộ cấp phát vốn cho 2
huyện Gia Lâm, và Đông Anh.
Đến năm 1981, chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng khu vực 3 Thành Phố Hà Nội thuộc Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam. Đến năm 1990. chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư
và Phát triển huyện Gia Lâm trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội, tháng 8 năm 2000 lại chuyển đổi trực thuộc Sở Giao Dịch I Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đến năm 2002, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 80/QĐ- HĐQT- Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngày 10/10/2002. Thành lập Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội (Chi nhánh cấp 1) trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở tách , nâng cấp Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Gia Lâm (Chi nhánh cấp 2)
trực thuộc Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Tên gọi: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.
Viết tắt: Chi nhánh NHĐT & PT BHN
Nguyễn Đức Việt 17 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Gọi tắt: Chi nhánh BHN
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Bank for Investement and
Development, Northen HA Nội Branch. Gọi tắt: BIDV Northen HN
Branch.
Trụ sở: Số 137A- Đường Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, Thành phố
Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức:
Chi nhánh có 4 phòng giao dịch trực thuộc:
. PGD Ngọc Lâm
. PGD Ngọc Thuỷ
. PGD Long Biên
. PGD Bồ Đề
Nguyễn Đức Việt 18 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nguyễn Đức Việt 19 NHK-K9
Ban giám đốc
Giám đốc
4 Phó giám đốc
Phòng
Quan
hệ
Khách
hàng
2
Phòng
Quan
hệ
Khách
hàng
3
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Phòng
Quan
hệ
Khách
hàng
1
Phòng
Tiền
tệ
Kho
Quỹ
Phòng
Tổ
Chức
Hành
chính
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòn
g
Qua
n hệ
Khác
h
hàng
Cá
Phòng
Điện
Toán
Phòng
Dich
vụ
Khách
Hàng
DN
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Dịch
Vụ
Khách
Hàng
CN
Phòng
Quản
trị tín
dụng
PGD
Long
Biên
PGD
Ngọc
Thuỷ
PGD
Ngọc
Lâm
PGD
Bồ Đề
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.2. Nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội
2.1.2.1. Chi nhánh Bắc Hà Nội tiến hành hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng được quy định cho Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể:
Huy động vốn: Huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình
thức:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của tất cả các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác
Cho vay.
Cho vay dài hạn, trung hạn và cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ đối với các tổ chức, các nhân và hộ gia đình phù hợp với quy định
của pháp luật và quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chiết khấu giấy tờ có giá.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế.
Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, uỷ thác, quản lý vốn đầu tư cho các
dự án theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ
ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các
tài sản quý của khách hàng.
2.1.2.2. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các hoạt động sau khi có sự
chấp thuận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, cụ thể:
Nguyễn Đức Việt 20 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nước và quốc tê.
Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân ngoài nước, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp
nước ngoài tham gia dự thầu…
Đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình
thức đầu tư khác ra ngoài Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý (kể cả xuất nhập khẩu)
Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2.3. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao
2.1.3. Tình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội (Chi nhánh cấp
1) được thành lập trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển khu vực huyện Gia Lâm (Chi nhánh cấp 2) trực thuộc Sở giao
dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do đó, mặc dù mới
được thành lập từ năm 2002, nhưng Chi nhánh Bắc Hà Nội đã có bề dày
hoạt động trên 20 năm tại địa bàn Quận Long Biên. Chi nhánh Bắc Hà Nội
đã trở thành người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp và dân cư
địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế của Quận long Biên phát triển. Với
lượng khách hàng truyền thống và kinh nghiệm sẵn có, cùng với sự năng
động, sáng tạo trong việc mở rộng thị trường, ứng dụng công nghệ ngân
hàng tiên tiến, Chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua đã thực sự hoạt
động có hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần cũng cố và
phát triển vị thế thương hiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên
thị trường, cụ thể:
2.1.3.1. Huy động vốn:
Nguyễn Đức Việt 21 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động mang tính chất truyền thống
của ngành ngân hàng, quyết định quy mô hoạt động của một ngân hàng và
như một chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng của ngân hàng đó. Nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động này, Chi nhánh Bắc Hà Nội đã không
ngừng tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn.
Nhờ đó Chi nhánh Bắc Hà Nội đã khắc phục được hạn chế là nằm ở vị trí
không thuận lợi về mặt địa lý (xa khu dân cư và thương mại tập trung,
không thuận tiện cho khách hàng giao dịch…).
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007
2008 2009
Chênh lêch 2007 Chênh lệch 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tổng nv huy động 2500 2950 450 18
35
40
590 20
+Theo nguồn huy
động
2500 2950 450 18
35
40
590 20
Từ dân cư 510 635 125 25
78
5
150 23.622
Từ tổ chức 1990 2315 325 16
27
55
440 19.006
+ Theo kỳ hạn 2500 2950 450 18
35
40
590 20
< 12 tháng 1375 1667 292 21
20
13
346 20.77
> 12 tháng 1125 1283 158 14
15
27
244 19
+ Theo loại tiền 2500
2,95
0
450 18
35
40
590 20
VNĐ 1525 1859 334 22
22
30
372 20
Ngoại tệ quy đổi 975 1092 117 12 13 218 20
Nguyễn Đức Việt 22 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
10
+ Theo hình thức
huy động
2500 2950 450 18
35
40
590 20
Tiết kiệm 440 500 60 14
60
0
100 20
Kỳ phiếu 30 30 - - 30 -
Trái phiếu 15 15 - - 15 -
Chứng chỉ tiền
gửi
25 90 65 260
14
0
50 55.556
Tiền gửi thanh
toán
820 1042 222 27
12
50
208 20
Tiền gửi có kỳ
hạn của TCKT
1170 1273 103 9
15
05
232 18.194
(nguồn báo cáo thường niên 2007, 2008, 2009)
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn
Từ bảng trên có thể thấy được quy mô huy động vốn tại chi nhánh tăng
lên qua các năm với tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tổng nguồn
vốn huy động năm 2009 là 3540 tỷ, tăng 550 tỷ so với năm 2008 tương
đương tăng 20%, trong khi tỷ lệ này năm 2008 là 18%.
Nguyễn Đức Việt 23 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Trong cơ cấu vốn huy động chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội, khoản mục
tiền gửi chiếm trên 90% tổng nguồn vốn và là khoản mục quan trọng nhất
trong cơ cấu nguồn vốn. Năm 2008, tổng tiền gửi huy động được, bao gồm
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức
kinh tế là 2815 tỷ đồng, chiếm 95% tổng nguồn vốn huy động được, tăng
15.84%. Lượng tiền gửi huy động năm 2009 đạt 3355tỷ đồng, chiếm 95%
tổng nguồn vốn huy động được và tăng 19% so với năm 2008. Đặc biệt
năm 2008, 2009 chi nhánh không phát hành thêm trái phiếu cũng như kỳ
phiếu mới.
Chỉ tiêu 2008 2009
Tổng vốn huy động 15.84% 19%
Tiền gửi 18% 20%
Chi nhánh Bắc Hà Nội huy động tiền gửi từ hai nguồn chính, đó là từ
dân cư và tổ chức kinh tế. Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 nguồn từ các tổ
chức kinh tế chiếm trên 78% tổng nguồn tiền gửi huy động được, cu thể
Nguyễn Đức Việt 24 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2007(79,6%), 2008(78%), 2009(78%). Tỷ trọng nguồn tiền gửi từ tổ chức
kinh tế giảm một phần là do khung hoảng kinh tế khiến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp khó khăn dẩn đến tốc độ tăng nguồn huy
động từ nguồn này trở nên chậm hơn. Trong số tiền gửi đã huy động, tiền
gửi bằng đồng Việt Nam là chủ yếu, chiếm trên 60%, trong đó nguồn ngắn
hạn vẩn chiềm tỷ trọng cao hơn (57%).
2.1.3.2. Hoạt động cho vay:
Đây là hoạt động sử dụng vốn mạnh nhất, quan trọng nhất của chi
nhánh, chiếm tỷ trong cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn
nhất và cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007
2008 2009
Dư nợ Chênh lêch
2007
Dư nợ
Chênh lệch
2008
Tuyệt
đối
Tương
đối(%
)
Tuyệt
đối
tương
đối(%)
Tổng dư nợ 4350 5800 1450 33 6250 450 7.7586
Ngắn hạn 2610 3650 1040 40 3875 225 6.1644
VND 1150 1606 456 40 1705 99 6.1644
Ngoại tệ
quy đổi
1460 2044 584 40 2170 126 6.1644
Trung và
dài hạn
1740 2150 410 24 2375 225 10.465
VND 957 1183 226 24 1330 148 12.474
Ngoại tệ
quy đổi
783 968 185 24 1045 77 8.0103
+Phân loại
theo thành
phần kinh
tế
4350 5800 1450 33 6250 450 7.7586
Quốc
doanh
1188 1508 320 27 1562 55 3.6141
Nguyễn Đức Việt 25 NHK-K9