Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà nội, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nhiều nước trên thế giới chỉ số tiêu dùng là dấu hiệu chủ chốt của
tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Họ không hiểu tiêu dung một cách
đơn giản là “ăn xài” và đem nó đối nghịch hẳn với sản xuất như một số
nhà “kinh tế” Việt Nam quan niệm. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về
thu nhập tương lai của dân cư. Nó là động lực,, là cầu có khả năng chi trả
về hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Đây được xem là yếu tố
quan trọng để thúc đẩy sản xuất, ngăn ngừa nguy cơ giảm phát,tăng
trưởng kinh tế
Vì vậy, cho vay tiêu dùng từ lâu được coi là một phần quan trọng của
ngân hàng bán lẻ (phần quan trọng nhất). Thậm chí theo Peter Drugger ở
các nước phát triển tín dụng tiêu dùng là cứu cánh của ngân hàng thương
mại (NHTM) từ thập niên 70, khi mà tín dụng doanh nghiệp bị cạnh tranh
khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư và thị trường chứng
khoán. Ở Việt Nam, trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập
kinh tế, các ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những
hướng đi mới để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa
đứng vững trong cơ chế thị trường. Việt Nam với dân số trên 85 triệu
người, phần đông là dân số trẻ, năng động thu nhập ngày càng tăng lên
hứa hẹn sẽ là thị trường tiềm năng cho các ngân hàng thương mại nói
riêng và tất cả các tổ chức tài chính nói chung khai thác phân khúc thị
trường cho vay tiêu dùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoat động cho vay tiêu dùng đối
với đời sống xã hội nói chung và các ngân hàng nói riêng, sau thời gian
thực tập tại chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “Cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội,
Nguyễn Đức Việt 1 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thực trạng và giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả” để nghiên cứu và
làm chuyên đề tổt nghiệp cho mình.


Nội dung bài viết gồm 3 phần:
Chương I: Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng
Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh BIDV Bắc
Hà Nội
Chương III: Giải pháp mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các các anh chị cán bộ phòng tín dụng Chi
nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc Hà Nội đã đóng góp ý kiến
quý báu giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Đức Việt 2 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chương I
Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dung
Của ngân hàng thương mại
1.1. Đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng 6
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 6
1.1.2. Lợi ích cho vay tiêu dùng 8
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 9
1.2.1. Căn cứ vào mụch đích cho vay 10
1.2.2. Căn cư vào phương thức hoàn trả 10
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ 11
1.3. Các nhân tố ành hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại 14
1.3.1. Môi trường vĩ mô 14
1.3.2. Môi trường vi mô: 15
Chương II
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Bắc

Hà Nội 18
2.1.1. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức: 18
2.1.2. Nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Hà Nội 21
2.1.2.1. Chi nhánh Bắc Hà Nội tiến hành hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng được quy định cho Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam trong điều lệ về tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể: 21
Nguyễn Đức Việt 3 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.2.2. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các hoạt động sau
khi có sự chấp thuận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, cụ thể 22
2.1.2.3. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao 22
2.1.3. Tình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua. .22
2.1.3.1. Huy động vốn 23
2.1.3.2. Cho vay 27
2.1.3.3. Hoạt động khác 31
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh: 31
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà nội 31
2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng chi nhánh đang cung
cấp 32
2.2.1.1. Cho vay hổ trợ nhu cầu nhà ở 32
2.2.1.2. Cho vay cho thuê tài chính mua sắm phương tiện đi
lại 33
2.2.1.3. Cho vay thấu chi tài khoản: 35
2.2.1.4. Cho vay đáp ứng nhu cầu chi phí học tập, chi phí
chữa bệnh 36

2.2.1.5. Cho vay cho thuê với các nhu cầu khác để phục vụ
đời sống 36
2.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh 36
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 39
Chương III
Giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Hà Nội
Nguyễn Đức Việt 4 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
3.1. Một số giải pháp: 41
3.1.1.Cải thiện công tác marketing ngân hàng…………… …41
3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 45
3.1.3. Tiếp tục đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang
thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: 45
3.2. Một số kiến nghị: 46
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành
liên quan: 48
3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 48
3.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam: 49
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Đức Việt 5 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chương 1
Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng ngân hàng
thương mại
1.1. Đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.1.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trãi nhu cầu chi tiêu thiết
yếu như: nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ và các khoản chi tiêu cần thiết
khác như giáo dục, y tế, du học…
n
n+t
Cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình tín dụng của ngân
hàng, vì vậy nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động tín dụng nói
chung. Tuy nhiên, ngoài những đặc điểm chung đó, cho vay tiêu dùng
còn có những đặc điểm mang tính đặc trưng sau:
- Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ, số lượng vay thì nhiều. Xuất phát từ
mụch đích của cho vay tiêu dùng là tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu cá
nhân mang tính cấp thiết chứ không phải như trong cho vay doanh nghiệp
là để mở rộng phát triển sản xuất vì vậy nhu câu vay vốn là nhỏ hơn rất
nhiều. Ngày nay, khi cuộc sống người dân đang ngày càng được cải thiện
và nâng cao thì nhu cầu chi tiêu của họ càng lớn. Do đó, số lượng khách
hàng vay tiêu dùng theo đó cũng tăng lên mạnh mẽ.
- Cho vay tiêu dùng có tính chất nhạy cảm theo chu kỳ nền kinh tê.
Nó tăng lên trong thời kỳ kinh tế mở rộng, tăng trưởng, khi mà thu nhập
của người dân tăng và họ cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi
Nguyễn Đức Việt 6 NHK-K9
Ngân
hàng
Người
tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy
không tin tưởng nhất là khi họ thây tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ
sẽ hạn chế vay mươn từ ngân hàng vì họ bi quan ve khả năng trả nợ của

mình. Cho vay tiêu dùng đặc biệt sôi động vào dip lễ tết khi nhu câu tiêu
dùng của người dân tăng cao.
- Khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Thường thì người tiêu dùng
quan tâm đến khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc
dù chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải
trả) bởi vì vậy tiêu dùng là để tải trợ cho nhu cầu rất cần thiết, người đi
vay luôn quan tâm đến việc có mua sản phẩm hay không (tức là quan tâm
đến việc nên có hay không có sản phẩm) chứ không phải quan tâm đến
lãi suất.
- Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao. Bản thân
người người tiêu dùng không có một cái gì gọi là bằng chứng để chứng
minh cho hoạt động của bản thân mình như kiểu các báo tài chính như
các doanh nghiệp để ngân hàng có thể dựa vào đó để đánh giá.
- Nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố
• Chu kỳ nền kinh tế
• Cơ cấu kinh tế
• Thu nhập của khách hàng
• Trình độ của khách hàng
• Sự cố bất thường của khách hàng
• Tư cách của người vay
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiêt
tới nhu cầu vay tiêu dùng tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản
tiền vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng
Nguyễn Đức Việt 7 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm mà họ có được. Những gia đình
mà có người chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao
cũng như vậy. Họ nhận thức được răng việc vay mượn là công cụ để đạt
được một mưc sống như mong muốn.
- Rủi ro cho vay tiêu dùng cao: Cái khó nhất của cho vay tiêu dùng là

rủi ro cao, vì cho vay tiêu dùng thường dựa trên tín chấp (uy tín của
người vay vốn để cho vay, không có tài sản đảm bảo). Các ngân hàng
đang thiếu một hệ thống thông tin đầy đủ về lai lịch khách hàng, lịch sử
quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng, múc độ tín nhiệm ra
sao, thông tin cũng thiếu nhất quán, không có một tài liệu cụ thể như kiểu
các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp để đánh giá khả năng của khách
hàng Vì vậy, rất khó thẩm định cho vay
- Lãi suẩt cho vay tiêu dùng lớn. Do quy mô của mỗi hợp đồng vay
nhỏ, mà số lượng hợp đồng lại lớn nên việc tổ chức, quản lý, kiểm soát
cho vay thường có mức chi phí rất tốn kém dẩn đến chi phí tương đối cho
mỗi khoản vay cao. Mặt khác, cho vay tiêu dùng co mức rũi ro cao nên
ngân hàng thường phải ấn định một mức lãi suất cao hơn.
- Nguồn trả nợ chính trong CVTD là thu nhập của khách hàng, là tiền
công tiền lương hàng tháng, thu nhập từ mùa màng… nó không trực tiếp
được tạo ra từ việc sử dụng khoản vay.
1.1.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
- Đối với ngân hàng: Mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng
khả năng huy động các loại tiền gữi cho ngân hàng. Mở rộng vay tiêu
dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng vớicác ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
Nguyễn Đức Việt 8 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều
hơn và hình cảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách
hàng. Đây cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn
tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ
thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó. Tạo điều

kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh nâng cao thu nhập phân tán rủi
roc ho ngân hàng
- Đối với khách hàng: nhờ vay tiêu dùng mà họ có được các tiện ích
trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn là nó giúp giải quyêt
các nhu cầu mang tính cấp bách như nhà cửa, xe cộ, giáo dục, y tế… từ
đó nâng cao mức sống cho bản thân cho gia đình. Tín dụng tiêu dùng
giúp có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua
trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết
kiệm, nuôi dưỡng con cái…
- Đối với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng được dùng cho việc chi tiêu
về hàng hoá dịch vụ trong nước có tác dụng kích cầu kinh tế, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương
lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong
phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá
trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Nó có vai trò đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn lạm phát và suy thoái kinh tế.
1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Nguyễn Đức Việt 9 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.1. Căn cứ vào mụch đích cho vay: có 2 loại
- CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo, sửa chữa nhà ở của khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình.
- CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
lịch…
1.2.2. Căn cư vào phương thức hoàn trả: có 3 loại
- CVTD trả góp: là hình thức trong đó người đi vay trả nợ, bao gồm cả
gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định (tháng,

quý, năm…) trong thời hạn vay. Phương thức này thường áp dụng cho
các khoản vay có giá trị lớn hoặc/và thu nhập định kỳ của khách hàng
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- CVTD phi trả góp: theo phương thức này thì tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Phương thức này
thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài
Nguyễn Đức Việt 10 NHK-K9
Các loại cho vay tiêu
dùng
Phương thức
hoàn
tra
Mục đích
Nguồn
gốc cho
vay
CVTV
Trả góp
CVTV
Phi trả
góp
CVTD
Tuần
hoàn
CVTD
Cư trú
CVTD
Phi cư trú
CVTD
Gián

tiếp
CVTD
Trực
tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- CVTD tuần hoàn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại Séc được phép thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức nay, trong thời hạn tín
dụng đã được thoả thuận từ trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập từng kỳ của mình, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín
dụng. Ngân hàng tính lãi phải trả mỗi kỳ dựa trên số dư nợ đã được điều
chỉnh hoặc số dư nợ trước khi điều chỉnh hoặc dư nợ bình quân. Việc áp
dụng kỹ thuât tính lãi nào đó phải thoả thuân trước với khách hàng và
được ghi trong hợp đồng tín dụng.
1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ: có 2 loại
- CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.
4
(1): Ngân hàng và công ty bán lẽ ý kết hợp đồng mua bán nợ
(2): Công ty bán lẽ và người tiêu dung ký kết hợp đồng mua
bán chịu hàng hóa. Thường thì người tiêu dùng phải trả trước một
phần giá trị của tài sản.
Nguyễn Đức Việt 11 NHK-K9
Ngân
hàng
Công ty
bán lẽ
Người

tiêu dùng
1
5
6
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
(3): Công ty bán lẽ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẽ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẽ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Ưu điểm:
• Dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng
• Tiết kiệm được chi phí trong cho vay
• Nguồn gôc của việc mở rộng quan hệ khach hàng và
các hoạt động ngân hàng khác
• An toàn hơn
Nhược điểm
Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình
nên rất khó để nắm bắt thông tin về khách hàng dẩn đến rủi ro cao. Là sự
thiếu kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẽ mua bán chịu, ngân
hàng có thể phải gánh chịu hậu quả của việc nhà cung cấp chỉ vì muốn
bán được hàng mà đã không xem xét kỹ lưỡng về khách hàng khi thẩm
định, ngân hàng phải đối mặt với sự phức tạp trong nghiệp vụ.
Các hình thức tài trợ :
Tại trợ truy đòi toàn bộ: Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà
người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẽ cam kết sẽ thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hàn người tiêu dùng không
thanh toán nợ cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các

khoản nợ người tiêu dùng mua bán chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã ký kết
giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Nguyễn Đức Việt 12 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tài trợ miễn truy đòi: sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng , công
ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được thanh toán
cho ngân hàng hay không. Rủi ro la do ngân hàng gánh chịu
Tài trợ có mua lại: ngân hàng có thể bán trả lại cho công ty bán lẻ
phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm tài sản đã được thu hồi trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khach hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
(3)
(1) (5) (2) (4)

(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền hàng cho công ty bán lẽ
(3) Ngân hàng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho công ty bán lẽ
(4) Công ty bán lẽ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Ưu điểm
CVTD trực tiếp linh hoạt hơn, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên hiểu biết rõ về khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn
toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, khoản vay được
quyết đinh bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm và được đào
tạo cơ bản về chuyên môn chứ không phải là nhân viên công ty bán lẽ sẽ
Nguyễn Đức Việt 13 NHK-K9

Ngân hàng
Công ty
bán lẽ
Người
tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
có chất lượng hơn. Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân
hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng
như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và như vậy
quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều được thỏa mãn
trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
1.3. Các nhân tố ành hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng cua
ngân hàng thương mại:
1.3.1. Môi trường vĩ mô
- Dân số: Những xu thế thay đổi về nhân khẩu học bao gồm tổng dân
số, tỷ lệ tăng dân số, những thay đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển
dân cư là những yếu tố tác động chủ yếu. Nó tác động tới thị trường
tiềm năng của hoạt động CVTD qua đó xác định được năng lực của ngân
hàng mình so với các đối thủ cạnh tranh trong việc khai thác từng phân
đoạn thị trường riêng.
- Địa lý: Câc vùng địa lý khác nhau có các đặc điềm khác nhau về
phong tục tập quán, thu nhập, văn hoá giao tiếp, nhu cầu về hàng hoá
dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng chính các
điều kiện đó quyết định về việc mở rộng mạng lưới chi nhánh mở rộng
hoạt động, thay đổi chính sách kinh doanh nơi chung cho vay tiêu dùng
nói riêng.
- Môi trường kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự ổn định về kinh tế,
chính sách đầu tư tiết kiệm của chính phủ, thu nhập bình quân đầu nguời,
tỷ lệ lạm phát, lãi suất… có tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Trứơc hết, môi trường kinh tế tacs động đến nhu câu tiêu

dùng của khách hàng đến nhu câu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng qua
đó chi phối hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế đang trong chu kỳ suy
Nguyễn Đức Việt 14 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thoái, thu nhập giảm, thất nghiệp tăng, cá nhân có xu hướng giảm chi tiêu
gia tăng tiết kiệm nhu cầu vay tiêu dùng giảm sút.
- Môi trường công nghệ: sự phát triển của khoa học kỷ thuật cho phép
ngân hàng áp dụng những công nghệ mới trong hoạt động, hiện đại hơn,
thuận tiện hơn cho khách hàng tạo ưu thế cạnh tranh thu hut khach hàng.
- Môi trường chính trị pháp luật: Hoạt động ngân hàng liên quan tới
hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc gia, do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ
hơn về phương diện pháp luật và chính sách. Chính yếu tố này có tác
động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bởi một môi trường
chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường đầu tư an toàn, tạo lòng tin cho
dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp lý với hệ thống luật pháp, các
chính sách, quy định ảnh hưởng tới bất cứ một hoạt động nào của nền
kinh tế, nó có thể tạo điều kiện nhưng cũng có thế kìm hảm sự phát triển
của bất cứ ngành nghề lĩnh vực nào chứ khổng riêng gì hoạt động của
ngân hàng mà trong đó có cho vay tiêu dùng.
-Môi trường văn hoá: ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và thói quen của
người tiêu dùng. Việc nắm bắt các vấn đề văn hoá xã hội là một điều khó
khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi xem xét việc mở
rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng của khách hàng
phụ thuộc phần lớn vào thói quen, tâm lý, trình độ văn hoá, lối sống cộng
đồng… Chẳng hạn ở nước Mỹ xã hội được xem là xã hội tiêu dùng khi tỷ
lệ tiết kiệm chi chiếm khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là thị trường
rất lớn cho vay tiêu dùng phát triển.
1.3.2. Môi trường vi mô:
- Bản thân ngân hàng:
Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện để phát triển hoạt

động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình của
Nguyễn Đức Việt 15 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
mình các ngân hàng muốn phát triển mảng cho vay tiêu dùng thì họ sẽ
đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút khách hàng và khi đó cho vay
tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được
các nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi ra bất kỳ một quyết định nào
trong đó có cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng thể hiện
qua quy mô vốn chủ sở hữu tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ vay nợ….
Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính thì ngân hàng sẽ có nhiều điều kiện
để đầu tư vào các danh mục mà mình quan tâm, mở rộng mạng lưới kinh
oanh, phát triển sản phẩm mới…khi đó cho vay tiêu dùng có cơ hội phát
triển.
Trình độ khoa học công nghệ trình độ quản lý. Trang thiết bị công
nghệ máy mọc hiện đại sẽ làm tăng tính tiện ích cho khách hàng và tạo
nền tảng cho phát triển. Ví dụ: một ngân hàng được đâu tư vào dịch vụ
thẻ với hệ thống các máy rút tiền tự động rộng khắp… thì ngân hàng có
thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua các tài khoản mà
khách hàng đã sử dụng để thực hiện các dịch vụ như cho vay thấu chi, thẻ
tín dụng… Nơi đến trình độ quản lý trước tiên chúng ta phải nói đến năng
lực của ban lảnh đạo cấp cao, nó trực tiếp ảnh hường đến chính sách và
định hướng phát triển của ngân hàng…
Số lượng, trình độ cũng như đạo đúc nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện bởi nhân viên tín dụng của
ngân hàng họ cũng là người trực tiếp tìm kiếm khách hàng mới vì vậy
muốn hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì trước tiên phải xây
dựng được đội ngũ cán bộ tín dụng đủ về số lượng, mạnh về chuyên môn
nghiệp vụ và có đao đức nghề nghiệp
Nguyễn Đức Việt 16 NHK-K9

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Ngoài yếu tố kể trên trong môi trường vi mô còn phải kể đến đối thủ
cạnh tranh, khách hàng… là những yếu tố cũng có tác động không nhỏ
đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Nguyễn Đức Việt 17 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chương II
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức:
Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực gia lâm được thành
lập vào ngày 31/10/1963. Tiền thân của chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển gia lâm là từ phòng cấp 3, sau đó chuyển thành chi điểm với
tên gọi chi điểm 3 ngân hàng Kiến Thiết thành phố Hà Nội thuộc ngân
hàng Kiến Thiết Việt Nam. Khi đó chi điểm 3 gồm 25 cán bộ cấp phát
vốn cho 2 huyện Gia Lâm, và Đông Anh.
Đến năm 1981, chi nhánh đổi tên thành Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng khu vực 3 Thành Phố Hà Nội thuộc Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam. Đến năm 1990. chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng
Đầu Tư và Phát triển huyện Gia Lâm trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Nội, tháng 8 năm 2000 lại chuyển đổi trực thuộc Sở Giao
Dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đến năm 2002, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 80/QĐ- HĐQT-
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngày 10/10/2002. Thành lập
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội (Chi nhánh cấp 1)
trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở tách ,
nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Gia Lâm

(Chi nhánh cấp 2) trực thuộc Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam:
Nguyễn Đức Việt 18 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Tên gọi: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.
Viết tắt: Chi nhánh NHĐT & PT BHN
Gọi tắt: Chi nhánh BHN
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Bank for Investement and
Development, Northen HA Nội Branch. Gọi tắt: BIDV Northen HN
Branch.
Trụ sở: Số 137A- Đường Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, Thành
phố Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức:
Chi nhánh có 4 phòng giao dịch trực thuộc:
. PGD Ngọc Lâm
. PGD Ngọc Thuỷ
. PGD Long Biên
. PGD Bồ Đề
Nguyễn Đức Việt 19 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Nguyễn Đức Việt 20 NHK-K9
Ban giám đốc
Giám đốc
4 Phó giám đốc
Phòng
Quan
hệ
Khách
hàng

2
Phòng
Quan
hệ
Khách
hàng
3
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Phòng
Quan
hệ
Khách
hàng
1
Phòng
Tiền
tệ
Kho
Quỹ
Phòng
Tổ
Chức

Hành
chính
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòn
g
Qua
n hệ
Khác
h
hàng

Phòng
Điện
Toán
Phòng
Dich
vụ
Khách
Hàng
DN
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng

Dịch
Vụ
Khách
Hàng
CN
Phòng
Quản
trị tín
dụng
PGD
Long
Biên
PGD
Ngọc
Thuỷ
PGD
Ngọc
Lâm
PGD
Bồ Đề
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.2. Nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Hà Nội
2.1.2.1. Chi nhánh Bắc Hà Nội tiến hành hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng được quy định cho Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể:
Huy động vốn: Huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng
đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các
hình thức:

- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác
Cho vay.
Cho vay dài hạn, trung hạn và cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ đối với các tổ chức, các nhân và hộ gia đình phù hợp với quy
định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Chiết khấu giấy tờ có giá.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế.
Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, uỷ thác, quản lý vốn đầu tư cho
các dự án theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ
ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các
tài sản quý của khách hàng.
Nguyễn Đức Việt 21 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.2.2. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các hoạt động sau khi có
sự chấp thuận của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, cụ thể:
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu trong nước và quốc
tê.
Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức,
cá nhân ngoài nước, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu…
Đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình

thức đầu tư khác ra ngoài Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý (kể cả xuất nhập khẩu)
Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2.3. Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các nhiệm vụ khác do
Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao
2.1.3. Tình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội (Chi nhánh
cấp 1) được thành lập trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển khu vực huyện Gia Lâm (Chi nhánh cấp 2) trực
thuộc Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do đó,
mặc dù mới được thành lập từ năm 2002, nhưng Chi nhánh Bắc Hà Nội
đã có bề dày hoạt động trên 20 năm tại địa bàn Quận Long Biên. Chi
nhánh Bắc Hà Nội đã trở thành người bạn đồng hành tin cậy của các
doanh nghiệp và dân cư địa phương, góp phần thúc đẩy kinh tế của Quận
long Biên phát triển. Với lượng khách hàng truyền thống và kinh nghiệm
sẵn có, cùng với sự năng động, sáng tạo trong việc mở rộng thị trường,
Nguyễn Đức Việt 22 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, Chi nhánh Bắc Hà Nội trong
những năm qua đã thực sự hoạt động có hiệu quả và đạt được nhiều thành
tựu to lớn, góp phần cũng cố và phát triển vị thế thương hiệu Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên thị trường, cụ thể:
2.1.3.1. Huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động mang tính chất truyền
thống của ngành ngân hàng, quyết định quy mô hoạt động của một ngân
hàng và như một chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng của ngân hàng đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, Chi nhánh Bắc Hà
Nội đã không ngừng tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản
phẩm huy động vốn. Nhờ đó Chi nhánh Bắc Hà Nội đã khắc phục được

hạn chế là nằm ở vị trí không thuận lợi về mặt địa lý (xa khu dân cư và
thương mại tập trung, không thuận tiện cho khách hàng giao dịch…).
Nguyễn Đức Việt 23 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007
2008 2009
Chênh lêch 2007 Chênh lệch 2008
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tổng nv huy
động
2,500 2,950 450 18 3,540 590
+Theo nguồn
huy động
2500 2950 450 18 3540 590
Từ dân cư 510 635 125 25 785 150
Từ tổ chức 1990 2315 325 16 2755 440
+ Theo kỳ hạn 2500 2950 450 18 3540 590
< 12 tháng 1375 1667 292 21 2013 346
> 12 tháng 1125 1283 158 14 1527 244
+ Theo loại tiền 2500 2,950 450 18 3540 590
VNĐ 1525 1859 334 22 2230 372
Ngoại tệ quy đổi 975 1092 117 12 1310 218
+ Theo hình

thức huy động
2500 2950 450 18 3540 590
Tiết kiệm 440 500 60 14 600 100
Kỳ phiếu 30 30 - - 30 -
Trái phiếu 15 15 - - 15 -
Chứng chỉ tiền
gửi
25 90 65 260 140 50
Tiền gửi thanh
toán
820 1042 222 27 1250 208
Tiền gửi có kỳ
hạn của TCKT
1170 1273 103 9 1505 232
(nguồn báo cáo thường niên 2007, 2008, 2009)
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn
Từ bảng trên có thể thấy được quy mô huy động vốn tại chi nhánh
tăng lên qua các năm với tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tổng
Nguyễn Đức Việt 24 NHK-K9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nguồn vốn huy động năm 2009 là 3540 tỷ, tăng 550 tỷ so với năm 2008
tương đương tăng 20%, trong khi tỷ lệ này năm 2008 là 18%.
Trong cơ cấu vốn huy động chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội, khoản mục
tiền gửi chiếm trên 90% tổng nguồn vốn và là khoản mục quan trọng nhất
trong cơ cấu nguồn vốn. Năm 2008, tổng tiền gửi huy động được, bao
gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế là 2815 tỷ đồng, chiếm 95% tổng nguồn vốn huy động được,
tăng 15.84%. Lượng tiền gửi huy động năm 2009 đạt 3355tỷ đồng, chiếm
95% tổng nguồn vốn huy động được và tăng 19% so với năm 2008. Đặc
biệt năm 2008, 2009 chi nhánh không phát hành thêm trái phiếu cũng

như kỳ phiếu mới.
Chỉ tiêu 2008 2009
Nguyễn Đức Việt 25 NHK-K9

×