Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.05 KB, 68 trang )

Chuyên đê tốt nghiệp SV :Phm Th nh Hng - Lp33E
PHN M U
1. Đối tợng nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hoàn thiện những đặc điểm của một nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ. Trong đó những chu chuyển tiền tệ đóng vai trò kết nối chặt chẽ các
chủ thể kinh tế với nhau và qua đó mà quyết định đến hiệu quả các chu chuyển kinh
tế cũng nh sự phân bố các nguồn lực xã hội. Thông qua các mối quan hệ này, ngành
ngân hàng càng tỏ rõ vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển của một đất n-
ớc, hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và của Ngân hàng đầu t và phát
triển nói riêng đợc coi không chỉ là điều kiện mà còn là động lực đảm bảo thắng lợi
cho công cuộc đổi mới.
Do khả năng thanh toán của Ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh
cho khách hàng. Nh vậy với sự đổi mới và phát triển trong hoạt động kinh doanh của
NHTM thì dịch vụ bảo lãnh ra đời và phát triển nh là một hệ quả tất yếu khách
quan.Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển
mạnh. Với việc áp dụng dịch vụ này, các doanh nghiệp đã giảm thiểu đợc rủi ro từ
các đối tác nhất là các đối tác nớc ngoài. Còn các ngân hàng đã và đa dạng hóa đợc
sản phẩm dịch vụ cao cấp. Tuy nhiên dịch vụ bảo lãnh ngân hàng là hoạt động khá
mới mẻ hơn nữa tốc độ phát triển của nó trong những năm qua còn rất nhỏ so với đòi
hỏi của nền kinh tế Việt Nam. Trớc những nhu cầu phát triển đó đòi hỏi ngành ngân
hàng nói chung, NHĐT&PT Việt Nam nói riêng cần phải vận dụng và phát triển dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng tốt hơn để đáp ứng kịp thời nhu cầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn cùng với quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng đầu
t và phát trin chi nhỏnh Nam Hà Nội em quyết định chọn đề tài Giải pháp hoàn
thiện dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu dịch vụ bảo lãnh của NHĐT&PT Nam Hà Nội, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội.
3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu


Nghiên cứu dịch vụ bảo lãnh của NHTM, giới hạn trong phạm vi chi nhánh
NHĐT&PT Nam Hà Nội, trong 3 năm 2007, 2008 và 2009.
1
Chuyên đê tốt nghiệp SV :Phm Th nh Hng - Lp33E
4. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chơng:
- Chơng 1: Khái quát về bảo lãnh của NHTM
- Chơng 2: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội
- Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh tại
NHĐT&PT Nam Hà Nội
2
Chuyên đê tốt nghiệp SV :Phm Th nh Hng - Lp33E
CHNG 1
KHI QUT V NGHIP V BO LNH CA NHTM
1.1. Tng quan v nghip v ca NHTM
1.1.1. Khỏi nim v c trng ca NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. S phỏt trin ca Ngõn hng tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội
đều gửi tiền tại các ngân hàng. Vi vai trò thủ quỹ cho toàn bộ xã hội. thu nhập từ
ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức
cho vay chủ yếu đối với các doanh nghip, cá nhân, hộ gia đình vv
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh
tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, tuy nhiên nếu xem xét tổ chức này

trên phơng diện các loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp thì có thể đa ra khái niệm
về NHTM nh sau:
Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
*Hoạt động huy động vốn:
Đây là hoạt động nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh cho NH. Là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, vic tạo nguồn vốn của NH là một yếu tố quyết định tới quy
mô hoạt động và uy tín của ngân hàng trên thị trờng. Đây là hoạt động cơ bản của
NH nó ảnh hởng rất nhiều tới tình hình hoạt động của NH.
3
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
Ho¹t ®éng nµy chñ yÕu gåm c¸c hoạt ®éng sau:
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiết kiệm tạm thời nhàn rỗi của dân cư.
- Nguồn vốn đi vay NHNN,NHTM khác.
- Nguồn vốn thông qua phát hành trái phiếu,kỳ phiếu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn khác: Nguồn ủy thác đầu tư và các nguồn không phổ biến và
thường xuyên khác.
* Hoạt động cho vay:
Về thực chất, NH huy động vốn rồi lại cho vay. Đây chính là quá trình NH
đi vay rồi sau đó nhường lại quyền sử dụng cho người khác, sau một thời gian NH sẽ
thu được cả gốc và lãi. Tùy thuộc vào tiêu chí mà cho vay được chia thành nhiều loại
khác nhau:
+ Căn cứ vào thời hạn khoản vay: cho vay được chia thành 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ
hơn 1 năm. Hình thức này chủ yếu để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất

của DN: thu mua hàng hóa, trả lương cho công nhân viên
Cho vay trung hạn: Thời hạn của khoản vay từ 1 đến 5 năm, chủ yếu để tài
trợ cho các hoạt động sửa chữa lớn, vừa và nhỏ đối với tài sản cố định, thay đổi sản
xuất hàng hóa.
Cho vay dài hạn: Thời hạn của khoản vay lớn hơn 5 năm. Khoản mục này
thường tài trợ cho các hoạt động xây dựng cơ bản: Xây dựng mới phân xưởng, đổi
mới máy móc thiết bị, cho vay để tăng cường chiều sâu.
+ Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Tín chấp, bảo lãnh
Cho vay có tài sản đảm bảo: Thế chấp, cầm cố
4
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
+ Căn cứ vào hạn mức tín dụng:
Cho vay trong hạn mức: Số dư nhỏ hơn hoặc bằng quy mô hạn mức
Cho vay ngoài hạn mức: Số dư lớn hơn quy mô hạn mức.
Cho vay quá ngạch : Cho vay khi chưa trả xong nợ cũ.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: NH cho khách hàng vay để sản xuất
kinh doanh, để phát triển nhà ở, mua xe
∗ Các hoạt động đầu tư:
NH tham gia các hoạt động hùn vốn, góp vốn hình thành vốn chủ sở hữu cho
các dự án đầu tư. Bên cạnh mục tiêu tìm kiếm thêm thu nhập, NH tham gia các hoạt
động đầu tư để thâm nhập thị trường, nhằm thu thập các thông tin, phục vụ hoạt
động cho vay. Việc tham gia các hoạt động đầu tư NH mới có cách tiếp cận xác thực
nhất về thông tin của những khách hàng đó. Có rất nhiều hình thức đầu tư khác
nhau, nhưng chủ yếu các NH tham gia vào 3 hình thức: Đầu tư vào chứng khoán,
đầu tư vào các doanh nghiệp, đầu tư hùn vốn vào các dự án.
∗ Nghiệp vụ trung gian khác:
- Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: Dịch vụ này chưa phổ biến ở
Việt Nam, nhưng đối với các nước khác trên thế giới, là hoạt động hầu hết mọi
người đều sử dụng một cách thường xuyên và liên tục. Hoạt động này có thể bao

gồm thanh toán bù trừ, thanh toán Sec, L/C, thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi, thanh toán bằng hối phiếu
- Cung cấp các dịch vụ tài chính: Đối với các nước phát triển trên thế giới,
hoạt động này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong các hoạt động của NH, hoạt động
này bao gồm dịch vụ môi giới, tư vấn, ủy thác, bảo lãnh và các tiện ích khác.
- Nghiệp vụ chuyển tiền: NH làm theo lệnh của NH chuyển tiền cho một
người khác. Đây là phương pháp chuyển tiền nhanh, chi phí thấp hơn nhiều so với
các loại hình chuyển tiền khác.
5
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
1.1.2. Các dịch vụ của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt cung cấp dịch vụ đặc thù cho công
chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu
quả. NHTM có các dịch vụ chủ yếu sau:
1.1.2.1. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng tiến hành thường xuyên là trao đổi ( mua
bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ. Trên thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ
thường do các ngân hàng lớn thực hiện bởi những giao dịch như vậy có mức độ rủi
ro cao, đồng thời phải có trình độ chuyên môn cao.
1.1.2.2. Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời phổ biến, do đó để có nguồn vốn cho
vay các ngân hàng đã tìm mọi phương pháp để huy động nguồn tiền gửi. Một trong
những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi( thanh toán và tiết kiệm của ngân
hàng). Ngân hàng nhận dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả
đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng
ngoài việc đã trả lãi cho tiền gửi thường thường còn có nhiều hình thức khuyến mại
với người gửi tiền nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng.
1.1.2.3. Cho vay.

∗. Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu ngân hàng chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay
đối với người bán( người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền
trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp
đối với khách hàng ( là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ mở rộng sản
xuất kinh doanh.
6
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
∗. Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng hạn chế cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro tương đối cao. Sự gia
tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân
hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Hiện nay, tín
dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh
nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
∗. Tài trợ cho dự án
Bên cạnh hình thức cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng
ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là
trong các ngành công nghệ cao. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung
là cao song lãi suất lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào Bất động sản.
1.1.2.4. Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng
trong kho bảo quản. NH giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận( giấy chứng
nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng
nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền dùng để thanh toán khoản nợ
trong phạm vi ảnh hưởng của NH phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện
cho việc thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng
gửi tiên vao NH để đổi lấy giấy chứng nhận của NH. Ngày nay, vật có giá được tách
khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
1.1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.

Khi các Doanh nghiệp gửi tiền vào NH, NH không chỉ bảo quản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua NH đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến NH để lấy
tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách ( còn được gọi là Sec), khách hàng mang
giấy đến NH sẽ được nhận tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt( an
7
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh thanh
toán, ngân hàng được mở rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho doanh nhân.
Điều này đã khuyến khích các Doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới quan trọng nhất được phát triển đó là
tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết Sec thanh toán cho việc
mua hàng và dịch vụ. Việc đưa ra loại tiền gửi mới này được xem là một trong
những bước đi quan trọng nhất trong ngành ngân hàng. Cùng sự phát triển của công
nghệ thông tin, nhiều thể tức thanh toán được phát triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu,
L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
1.1.2.6. Quản lý ngân quỹ
Các NH mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá
nhân, nhờ đó NH thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh
nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều NH đã
cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản
lý cho việc thu và chi cho một Doanh nghiệp kinh doanh và tiến hành đầu tư phần
thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho
đến khi Doanh nghiệp cần tiền mặt để thanh toán.
1.1.2.7. Tài trợ các hoạt động Chính phủ.
Khả năng cho vay và huy động với khối lượng lớn của NH đã trở thành
trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách
trong khi thu không đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với khoản cho vay
ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính

phủ vì rủi ro cao. Chính phủ thường dùng đến một số đặc quyền trao đổi lấy các
khoản vay của các ngân hàng lớn. Khi ngân hàng Trung ương thành lập, Chính phủ
đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp can thiệp để có các khoản tín dụng lớn. Ngày
nay chính phủ giành quyền cấp giấy phép thành lập và kiểm soát các ngân hàng. Các
8
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện họ phải cam kết thực hiện một
mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân
hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi
mà ngân hàng huy động được, hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các
doanh nghiệp của Chính phủ.
1.1.2.8. Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ nhiều tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng
đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình
mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn tổ chức tín
dụng khác
1.1.2.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Để tiêu thụ các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản
xuất và thương mại đã cho thuê ( thay vì bán) các thiết bị. Cuối thời hạn hợp đồng
thuê, khách hàng có thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân
hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc
cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho
khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải
trả tới hơn 2/3 giá trị cho thuê. Do vậy giá trị cho thuê của ngân hàng có nhiều điểm
giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
1.1.2.10. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng

quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang ủy
thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác đầu tư Thậm chí, các ngân hàng đóng vai
trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời
9
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi
ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẽ sẵn sàng tư vấn về
đầu tư, về quản lý tài chính, thành lập, mua bán xác nhận doanh nghiệp.
1.1.2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu và các chứng khoán khác này không phải nhờ đến người kinh
doanh chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
1.1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
1.1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường là ngân hàng lớn) cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành
hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ
1.2. Dịch vụ bảo lãnh của NHTM
1.2.1. Khái niệm dịch vụ bảo lãnh của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) là một dạng NH hiện đại, xuất hiện vào những
năm 1960 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó vào đầu những năm 1970, bảo
lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Và kể từ đó đến
nay với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các giao dịch (tài chính và phi tài chính,

10
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
thương mại và phi thương mại), vị trí của BLNH ngày càng được củng cố một cách
vững chắc.
Có thể khẳng định rằng hầu hết những giao dịch lớn trong phạm vi quốc tế
cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của BLNH. Doanh số của dịch vụ này đã gia
tăng với tốc độ lớn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong thương mại quốc tế, BLNH được xem như một loại hình tài trợ bên
ngoài nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm
nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Theo điều 2 Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống
đốc NHNN về BLNH: “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng( bên bảo lãnh) với bên có quyền( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải ghi nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay”
Theo khái niệm trên , tham gia bảo lãnh gồm có ba bên:
- Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu ngân hàng mở thư bảo lãnh. Đây chính
là khách hàng của Ngân hàng. Trong trường hợp có sự vi phạm của hợp đồng, NH sẽ
phải thanh toán thay, và bên được bảo lãnh phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho NH.
- Bên nhận bảo lãnh: Là bên được hưởng bồi thường theo các quy định trong
thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng, với điều kiện bên nhận bảo lãnh phải xuất
trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với điều khoản được quy định trong hợp đồng
bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh: Là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh, và có nghĩa vụ thanh
toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu( đồng thời xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với những điều đã ký kết trong hợp đồng bảo lãnh). Bảo lãnh NH
có nghĩa là bên bảo lãnh là NH.
11
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E

Như vậy, xét theo các hình thức tín dụng của ngân hàng thì bảo lãnh là hình
thức tín dụng đặc biệt “ Tín dụng chữ ký”. Đây là hình thức tín dụng ngân hàng
không trực tiếp cho vay bằng tiền. Nhưng bằng uy tín(chữ ký) của mình, ngân hàng
tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn người khác và đảm bảo thanh toán cho
khách hàng. Tuy cũng là một hình thức tín dụng của ngân hàng nhưng trong quá
trình hạch toán bảo lãnh không làm thay đổi bảng quyết toán tài sản mà được hạch
toán ngoại bảng.
1.2.1.2. Sự cần thiết của bảo lãnh ngân hàng
- Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh là chất xúc tác thương mại. Có bảo lãnh việc thực hiện hợp đồng,
vay vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên thuận lợi hơn.
Bảo lãnh đáp ứng yêu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực kinh
tế trọng điểm phát triển là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển đáp
ứng được yêu cầu của chính sách phát triển kinh tế quốc gia.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế
- Đối với doanh nghiệp
+ Đối với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ra đời đã trở thành công cụ tài trợ,
giúp bên được bảo lãnh có thể vay vốn với chi phí thấp hơn. Có thể sử dụng nguồn
vốn triệt để và tối ưu nhất.
+ Bảo lãnh giúp bên được bảo lãnh có thể tiếp cận được với những dự án,
những hợp đồng ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín đối với đối tác, mặc dù họ hoàn
toàn có khả năng và phương tiện thực hiện hợp đồng.
12
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
Nhờ có bảo lãnh, bên được bảo lãnh thường xuyên chịu sự giám sát của
ngân hàng, do vậy cũng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có
trách nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh.
+ Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh: Việc yêu cầu đối tác phải có sự bảo lãnh

của ngân hàng giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp
đồng. Đồng thời giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí tìm hiểu bạn
hàng để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đặc biệt, trong trường hợp phía đối tác vi
phạm hợp đồng đã ký kết giữa hai bên gây tổn thất cho doanh nghiệp thì họ chỉ cần
xuất trình cho ngân hàng những giấy tờ cần thiết để chứng minh sự vi phạm hợp
đồng, ngay lập tức họ sẽ nhận được khoản bồi thường từ ngân hàng.
Như vậy, khi có sự bảo lãnh của ngân hàng, rủi ro đối với doanh nghiệp có
thể giảm thiểu tới mức thấp nhất. Đây là điều mà doanh nghiệp rất cần đến nhất là
khi mối quan hệ giữa hai bên chưa được xác lập một cách vững chắc.
- Đối với ngân hàng
Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng nhận
được một khoản phí bảo lãnh. Đây là nguồn thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
thu từ dịch vụ của NHTM.
Ngoài ra việc cấp bảo lãnh cho khách hàng không đòi hỏi ngân hàng phải
xuất vốn ra ngay mà ngân hàng bảo lãnh bằng uy tín của bản thân mình. Như vậy
ngân hàng không phải trả chi phí huy động vốn để tiến hành bảo lãnh. Thậm chí do
luật pháp quy định, khách hàng muốn được bảo lãnh thì phải ký quỹ bảo lãnh.
Khoản ký quỹ này được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng bảo lãnh trong
suốt thời gian bảo lãnh.Cho nên đối với ngân hàng đây là nguồn vốn khá ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng tùy theo mục đích của mình mà không phải trả lãi.
Bảo lãnh còn làm đa dạng hóa hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng giúp ngân hàng có thể giảm được rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh. Ngày nay xu hướng tăng tỷ trọng nguồn thu từ dịch vụ đang là xu thế chung
13
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
của các ngân hàng hiện đại. Dịch vụ bảo lãnh có tác dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng thông qua việc góp phần nâng cao uy tín và
tăng cường quan hệ của các ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế.
1.2.2. Phân loại bảo lãnh của NHTM
∗ Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh

Căn cứ vào tiêu thức này, bảo lãnh có các loại sau:
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: ( còn được gọi là bảo lãnh bổ sung): là loại bảo
lãnh trong đó ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ. Tuy
nhiên nghĩa vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân
hàng chỉ là nghĩa vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ xung chỉ được thực hiện khi có bằng
chứng xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng bảo lãnh phải can thiệp khá sâu
vào giao dịch hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng, do vậy chủ
yếu sử dụng trong phạm vi nội địa mà ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế.
- Bảo lãnh độc lập: Là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó ngĩa vụ của ngân
hàng và của người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh toán
chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được
thỏa mãn mà thôi. Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo lãnh này không hoàn toàn
tuyệt đối mà phụ thuộc các điều kiện thanh toán đã được quy định trong văn bản bảo
lãnh được thỏa mãn mà thôi. Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo lãnh này không
hoàn toàn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã được quy định
trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng và người hưởng thụ bảo lãnh.
Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người hưởng thụ và cả ngân
hàng bảo lãnh, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện
nay hầu hết các quy định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến
loại bảo lãnh này.
14
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
∗ Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, có các loại bảo lãnh chủ yếu sau:
- Bảo lãnh vay vốn: Là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn bao gồm:
+ Bảo lãnh vay vốn trong nước

+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài: Chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở rộng
L/C trả chậm.
+ Bảo lãnh thanh toán : Là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo nghĩa vụ của mình khi đến
hạn.
+ Bảo lãnh dự thầu: Là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời
thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách
hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền
phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách
hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng
không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
+ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là một BLNH do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng các
thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận
15
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc
không nộp đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán: Là một BLNH do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi
phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn tiền ứng trước nhưng không
hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiên ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ
chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.

- Các loại bảo lãnh khác:
+ Bảo lãnh đối ứng : Là bảo lãnh do một tổ chức tín dụng ( bên phát hành
bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác( bên bảo lãnh) về việc
đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên
phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi
phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng
cho bên bảo lãnh.
+ Xác nhận bảo lãnh: Là BLNH do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo
lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh ( bên được xác nhận bảo
lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận
bảo lãnh.
+ Đồng bảo lãnh: Là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một
nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
16
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
Trong một số trường hợp, để giảm rủi ro các ngân hàng có thể thực hiện
đồng bảo lãnh. Trường hợp này môt ngân hàng đứng ra đóng vai trò là ngân hàng
đầu mối phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng thành viên
khác. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các
bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình các ngân hàng
này lại tiến hành truy đòi từ người được bảo lãnh.
∗ Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Căn cứ vào phương thức phát hành, bảo lãnh có các loại sau:
- Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu
trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.

Bảo lãnh trực tiếp thông thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành
bảo lãnh, người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người nhận bảo
lãnh
(2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn
(3) (3a) Ngân hàng phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người nhận
bảo lãnh (sau khi xét duyệt và chấp nhận)
(3b) Ngân hàng phát hành có thể chuyển văn bản bảo lãnh cho người
{
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
{
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
{
NGƯỜI NHẬN
BẢO LÃNH
{
NGƯỜI ĐƯỢC
BẢO LÃNH
(2)
(1)
(3)
(3b)
(3a)
17
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo
- Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã

phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người
được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo
lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chỉ ngân
hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất bốn bên tham gia: Ngân hàng
phát hành bảo lãnh, ngân hàng trung gian, người được bảo lãnh và người hưởng
bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dung chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng là người
nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng, do vậy
quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
(1) Hợp đồng gốc
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng
chính phát hành bảo lãnh
(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
NGƯỜI NHẬN
BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
CHỈ THỊ
NGƯỜI ĐƯỢC
BẢO LÃNH
(1)
(2)
(3)
(4)

(4a)
(4b)
18
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
đồng thời cam kết bồi hoàn trên bảo lãnh đối ứng
(4), (4a), (4b) Ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể chuyển trực tiếp cho
người thụ hưởng hoặc qua ngân hàng thông báo
1.2.3. Nội dung dịch vụ bảo lãnh của NHTM
∗ Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng.
- Tính độc lập của bảo lãnh
Một đặc tính quan trọng của BLNH là tính độc lập với hợp đồng cơ sở mà
bảo lãnh ấy làm căn cứ, điều đó chỉ rõ bảo lãnh tồn tại độc lập với cơ sở hình thành
ra nó.
Mục đích của một BLNH là bồi hoàn cho bên thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo hợp đồng của bên được
bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng, tuy nhiên việc thanh toán mọt bảo lãnh chỉ hoàn
toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện như quy định trong bảo lãnh. Ngân
hàng không thể dựa vào những quyền kháng nghị có được từ quan hệ hợp đồng để
từ chối thanh toán bảo lãnh. Một khi các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh
được đáp ứng, thì về mặt pháp lý bên thụ hưởng có quyền lập chứng từ theo yêu
cầu của thư bảo lãnh để yêu cầu thanh toán tiền mà không cần thiết phải chứng
minh việc vi phạm của bên được bảo lãnh.
Mặt khác, tính độc lập của bảo lãnh lại phụ thuộc vào chính các điều kiện
của thư bảo lãnh. Trường hợp nếu thư bảo lãnh quy định việc thanh toán phải theo
văn bản yêu cầu của bên thụ hưởng thì bên thụ hưởng có quyền thanh toán mà
không cần một điều kiện nào ngoài việc lập văn bản yêu cầu. Ngược lại, nếu như
bảo lãnh yêu cầu một chứng từ như một quyết định của trọng tài, phán quyết của
tòa án, văn bản của bên thứ ba xác nhận sự vi phạm của bên được bảo lãnh hay văn
bản của bên được bảo lãnh thừa nhận sự vi phạm của mình thì tính độc lập của bảo
lãnh ít nhiều bị giảm sút.

19
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
Tính độc lập của bảo lãnh còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán của ngân
hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân
hàng phát hành và bên được bảo lãnh. Ngân hàng phát hành không thể đưa ra
những lý do thuộc về quan hệ giữa họ với bên được bảo lãnh để trì hoãn thanh toán
nếu như chứng từ hoàn toàn phù hợp. Trường hợp nếu ràng buộc giữa ngân hàng
và bên được bảo lãnh không chặt chẽ, bên được bảo lãnh bị pha sản, bên được bảo
lãnh vẫn còn nợ ngân hàng phát hành, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng tranh
cãi nhau về hình thức và mức độ thiệt hại. những lý do này không chính đáng đối
với việc duy trì hoãn thanh toán bảo lãnh cho bên thụ hưởng.
- Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau
Một thư bảo lãnh là một hợp đồng giữa hai bên, thường là giữa ngân hàng
phát hành và bên thụ hưởng. Hợp đồng này độc lập với mối quan hệ trong hợp
đồng cơ sở. Tuy nhiên bảo lãnh không chỉ đơn thuần là mối quan hệ hai bên mà
thực chất nó là quan hệ tạo thành trong mối quan hệ nhiều bên, bao gồm cả mối
quan hệ hợp đồng giữa bên được bảo lãnh với bên thụ hưởng và giữa bên được bao
lãnh với ngân hàng. Thư bảo lãnh sẽ chỉ tồn tại khi có hai hợp đồng trên.
Tuy có sự phân chia các mối quan hệ này vẫn lien hệ với nhau và có ảnh
hưởng lẫn nhau, trong đó thư bảo lãnh thực chất là một hợp đồng bổ sung cho giao
dịch chính.
∗ Các bên tham gia vào dịch vụ bảo lãnh của NHTM
- Bên được bảo lãnh: Là bên yêu cầu NH mở thư bảo lãnh. Đây chính là
khách hàng của NH. Trong trường hợp có sự vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ phải
thanh toán thay và bên được bảo lãnh phải cón nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng.
- Bên nhận bảo lãnh: Là bên được hưởng bồi thường theo các quy định trong
thư bảo lãnh khi có sự vi phạm hợp đồng với điều kiện bên nhận bảo lãnh phải xuất
trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với các điều khoản được qui định trong hợp
đồng bão lãnh.
20

Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
- Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh): Là bên đứng ra phát hành thư bảo lãnh,
và có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên này yêu cầu (đồng thời
xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những điều đã kí kết trong hợp đồng
bảo lãnh).
1.2.4. Hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh của NHTM
1.2.4.1. Khái niệm
Bảo lãnh là một hình thức tín dụng đặc biệt, “ Tín dụng chữ ký”. Đây là
một trong những dịch vụ hiện đại của NHTM, có nội dung phong phú và được thực
hiện theo một quy trình nhất định. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ này đã đem
lại nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Do đó, vấn đề đặt ra là
không ngừng hoàn thiện nhằm phát triển dịch vụ quan trọng này. “ Hoàn thiện dịch
vụ bảo lãnh ngân hàng” cần được xem xét, đánh giá thông qua nội dung, quy trình
của từng loại bảo lãnh, chỉ rõ những ưu điểm đã đạt được cũng như những hạn chế
cần khắc phục. Từ đó, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo lợi ích cho khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thiện của dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là một dịch vụ khá mới mẻ nhưng đây là một hướng đi hợp lý
trong quá trình mở rộng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm mang lại nhiều
lợi ích thiết thực cho bản thân ngan hàng và nền kinh tế, và đó cũng là xu hướng
phát triển chung của hệ thống ngân hàng thời hội nhập.
Tuy nhiên bảo lãnh là dịch vụ hàm chứa nhiều rủi ro tiềm tàng, thậm chí
nhiều trường hợp rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính và uy tín
của ngân hàng. Do vậy, mỗi ngân hàng đề đặt ra những chỉ tiêu nhằm đánh giá
mức độ hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng mình. thông thường để đánh giá
mức độ hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh có thể dựa trên kết quả thu được từ dịch vụ
bảo lãnh như sau:
• Chỉ tiêu doanh số và dư nợ bảo lãnh
21
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E

Dịch vụ bảo lãnh tại một ngân hàng được coi là hoàn thiện khi đảm bảo đáp
ứng đủ doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm và dư nợ bảo lãnh cuối năm. Dựa vào
tổng kết hoạt động ngoại bảng của ngân hàng ta có:
Doanh số bảo lãnh Dư nợ bảo Phát sinh
= +
phát sinh trong năm lãnh đầu năm bảo lãnh tăng
Dư nợ BL cuối năm = Dư nợ BL đầu năm + phát sinh BL tăng - phát sinh BL giảm
Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện tổng số tiền bảo lãnh phát
sing trong năm, doanh số bảo lãnh năm sau cao hơn năm trước thể hiện qui mô bảo
lãnh tăng lên. Mặt khác thu phí bảo lãnhđược tính theo tỉ lệ % trên số tiền bảo lãnh,
do đó doanh số bảo lãnh cao thì thu từ phí bảo lãnh cũng cao và tỉ trọng doanh thu
bảo lãnh so với các hoạt động dịch vụ trung gian khác của ngân hàng cũng được tăng
lên.
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm phản ánh thực trạng bảo lãnh tại ngân hàng,
là cơ sở giúp hoạch định kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo. Chỉ tiêu dư nợ bảo
lãnh cuối năm được phân chia theo các tiêu thức: Dư nợ bảo lãnh chia theo loại hình
bảo lãnh, , dư nợ bảo lãnh chia theo đối tượng khách hàng, dư nợ bảo lãnh chia theo
thời hạn bảo lãnh.Thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được dư nợ bảo lãnh
ngân hàng tập trung chủ yếu ở loại hình bảo lãnh nào;dư nợ bảo lãnh của ngân hàng
chủ yếu là ngắn hạn, trung hay dài hạn;khách hàng chủ yếu của ngân hàng trong
dịch vụ bảo lãnh là những doanh nghiệp như thế nào.
Vì vậy hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng không chỉ thể hiện ở sự
tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn tăng dự nợ bảo lãnh, tập trung
vào những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những hợp
đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao và tăng dư nợ bảo lãnh với những
khách hàng truyền thống.
• Chỉ tiêu doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh
22
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
Doanh thu bảo lãnh chính là tổng số tiền do khách hàng tham gia bảo lãnh đã

trả ngân hàng và các khoản thu được nhờ việc khách hàng ký quỹ cho ngân hàng.
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chủ yếu là thu phí dịch vụ bảo lãnh, ngoài ra còn
một số phụ phí kèm theo. Cụ thể:
- Thu phí dịch vụ bảo lãnh
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ % x Số tiền bảo lãnh
Theo điều 22 Quyết định số 283 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước: “ Mức
phí nảo lãnh do các bên thỏa thuận, không vượt quá 25%/ năm tính trên số tiền còn
được bảo lãnh và tối thiểu 300.000đồng”. Như vậy, thu phí bảo lãnh tỷ lệ thuận với
tiền bảo lãnh. Do đó muốn tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh, ngân hàng phải thu
hút được những hợp đồng bảo lãnh có số tiền bảo lãnh lớn.
- Một số phụ phí: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí hủy thư bảo lãnh ; Phí sửa đổi
thư bảo lãnh; Phí thông bào thư bảo lãnh; Phí thông báo thư bảo lãnh do ngân hàng
nước ngoài phát hành; Điện phí Những phụ phí này là chi phí nghiệp vụ bảo lãnh
và thường giông nhau ở hầu hết các NHTM.
Doanh thu bảo lãnh thể hiện sự lớn mạnh của hoạt động bảo lãnh đồng thời thể
hiện mức độ hoàn thiện của dịch vụ bảo lãnh. Nếu doanh thu bảo lãnh tăng cao
chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng hoạt động rất hiệu quả, ngược lại nếu
doanh thu bảo lãnh không tăng hoặc mức độ tăng chậm, phản ánh dịch vụ bảo lãnh
của ngân hàng chưa được hoàn thiện. Tuy nhiên doanh thu bảo lãnh tăng cao cũng
cho thấy tiềm ẩn mức độ rủi ro cao hơn và đòi hỏi ngân hàng phải có mức trích lập
dự phòng rủi ro cao hơn.
• Chỉ tiêu lãi thu từ bảo lãnh
Lãi thu từ dịch vụ bảo lãnh = Doanh thu - Chi phí
Trong đó chi phí là khoản tiền mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh và các nghĩa vụ khác có liên quan đến bảo lãnh. Khi các khoản bảo lãnh càng
23
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
lành mạnh thì ngân hàng càng ít phải thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng sẽ hạn
chế các rủi ro và mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Lãi thu từ bảo lãnh góp phần tạo nguồn để NH tái đầu tư mở rộng và phát triển,

cho biết hoạt động bảo lãnh mang lại cho ngân hàng bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động bảo lãnh. Lãi thu từ bảo lãnh tăng cao
chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng chưa được hoàn thiện.
• Chỉ tiêu cho vay bắt buộc
Cho vay bắt buộc là những khoản tiền ngân hàng đã trả thay cho khách hàng
khi mà khách hàng không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận
bảo lãnh. Thực tế sau khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết, ngân
hàng sẽ đưa số tiền trả thay đó vào tài khoản Nợ của khách hàng. Đến kỳ thanh toán
nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ đưa khoản tiền đó vào khoản nợ
quá hạn và áp dụng lãi phạt.
Chỉ tiêu cho vay bắt buộc phản ánh mức độ rủi ro của bảo lãnh. Ngân hàng
càng phải cho vay bắt buộc nhiều chứng tỏ bước thẩm định khách hàng chưa được
tốt, và chỉ tiêu này tiềm ẩn nguy cơ nợ quá hạn, gây ảnh hưởng hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Ngược lại nếu ngân hàng không phải thực hiện khoản trả thay nào
cho khách hàng chứng tỏ bước lựa chọn khách hàng bảo lãnh của ngân hàng tốt, từ
đó phản ánh độ hoàn thiện của dịch vụ bảo lãnh.
• Chỉ tiêu về số lượng khách hàng được bảo lãnh
Số lượng khách hàng kinh doanh tốt lựa chọn dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
càng lớn chứng tỏ dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng đang rất có uy tín. Và khách hàn
đến từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau cũng phản ánh phạm vi bảo lãnh rộng của
dịch vụ bảo lãnh ở ngân hàng. Một dịch vụ bảo lãnh được coi là hoàn thiện cũng cần
phải dựa trên số lượng khách hàng đến với dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Từ những chỉ tiêu về hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh sẽ đánh giá được mức độ
hoàn thiện về bảo lãnh của ngân hàng, hoàn thiện ở mặt nào và còn mặt nào chưa
24
Chuyªn ®ª tèt nghiÖp SV :Phạm Thị Ánh Hồng - Lớp33E
được hoàn thiện. Từ đó xét xem tại sao chưa hoàn thiện, tìm những nhân tố ảnh
hưởng đến dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng để phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến sự
chưa hoàn thiện đó để rồi rút ra giải pháp hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh.
1.2.4.3 Quy trình bảo lãnh của NHTM

Quy trình bảo lãnh của NHTM gồm 5 bước, việc thực hiện tốt từng bước là cơ sở
tránh những rủi ro xảy đến sau này.
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng
Khi khách hàng có yêu cầu được bảo lãnh, cán bộ tín dụng ngân hàng có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định của ngân hàng. Với mỗi
loại bảo lãnh, bộ hồ sơ mà ngân hàng yêu cầu cũng khác nhau.
Hồ sơ lập đúng và đủ theo quy định của ngân hàng sẽ góp phần làm giảm rủi ro
cho ngân hàng.
Bước 2: Phân tích thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh
Đây là một công việc rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ bảo
lãnh của ngân hàng. Vì vậy việc thẩm định được thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng
loại trừ được những khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh đồng thời có thể tránh
được những rủi ro phát sinh từ phía khách hàng khi đã thực hiện bảo lãnh.
Từ các tài liệu và các thông tin bổ sung từ các nguồn khác như: Phỏng vấn trực
tiếp từ khách hàng, từ sách báo, tạp chí, các ngân hàng đã giao dịch với khách hàng
hoặc từ trung tâm thông tín ứng dụng, sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện việc phân
tích, đánh giá khách hàng được chính xác để có quyết định hợp lý.
Quá trình thẩm định chủ yếu nhằm để định lượng rủi ro về phía khách hàng,
qua đó nếu ngân hàng thấy có thể chấp nhận rủi ro thì tiến hành bảo lãnh cho khách
hàng và ngược lại nếu thấy không thể chấp nhận được rủi ro thì từ chối bảo lãnh.
Bước 3: Soạn thảo và phát hành văn bản bảo lãnh
Nội dung văn bản bảo lãnh phải gồm những yếu tố như:
25

×