Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.3 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt năm 2006 Việt Nam đã chính
thức gia nhập vào WTO, điều đó cũng có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam đang
đứng trước một vận hội rất lớn song cũng phải đối mặt với khơng ít khó khăn
và thách thức. Nhiệm vụ chủ yếu của chúng ta lúc này là phải nắm bắt cơ hội,
tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới.
Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển địi hỏi ngân hàng khơng
ngừng đổi mới theo chiều hướng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có, tiếp cận và
ứng dụng các dịch vụ mới. Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ
đã được ứng dụng và phát triển trong những năm gần đây, nó đã góp phần đa
dạng hố các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại thúc đẩy
quá trình sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang
trong q trình hội nhập, mơi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, mơi trường
pháp lý đang dần hồn thiện thì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cịn gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy việc phân tích một cách chính xác, khoa học nghiệp
vụ này từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện một dịch vụ mới mẻ trở
thành một dịch vụ quan trọng đáp ứng đủ nhu cầu của ngân hàng cũng như
của nền kinh tế.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua một thời gian thực tập tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 2 Láng Hạ, cùng với việc
nghiên cứu giữa lý luận và thực tế, đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Láng Hạ” đã được chọn để hình thành chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thơng qua hệ thống lý luận cơ
Hà Văn Chiến



Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

bản về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, tìm hiểu và phân tích hoạt động bảo
lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Láng Hạ,
nêu bật được thành công cũng như các tồn tại và các nguyên nhân của nó, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Láng Hạ.
Ngồi lời nói đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành ba chương
như sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Láng Hạ.
Chương III: Giải pháp nhằm hồn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng
và phức tạp, khơng chỉ đơn thuần là các sản phẩm hàng hố thông thường mà
bao hàm cả các sản phẩm dịch vụ. Mối quan hệ kinh tế - xã hội không chỉ bó
hẹp trong phạm vi một quốc gia mà có thể vượt ra ngoài lãnh thổ trong nước
khi các nước chủ trương thực hiện đường lối kinh tế mở cửa và hội nhập với
khu vực và thế giới.
Trước tình hình đó, một doanh nghiệp khi tham gia hợp đồng kinh tế rất
có thể gặp phải những rủi ro do khơng hiểu đúng về phẩm chất đạo đức cũng
như tình hình tài chính của đối tác, khơng nắm bắt được các thơng tin cần
thiết có liên quan đến những biến động về kinh tế - chính trị - văn hố - xã hội
đều có những tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh.
Để tránh được những rủi ro nêu trên, doanh nghiệp cần phải tốn nhiều
thời gian cũng như chi phí để tìm hiểu về bạn hàng, mơi trường kinh doanh
của bạn hàng - đây lại không thuộc “sở trường” của doanh nghiệp vì vậy việc
nghiên cứu nhiều khi vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp hoặc kết quả
thu được sai lệch, khơng chính xác. Điều này dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng: hoặc là gặp rủi ro trong kinh doanh hoặc doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội
đầu tư. Trong những trường hợp này, vấn đề đặt ra là cần có một sự đảm bảo
cho các giao dịch diễn ra theo đúng hợp đồng đã kí kết, củng cố niềm tin cho
các bên tham gia. Như vậy xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế mà

Hà Văn Chiến


Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

trong một hợp đồng đã kí kết, ngồi hai chủ thể khơng thể thiếu sẽ có sự
xuất hiện của bên thứ ba là các tổ chức tín dụng, tài chính ngân hàng, đó
chính là hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: “Bảo lãnh ngân hàng là một trong các
nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh đối với bên có
quyền( bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên có nghĩa vụ( bên đươc bảo lãnh) nếu bên được bảo lãnh không thực
hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên thụ hưởng bảo lãnh. Các
cam kết của ngân hàng quy định cụ thể tại văn bản bảo lãnh- thư bảo lãnh- do
ngân hàng bảo lãnh phát hành”.
1.1.1 Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
Một đặc trưng rất quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập.
Nó thể hiện trong mối quan hệ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia bảo
lãnh.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thơng thường có ba hợp đồng độc lập:
- Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh, gọi
là hợp đồng cơ sở. Đây có thể là hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng, hợp
đồng cho vay… và là cơ sở để hình thành nên hai hợp đồng cịn lại.
- Hợp đồng giữa người yêu cầu bảo lãnh và ngân hàng phát hành, cụ thể
là đơn xin bảo lãnh đã được duyệt.
- Thư bảo lãnh là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và người
thụ hưởng.
Các hợp đồng được hình thành trong mối quan hệ được chi phối bởi

mục đích và đối tượng nên hai bên trong từng hợp đồng có quyền và nghĩa vụ
riêng. Hợp đồng thứ nhất là gốc để hình thành hợp đồng thứ hai và thứ ba.
Nghĩa là xuất phát từ hợp đồng cơ sở, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người thụ
hưởng thì ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của người được bảo

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

lãnh. Nhưng ngân hàng, người cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán có
hai mối quan hệ với hai đối tượng khác nhau và phải hành động mang tính
độc lập trên cơ sở quyền và nghĩa vụ của từng hợp đồng.
Như vậy bảo lãnh ngân hàng mang tính chất độc lập và tách biệt trong
quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng. Mặc dù nội
dung thư bảo lãnh được xây dựng trên nền tảng của hợp đồng cơ sở nhưng về
mặt pháp lý, thư bảo lãnh tách rời khỏi cơ sở hình thành nó.
Tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng thể hiện rõ nhất ở trách nhiệm
thanh tốn của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hồn toàn độc lập với
mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người được bảo lãnh. Khi các điều
kiện bảo lãnh của ngân hàng được tuân thủ thì ngân hàng không thể viện dẫn
bất cứ lý do khách quan hay chủ quan nào để từ chối hay trì hỗn việc thanh
tốn. Trách nhiệm này địi hỏi ngân hàng phải thực sự cân nhắc và thận trọng
trước khi ra quyết định cung cấp bảo lãnh cho một khách hàng nào đó.
Nhưng vấn đề mà người được bảo lãnh gặp phải và những tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng cơ sở không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ của ngân

hàng bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh phải chuyền tiền từ tài khoản của người
được bảo lãnh trên cơ sở đòi tiền hợp lệ của người thụ hưởng hoặc quyền
được địi hồn trả từ người được bảo lãnh nếu ngân hàng trả tiền từ tài khoản
của ngân hàng. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh cũng được xác định rất rõ:
uỷ quyền đầy đủ cho ngân hàng bảo lãnh trích tài khoản của mình thanh tốn
cho người thụ hưởng, hoặc hồn trả cho ngân hàng số tiền đã thanh toán trước
theo bảo lãnh. Cho dù người được bảo lãnh phá sản hoặc mất khả năng chi trả
thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người thụ hưởng theo đúng điều khoản
của bảo lãnh. Ngay cả khi có tranh chấp của hai bên, ngân hàng vẫn khơng có
quyền ngưng thanh tốn. Người được bảo lãnh do đó sẽ hồn tiền theo
ngun tắc” thanh tốn trước, khiếu kiện sau”. Người được bảo lãnh có quyền

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

khiếu nại nếu bị đối xử khơng cơng bằng và bị lạm dụng. Tồ sẽ xem xét
và quyết định, lúc này người yêu cầu được bảo lãnh mới có cơ hội được bù
đắp tổn thất do sự lạm dụng của người thụ hưởng.
Nghĩa vụ của ngân hàng là phải thanh toán cho người thụ hưởng khi
nhận được yêu cầu đòi tiền kèm các chứng từ theo đúng các điều khoản của
bảo lãnh. Chính vì vậy, tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc vào các điều kiện
của bảo lãnh. Ví dụ, nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản
yêu cầu của người thụ hưởng thì người thụ hưởng có quyền u cầu thanh
tốn mà khơng cần một điều kiện nào ngoài văn bản yêu cầu. Ngân hàng phát

hành bảo lãnh phải thanh toán và người được bảo lãnh phải bồi hồn cho ngân
hàng. Khi đó tính độc lập gần như tuyệt đối.
Ngược lại nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ của phía thứ ba
như chứng thực của cơ quan độc lập, về sự vi phạm của đối tác, quyết định
của trọng tài thậm chí phán quyết của tịa án hay văn bản của người được bảo
lãnh thì tính độc lập của giao dịch bảo lãnh cũng sẽ bị giảm sút. Tính độc lập
đem lại nhiều ưu đãi thuận lợi cho người nhận bảo lãnh nên nó được sử dụng
nhiều trong thực tế.
1.1.2 Vai trò của hoạt động bảo lãnh
Hiện nay bảo lãnh đã phát triển rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực. Có
thể khẳng định rằng những thương vụ có giá trị lớn về mặt tài chính và phức
tạp về mặt kỹ thuật, đặc biệt là có đối tác nước ngồi tham gia thì khơng thể
khơng có một hình thức bảo lãnh nào đó đi kèm. Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ
cho các hợp đồng thương mại mà cả các giao dịch phi thương mại, tài chính
cũng như phi tài chính. Bảo lãnh khơng chỉ là một hoạt động tạo sự phát triển
của ngân hàng mà còn có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp nói
riêng và với tất cả nền kinh tế nói chung. Sau đây là vai trò của bảo lãnh đối
với ngân hàng, đối với nền kinh tế, đối với doanh nghiệp.

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

1.1.2.1 Đối với ngân hàng
Trước hết đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân

hàng cung cấp cho nền kinh tế. Đồng thời bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp
cho ngân hàng thơng qua phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận
ngân hàng một khoản khơng nhỏ, nó chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch
vụ của các ngân hàng hiện nay. Một ưu điểm của bảo lãnh ngân hàng là
khơng phải chi phí huy động như cho vay, khơng mất chi phí cơ hội cho mục
đích kinh doanh khác, và khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng thì chắc chắn
thu được phí bảo lãnh. Ngoài ra, khách hàng muốn được ngân hàng bảo lãnh
cho mình cần phải kí quỹ bảo lãnh, ngân hàng sẽ giữ số tiền này trong suốt
thời gian bảo lãnh. Đối với ngân hàng thì đây là nguồn vốn không phải trả lãi
và tương đối ổn định.
Và bên cạnh đó thì nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cịn góp phần không
nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng. Sự ra đời của
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã hoàn thiện khả năng đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cũng như gia tăng nguồn
vốn thông qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các tài khoản giao dịch.
Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ các hình thức thanh toán của ngân hàng như thanh
toán quốc tế (bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh L/C trả chậm…). Bảo lãnh cũng
làm nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị trường đặc
biệt là thị trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngân hàng tạo được thế mạnh,
uy tín giúp tăng khách hàng và lợi nhuận.
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Đó là vai trị của bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh và bên hưởng bảo
lãnh mà ta đã trình bày trong sự ra đời của bảo lãnh. Bên cạnh đó, với chức
năng đơn đốc hồn thành hợp đồng thì bảo lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp
làm ăn nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và thực hiện hợp đồng đúng quy

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

định hơn. Mặt khác đối với các doanh nghiệp khi được ngân hàng bảo lãnh
thì phải chịu phí bảo lãnh, đó là một khoản chi phí của doanh nghiệp do đó
địi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn một cách tối đa từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh
nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại của bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh
tế, đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nó tồn tại được như vậy là
do vai trị to lớn của nó với nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tạo
điều kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu
vực trọng điểm phát triển và ngành kinh tế kém phát triển. Thông qua các
chính sách ngân hàng như mở rộng bảo lãnh cho vay vốn nước ngồi, hạn
mức bảo lãnh, … có thể tăng năng lực sản xuất, khuyến khích các ngành này
phát triển, gia tăng đầu tư vào các lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế.
Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng có vai trị như chất xúc tác đối với các hợp
đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể yên tâm ký kết và có trách
nhiệm với hợp đồng mình đã ký kết. Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các
bên tham gia và là công cụ thúc đẩy trao đổi buôn bán giữa các bên do đó có
tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng cịn có vai trị rất quan trọng đối với việc đáp ứng
nhu cầu vốn cho các chủ thể kinh tế. Các đơn vị kinh tế có thể dễ dàng trong
vịêc tìm kiếm những nguồn vốn rẻ cả trong và ngồi nước khi có được sự bảo
lãnh của ngân hàng. Điều này cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn đối với
nền kinh tế Việt Nam. Với đặc điểm đang phát triển theo hướng kinh tế thị
trường, nghiệp vụ bảo lãnh thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh

tế, góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân. Bảo lãnh giúp tạo dựng uy tín cho

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

các doanh nghiệp Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường
ra nước ngoài, tăng vị thế của hàng Việt Nam.
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phịng chống
rủi ro có hiệu quả và được sử dụng phố biến trong các hoạt động tín dụng, xây
dựng và thương mại. Do đó với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế có điều kiện
để phát triển một cách ổn định và an toàn hơn.
Và thực tế đã chứng minh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ngày càng mở
rộng và phát triển, nó đã thể hiện sự cần thiết cũng như vai trị và tác dụng
hữu hiệu khơng chỉ từng doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế một nước và
nền kinh tế thế giới.
1.2

Các hình thức bảo lãnh Ngân hàng

1.2.1 Căn cứ vào phương thức phát hành
1.2.1.1 Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là một bảo lãnh ngân hàng trong đó ngân hàng phát
hành chịu trách nhiệm trực tiếp với bên thụ hưởng, bên được bảo lãnh chịu
trách nhiệm trực tiếp với ngân hàng phát hành.

Như vậy trong bảo lãnh trực tiếp gồm có : Hợp đồng thương mại giữa
bên thụ hưởng và bên được bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng phát
hành và bên được bảo lãnh, cam kết bảo lãnh do ngân hàng phát hành gửi cho
bên thụ hưởng.

Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

(3)
NH phát hành
(NH của người mua)

Bên thụ hưởng

(2)

(Người bán)

(1)

Bên được bảo lãnh
(Người mua)


 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trực tiếp:
(1) Người mua và người bán thoả thuận ký kết hợp đồng mua-bán trong
đó có điều kiện yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thanh toán cho người bán;
(2) Người mua gửi "Đơn đề nghị phát hành bảo lãnh", đề nghị ngân
hàng của mình phát hành một bảo lãnh theo mẫu hay theo những điều khoản
đã thoả thuận với người bán;
(3) Ngân hàng của người mua gửi "Cam kết bảo lãnh" cho người bán
nêu lên những điều kiện và phạm vi bảo lãnh;
Ưu điểm của hình thức bảo lãnh này là loại bảo lãnh đơn giản nhất và
người xin bảo lãnh thì khơng phải mất phí hoa hồng cho bên ngân hàng đại lý.
Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các quan hệ kinh tế trong nước và
chịu sự điều chỉnh của luật hoặc các quy định về bảo lãnh của nước mà ngân
hàng bảo lãnh trực thuộc. Nhưng hạn chế trong các quan hệ kinh tế, ngoại
giao với nước ngoài.
1.2.1.2 Bảo lãnh gián tiếp
Khác với bảo lãnh trực tiếp, vì một lý do nào đó, người bán khơng tin
tưởng vào khả năng tài chính của ngân hàng của người mua. Người bán yêu
cầu bảo lãnh thanh toán phải được phát hành bởi một ngân hàng ở nước của
người bán, và do người bán chỉ định, vì vậy mà xuất hiện bảo lãnh gián tiếp.

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức


Như vậy bảo lãnh gián tiếp là

bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo

lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ
cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác (bảo lãnh đối ứng).
Bảo lã đối ứng là một cam kết của ngân hàng trung gian thanh toán cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh khi mà ngân hàng phát hành thực hiện đúng
những điều khoản được quy định trong bảo lãnh đối ứng.

Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh gián tiếp
NH phát hành
(NH A)

(4)

(3)

Bên thụ hưởng
(Người bán)

(1)
(2)

NH chỉ dẫn
(NH B)

Bên được bảo lãnh
(Người mua)


 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh gián tiếp:
(1) Người mua và người bán thoả thuận ký kết hợp đồng mua-bán trong
đó có điều kiện yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thanh toán cho người
bán và bảo lãnh phải do ngân hàng mà người bán chỉ định phát hành;
(2) Người mua đề nghị ngân hàng của mình (NHB) chỉ thị cho ngân
hàng mà người bán chỉ định phát hành một bảo lãnh theo mẫu hay theo những
điều khoản và điều kiện đã thoả thuận với người bán. Người mua có thể sẽ
phải ký quỹ hoặc hay thế chấp tài sản của mình theo yêu cầu của NHB để
được thực hiện đề nghị trên;
(3) NHB phát hành bảo lãnh đối ứng gồm những nội dung như đề nghị
của người mua và đề nghị NHA phát hành thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng.
NHA nhận được bảo lãnh đối ứng từ NHB và nội dung đề nghị phát hành thư

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

bảo lãnh. Bảo lãnh đối ứng là một cam kết của NHB thanh toán cho NHA
(Bên thụ hưởng của bảo lãnh đối ứng) khi NHA thực hiện đúng những điều
khoản được quy định trong bảo lãnh đối ứng;
(4) NHA gửi thư bảo lãnh cho bên thụ hưởng. NHA cam kết thanh toán
cho Bên thụ hưởng nếu bên thụ hưởng xuất trình những chứng từ theo yêu
cầu trong thư bảo lãnh;
Trong bảo lãnh gián tiếp thì người thụ hưởng hồn tồn khơng có quyền
u cầu ngân hàng trung gian thanh toán bảo lãnh. Giữa ngân hàng trung gian

và người thụ hưởng hồn tồn khơng có quan hệ gì hay nói cách khác ngân
hàng trung gian khơng có nghĩa vụ thanh tốn cho người thụ hưởng. Tương tự
như vậy thì ngân hàng phát hành bảo lãnh hồn tồn khơng có quyền u cầu
người được bảo lãnh bồi hồn. Chỉ có trung gian mới có nghĩa vụ bồi hoàn
cho ngân hàng phát hành theo bảo lãnh đối ứng.
Với bảo lãnh gián tiếp người được bảo lãnh thường phải chịu chi phí
bảo lãnh cao hơn so với bảo lãnh trực tiếp.
1.2.1.3 Bảo lãnh được xác nhận
Khác với bảo lãnh gián tiếp, bảo lãnh được xác nhận có một ngân hàng
phát hành và một ngân hàng xác nhận. Bên thụ hưởng có thể muốn một ngân
hàng trong nước có quan hệ với mình xác nhận một bảo lãnh do một ngân hàng
nước ngoài phát hành. Loại bảo lãnh này rất ít xảy ra vì nếu khơng tin tưởng
vào khả năng tài chính của ngân hàng phát hành thì bên thụ hưởng có thể yêu
cầu bảo lãnh gián tiếp.

Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh được xác nhận

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

NH phát hành
(NH của người
mua)


(3)

(2)
Bên được bảo lãnh
(Người mua)

NH xác nhận

(4)
(1)

Bên thụ hưởng
(Người bán)

 Quy trình bảo lãnh được xác nhận
(1) Người mua và người bán thoả thuận ký kết hợp đồng mua-bán trong
đó có điều kiện yêu cầu người mua phải có bảo lãnh thanh toán cho người bán
và bảo lãnh phải được xác nhận bởi ngân hàng mà người bán chỉ định;
(2) Người mua đề nghị ngân hàng của mình phát hành một bảo lãnh
theo mẫu hay theo những điều khoản đã thoả thuận với người bán;
(3) Ngân hàng phát hành bảo lãnh gửi thư bảo lãnh sang ngân hàng xác
nhận,yêu cầu xác nhận khả năng tài chính của ngân hàng phát hành. Để được xác
nhận bảo lãnh thì ngân hàng phát hành có thể phải mở một tài khoản ký quỹ tại
ngân hàng xác nhận hoặc phát hành một bảo lãnh cam kết thanh toán cho ngân
hàng xác nhận trong trường hợp ngân hàng xác nhận phải thanh toán bảo lãnh;
(4) Ngân hàng xác nhận gửi bảo lãnh do ngân hàng phát hành phát
hành đã được xác nhận cho bên thụ hưởng và cam kết thanh toán trong trường
hợp ngân hàng phát hành khơng có khả năng chi trả;
1.2.1.4 Đồng bảo lãnh
Trong một số dự án có giá trị bảo lãnh lớn, để giảm thiểu rủi ro các ngân

hàng có thể thực hiện đồng bảo lãnh. Trường hợp này một ngân hàng đóng
vai trị đầu mối phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng
khác. Nếu chi trả cho người thụ hưởng theo bảo lãnh đã lập, ngân hàng chính

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chun đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

có thể địi bồi hoàn từ các ngân hàng

cùng tham gia đồng bảo lãnh theo tỉ lệ

tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát
hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ người được
bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Đồng bảo lãnh

Ngân hàng thông báo

Ngân hàng 1
4b

Ngân hàng 2

Ngân hàng phát hành


4b

3
2

Ngân hàng 3

Người được bảo lãnh

4a

1

Người thụ hưởng bảo
lãnh

 Quy trình bảo lãnh được xác nhận
(1)

Hợp đồng gốc

(2)

Người được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh

(3)

Ngân hàng dàn xếp đồng bảo lãnh cùng với các ngân hàng đồng


minh
(4a,4b) Ngân hàng chính phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng,
chuyển trực tiếp hoặc qua ngân hàng thông báo.
1.2.2 Căn cứ vào mục đích
Bảo lãnh ngân hàng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, theo
mục đích bao gồm các loại bảo lãnh sau:
1.2.2.1 Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

hành cho bên thụ hưởng, cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà
qui mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của người nước ngồi( các
ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước khơng có khả năng đáp ứng được
nhu cầu ). Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát
sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Việc bảo lãnh này thường rất phức tạp,
khối lượng tiền bảo lãnh lớn nên rủi ro của ngân hàng trong trường hợp người
đi vay không trả được nợ cũng lớn theo. Vì vậy ngân hàng cần phải xem xét
kỹ tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp… trước khi phát hành thư bảo lãnh.
1.2.2.2 Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán tiền

theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của
ngân hàng khơng thanh tốn đủ.
Mục đích của loại bảo lãnh này là cung cấp sự đảm bảo cho người thụ
hưởng có thể nhận được khoản thanh tốn một cách thuận lợi, đầy đủ đúng
hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng cho người được bảo
lãnh. Bảo lãnh thanh toán thường được áp dụng trong các trường hợp như:
mua bán trả chậm; nộp thuế cho Nhà nước trong thời hạn được phép; các hợp
đồng thuê tài sản; các hợp đồng cung cấp dịch vụ…
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng,
thời hạn hiệu lực thì do các bên tự thoả thuận.
1.2.2.3 Bảo lãnh dự thầu
Thông thường đối với những hợp đồng lớn, chủ yếu là hợp đồng xây dựng,
thiết kế hay cung cấp thiết bị thì người chủ cơng trình phải lựa chọn đối tác thi
cơng qua đấu thầu. Để tổ chức đấu thầu và thẩm định các phương án dự thầu,
chủ đầu tư phải bỏ ra một chi phí khá lớn và rủi ro sẽ xảy ra nếu bên dự thầu rút

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

lui, không ký hợp đồng khi đã được trúng thầu. Vì vậy chủ đầu tư yêu cầu
những bên tham gia đấu thầu phải đặt cọc(đóng tiền) cho chủ thầu, trong trường
hợp các bên tham gia đấu thầu khơng đặt cọc thì phải có bảo lãnh của ngân hàng
để hạn chế rủi ro.
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ

thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các
quy định trong hợp đồng dự thầu.
Trị giá của bảo lãnh thơng thường có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng
đấu thầu, thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chỉ chấm dứt khi bên được bảo
lãnh (người tham gia dự thầu) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp đồng
hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu.
1.2.2.4 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc chi trả
tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp
đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh
như hợp đồng cung cấp hàng hố, xây dựng, thiết kế…
Mục đích của bảo lãnh là khi khách hàng vi phạm hợp đồng như cung
cấp không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết.. thì đều gây tổn thất
cho bên thứ ba. Và bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho
bên thứ ba (đảm bảo cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hàng
nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng, trị giá của bảo lãnh thì tùy theo loại hình
và quy mơ hợp đồng, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10 – 15 % tổng
giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có
thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu
tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực
hiện hợp đồng.

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức


Thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng có giá trị cho đến ngày hồn thành hợp
đồng. Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên.
Thời hạn sẽ bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hồn thành hợp
đồng như khi hàng hố đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành,
cơng trình đã đưa vào sử dụng…
1.2.3 Căn cứ theo hình thức sử dụng
1.2.3.1 Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể
được tiến hành khi người thụ hưởng xuất trình kèm theo thư bảo lãnh một số
chứng từ hay giấy chứng nhận được quy định trước. Các yêu cầu văn bản ở
mỗi bảo lãnh cũng khác nhau có thể là thư tín dụng dự phịng, xác nhận của
một chun gia, tổ chức trọng tài về việc vi phạm của người được bảo lãnh.
Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người xin bảo lãnh là tránh được việc giả
dối, lạm dụng chứng từ hàng hố hoặc việc khiếu nại khơng trung thực của
người thụ hưởng. Nhưng lại có nhược điểm đối với người thụ hưởng đó là sự
chậm trễ trong việc trả tiền bồi thường cho người thụ hưởng khi có u cầu
của người này, khơng đảm bảo lợi ích cho người thụ hưởng.
1.2.3.2 Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán sẽ được thực
hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của người
thụ hưởng thông báo rằng người được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Xem
yêu cầu này như một mệnh lệnh thanh tốn đơn giản khơng địi hỏi phải có
chứng từ kèm theo. Bảo lãnh này có ưu điểm đối với người thụ hưởng đó là
đảm bảo tuyệt đối quyền lợi. Nhưng rất bất lợi cho người mở bảo lãnh khi có
sự lạm dụng bảo lãnh qua những yêu cầu không trung thực của người thụ
hưởng.
1.2.4 Các hình thức bảo lãnh khác

Hà Văn Chiến


Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

• Bảo lãnh Hải quan
Trong trường hợp bảo lãnh hàng hoá được nhập vào một nước nào đó
nhưng mục đích trưng bày tại triển lãm, tham dự hội chợ trong một khoảng
thời gian xác định rồi sẽ tái xuất. Hay trong trường hợp một cơng ty thi cơng
cần nhập máy móc để thi cơng rồi sau khi thi công xong lại tái xuất máy móc
đó về bản quốc. Những hàng hố và máy móc đó khơng phải nộp thuế nhập
khẩu. Do vậy hải quan của nước mà hàng hoá được tạm nhập yêu cầu chủ
hàng phải có một bảo lãnh ngân hàng nhằm đảm bảo rằng nếu quá thời hạn
đăng ký mà hàng hoá hay máy móc đó khơng tái xuất thì hải quan sẽ rút tiền
thanh toán từ thư bảo lãnh coi như một khoản nộp tiền thuế nhập khẩu và tiền
phạt.
Bảo lãnh giao hàng khi thiếu chứng từ sở hữu hàng hố



Người mua hàng trong khi chưa nhận được bản chính của vận tải đơn có
thể yêu cầu ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh cho người chuyên chở để
người mua nhận được hàng. Bảo lãnh này nhằm đảm bảo thanh tốn và cam kết
sẽ giao một bản chính của vận tải đơn cho người chuyên chở ngay sau khi ngân
hàng nhận được.
Bảo lãnh hoàn trả khi ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ bất




hợp lệ
Khi người thụ hưởng của một tín dụng thư xuất trình bộ chứng từ đến
ngân hàng thương lượng. Bộ chứng từ có những điểm bất hợp lệ. Ngân hàng
thương lượng yêu cầu người thụ hưởng phải có một thư bảo lãnh (thường là
từ một ngân hàng khác) bảo đảm bồi hoàn cho ngân hàng thương lượng khi
ngân hàng phát hành từ chối những điểm bất hợp lệ đã nêu.
1.2

Quy trình bảo lãnh trong ngân hàng thương mại
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại quy định về

các giai đoạn trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, bao gồm nhiều giai

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

đoạn mang tính chất liên hồn có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Quy
trình bảo lãnh nhằm mục đích thực hiện quá trình bảo lãnh được thống nhất,
khoa học, hạn chế và phịng ngừa rủi ro cũng như khơng ngừng nâng cao chất
lượng bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh của ngân hàng thương mại được bắt đầu từ khi ngân
hàng nhận được nhu cầu bảo lãnh của khách hàng cho đến khi ngân hàng

hoàn thành việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh.
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ bảo lãnh
Ngân hàng bảo lãnh hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy
định đối với mỗi loại bảo lãnh. Hồ sơ bảo lãnh thường bao gồm: Đơn đề nghị
bảo lãnh; hồ sơ pháp lý về khách hàng; hồ sơ tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của khách hàng; hồ sơ đảm bảo bảo lãnh và hồ sơ liên quan
đến loại bảo lãnh (tài liệu mời thầu, hợp đồng thi công, hợp đồng thương
mại...).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng bảo
lãnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ và yêu cầu khách hàng bổ sung
để hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp cần thiết.
Bước2: Thẩm định hồ sơ bảo lãnh
Sau khi nhận được bộ hồ sơ bảo lãnh hoàn chỉnh của khách hàng, ngân
hàng thực hiện thẩm định tồn bộ hồ sơ, như tính đầy đủ, pháp lý của hồ sơ
bảo lãnh; phân tích tình hình tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của
khách hàng; tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh đề nghị
bảo lãnh và khả năng trả nợ; phân tích các hồ sơ liên quan của loại bảo lãnh...
Đây là bước quan trọng, là cơ sở để ngân hàng quyết định bảo lãnh hay
không bảo lãnh. Do vậy, ngân hàng thực hiện bảo lãnh phải thẩm định toàn
diện đối với hồ sơ khách hàng.
Đối với phương án, dự án sản xuất kinh doanh cần xem xét các vấn đề:

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức


Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, xác định nguồn vốn tài trợ cho dự án
cũng như tính phù hợp của việc sử dụng nguồn vốn cho từng loại chi phí, tính
cân đối của nguồn vốn đối với tiến độ thực hiện của dự án. Tính tốn các yếu
tố chi phí, so sánh với doanh thu dự kiến để xác định được kế hoạch lợi
nhuận. Phân tích rủi ro của dự án, xác định hiệu quả tài chính của dự án thơng
qua các chỉ tiêu hiệu quả như NPV, IRR, BCR...
Đối với các dự án khách hàng vừa đề nghị ngân hàng bảo lãnh và cho
vay vốn phải thẩm định đồng thời khả năng trả nợ đối với khoản vay đề nghị
ngân hàng bảo lãnh và khả năng trả nợ đối với ngân hàng.
Phân tích tài chính khách hàng đề nghị bảo lãnh cần phân tích hiện trạng
tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng. Phân tích
tài chính gồm đánh giá khái quát về quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh,
phân tích các hệ số tài chính...
Cán bộ thẩm định phải đánh giá chung tình hình tài chính của doanh
nghiệp qua việc đánh giá các khoản phải thu, nếu có khoản phải thu đã quá
hạn cần đánh giá khả năng thu hồi đối với các khoản này. Đồng thời với đánh
giá các khoản phải thu là đánh giá hàng tồn kho cũng như các khoản nợ và
vốn của chủ sở hữu.
Thẩm định liên quan đến tài sản bảo đảm bảo lãnh cần xem xét tính
pháp lý của tài sản bảo đảm và định giá tài sản bảo đảm theo quy định.
Sau khi đã thẩm định hồ sơ bảo lãnh, cán bộ thẩm định báo cáo kết quả
thẩm định bằng văn bản, có ý kiến đề xuất bảo lãnh hoặc từ chối với các lý do
cụ thể. Phụ trách phịng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ, bổ sung
thêm những vấn đề cần thiết, đề xuất ý kiến với ban lãnh đạo đối với hồ sơ
bảo lãnh của khách hàng.
Bước 3: Quyết định bảo lãnh

Hà Văn Chiến


Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

Cơ sở để quyết định bảo lãnh là kết quả của thẩm định hồ sơ bảo lãnh
của khách hàng kết hợp với các nguồn thơng tin và những vấn đề có liên quan
khác để ban lãnh đạo ngân hàng quyết định và thông báo cho khách hàng.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, lãnh đạo ngân hàng làm tờ trình
và chuyển tồn bộ hồ sơ khách hàng để ngân hàng cấp trên xem xét.
Bước 4: Phát hành bảo lãnh
Sau khi lãnh đạo ngân hàng chấp thuận phát hành bảo lãnh cho khách
hàng, phòng bảo lãnh tiến hành soạn thảo hợp đồng bảo lãnh để trình lãnh đạo
ký phát hành bảo lãnh.
Bước 5: Giám sát hợp đồng bảo lãnh
Cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi việc phát sinh nghiệp vụ bảo lãnh
đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Trường hợp bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hồn thanh tốn và bảo lãnh vay
vốn phải theo dõi việc giải ngân, thực hiện nhận nợ. Với hình thức mở L /C
trả chậm cần theo dõi việc giao nhận chứng từ, ký hối phiếu, giấy nhận nợ của
khách hàng để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, đầy đủ và chính xác.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng
thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh như theo dõi việc trả nợ gốc và lãi, thực
hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, theo dõi số dư bảo lãnh và việc nộp
phí bảo lãnh của khách hàng theo hợp đồng.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng bảo lãnh
Sau khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh,
ngân hàng bảo lãnh thông báo thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng.

Đồng thời thông báo với các bộ phận có liên quan để xuất tốn số dư bảo
lãnh, giải toả tài khoản ký quỹ và tài sản bảo đảm bảo lãnh, xử lý các vấn đề
có liên quan khác và tiến hành lưu giữ hồ sơ bảo lãnh của khách hàng.

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

Về nguyên tắc, quy trình bảo lãnh của các ngân hàng đều có nội
dung cơ bản giống nhau. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngân
hàng như năng lực tài chính, năng lực của đội ngũ cán bộ, mạng lưới chi
nhánh... của từng ngân hàng mà quy định nội dung chi tiết cho phù hợp.
1.3

Các yếu tố trong bảo lãnh ngân hàng

1.4.1 Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh của ngân hàng
Soạn thảo hợp đồng bảo lãnh đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong tồn
bộ quy trình thực hiện bảo lãnh . Nếu hợp đồng bảo lãnh được soạn thảo rõ
ràng các bên tham gia sẽ thực hiện được thuận lợi. Sau đây là một số nguyên
tắc cần phải được xem xét khi soạn thảo hợp đồng bảo lãnh.
Xem xét hợp đồng gốc
Bảo lãnh là một sản phẩm từ hợp đồng, nên các yếu tố trong hợp đồng
bảo lãnh phải được xây dựng từ nội dung hợp đồng giao dịch và đề nghị của
khách hàng, ngân hàng không tự sáng tạo hoặc đề xuất. Do vậy, hợp đồng

giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh được xem như một
hợp đồng cơ sở, hợp đồng gốc và phải được nghiên cứu cẩn thận. Những
điểm chính của hợp đồng gốc cần được xem xét kỹ:
- Bản chất của giao dịch: Mỗi loại bảo lãnh nhằm bảo đảm cho một loại
rủi ro riêng biệt, các loại rủi ro này phụ thuộc bản chất giao dịch trong hợp
đồng và vì vậy sẽ quyết định loại bảo lãnh được phát hành. Mặt khác, bản
chất giao dịch cũng ảnh hưởng đến cách xác định mức bảo lãnh của ngân
hàng. Thông thường mức bảo lãnh trong các giao dịch tài chính được tính
tốn bằng toàn bộ giá trị giao dịch, nhưng trong các giao dịch phi tài chính thì
mức bảo lãnh chỉ được tính theo mức bồi thường vi phạm hợp đồng.
- Nghĩa vụ của người được bảo lãnh: Ngân hàng bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ đối với người thụ hưởng khi người được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ của
họ. Vì vậy, ngân hàng cần phải tìm hiểu các nghĩa vụ mà người được bảo lãnh
Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

phải thực hiện như sự phù hợp giữa nghĩa vụ mà khách hàng thực hiện
trong hợp đồng với nhiệm vụ kinh doanh, năng lực thực hiện nghĩa vụ đó,
nghĩa vụ được coi là vi phạm trong trường hợp nào.. .
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc: Bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng
nên thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh sẽ bị chi phối bởi thời hạn hiệu
lực của hợp đồng. Thông thường thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh bao
gồm cả thời hạn hiệu lực của hợp đồng và thời gian người thụ hưởng chuẩn bị
yêu cầu thanh tốn.

• Nội dung của hợp đồng bảo lãnh.
“Hợp đồng bảo lãnh” là văn bản thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên
được bảo lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và
hoàn trả.
Hợp đồng bảo lãnh thường có những nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh.
- Tên, địa chỉ của bên được bảo lãnh.
- Số tiền, thời hạn và phí bảo lãnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm đảm
bảo.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thỏa thuận khác.
• Nội dung thư(cam kết) bảo lãnh.

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

“Cam kết bảo lãnh” là cam kết đơn phương bằng văn bản của bên bảo

lãnh hoặc văn bản thoả thuận giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh với bên
nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh
Thư bảo lãnh thường có những nội dung sau đây:
- Tên gọi bảo lãnh.
- Số tham Chiếu, ngày phát hành.
- Tên, địa chỉ của Ngân hàng bảo lãnh, Người được bảo lãnh, Người thụ
hưởng.
- Đối tượng được bảo lãnh: hợp đồng cơ sở, ngày hợp đồng và các Chi
tiết có liên quan.
- Số tiền bảo lãnh
- Phạm vi và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh
- Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các nội dung khác.
1.4.2 Phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh chính là chi phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân
hàng do được hưởng dịch vụ này. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp được các
chi phí mà ngân hàng bỏ ra, có tính đến sự rủi ro mà ngân hàng phải gánh
chịu. Xét dưới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả
của dịch vụ đó. Phí bảo lãnh có thể tính bằng số tuyệt đối hoặc trên cơ sở tỷ lệ
phí. Phí bảo lãnh 1 năm theo tỉ lệ phí được tính theo cơng thức:
Phí bảo lãnh =

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:TS Đặng Ngọc Đức

Phí bảo lãnh được tính vào phí dịch vụ của ngân hàng và đóng góp
trực tiếp vào lợi nhuận của ngân hàng.
1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng

1.5.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan thuộc về phía các ngân hàng được xem xét dưới
các góc độ như :
• Quy trình bảo lãnh
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh là sự chuẩn hoá các bước thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh. Mỗi bước trong qui trình này đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng bảo lãnh. Vì vậy trong quá trình thực hiện ngân hàng phải quản lý chặt
chẽ và có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng. Một quy trình khơng phù hợp
hay các bước tiến hành khơng đầy đủ sẽ mang lại một khoản bảo lãnh kém
chất lượng, đẩy ngân hàng đứng trước những nguy cơ thất thốt vốn. Nhưng
ngược lại, một quy trình q chặt chẽ sẽ làm mất thời gian, gây phiền hà cho
khách hàng, tốn kém khơng cần thiết mà lại có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh
doanh. Một quy trình bảo lãnh hợp lý, vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động của
ngân hàng vừa thoả mãn được nhu cầu của khách hàng chính là điều kiện tối
quan trọng để ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh
của mình.
• Chất lượng cơng tác thẩm định
Cơng tác thẩm định dự án bảo lãnh là một quá trình dài. Nó xem xét tính

khả thi của dự án để trên cơ sở đó để đi đến quyết định xem là có thực hiện
bảo lãnh hay khơng. Chất lượng cơng tác thẩm định phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: thời gian, chi phí, cán bộ, phương tiện kỹ thuật…Nếu chất lượng cơng
tác thẩm định tốt thì hoạt động bảo lãnh sẽ đạt kết quả cao và ngược lại.
• Chất lượng đội ngũ cán bộ

Hà Văn Chiến

Lớp Ngân hàng 45B


×