Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp Nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại NHTMCPCT Việt Nam chi nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.88 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu

Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nớc ta đã
bớc đầu đạt đợc những thành tựu to lớn nh: tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn
định, tốc độ lạm phát đợc kiểm soát, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện.
Tuy nhiên do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền sản xuất ở mức độ thấp,
công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập
và hợp tác trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và
cần thiết hơn bao giờ hết. Đất nớc chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy
luật tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngời. Nền kinh tế
của chúng ta cũng phải trải qua những giai đoạn mà các nớc phát triển đã trải qua.
Trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội này chúng ta phải đầu t nhiều để phát
triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì
thế vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác đó
là đầu t mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở sản xuất, đầu t theo chiều sâu
nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lợng sản phẩm
dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Muốn thực hiện đợc điều này các doanh nghiệp phải cần đến một lợng vốn
khá lớn và khoảng thời gian tơng đối dài. Nguồn vốn mà các doanh nghiệp dùng
để đầu t có thể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nớc cấp, vốn liên doanh liên kết ,
vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng Trong điều kiện n ớc ta hiện nay thì tín dụng
trung - dài hạn của ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp
ứng vốn đầu t cho các doanh nghiệp.
Tuy mới đợc thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004 đến nay nhng
Ngân hàng thơng mại cổ phần công thơng Vit Nam (NHTMCPCT) chi nhánh
KCN Tiên Sơn đã thể hiện đợc sức trẻ của mình với việc không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm dịch vụ, hiệu quả kinh doanh và trở th nh điểm đến tin cậy
cho các khu công nghiệp, các doanh nghiệp, các khách hàng trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh D nợ tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng d nợ. Tuy nhiên so với nhu cầu tín dụng trung - dài hạn của các doanh nghiệp,


nguồn vốn huy động đợc thì cho vay trung - dài hạn của ngân hàng cha thực sự t-
ơng xứng với tiềm năng. Bên cạnh đó chất lợng của tín dụng trung - dài hạn cũng
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần xem xét đến cùng với sự tăng trởng của quy mô tín dụng. Qua thời gian thực
tập, tìm hiểu tại ngân hàng, những kiến thức học đợc tại nhà trờng, đọc đợc qua
sách báo và với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân hàng. Nhận thức
thấy vai trò của tín dụng trung và dài hạn nên tôi đã chọn đề tài: '' Giải pháp
Nâng cao chất lợng tín dụng trung - dài hạn tại NHTMCPCT Vit Nam chi
nhánh Khu công nghiệp Tiên Sơn'' để tìm hiểu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
chuyên đề thực tập gồm 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại NHTMCPCT Vit Nam
chi nhánh Khu Công Nghiệp Tiên Sơn.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung - dài hạn tại
NHTMCPCT Vit Nam chi nhánh Khu Công nghiệp Tiên Sơn.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn đề
trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận
đợc những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong ngân hàng
để có thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ trong
Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng khách hàng doanh nghiệp
đã hớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
KH I QU T Tín dụng trung và dài hạn CủA Ngân hàng

THƯƠNG MạI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại NHTM
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng dợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
-Tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
-Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu
sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng
giá trị ban đầu.
-Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời
gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Nh vậy, tín dụng có thể đợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là ngời đi vay và
một bên là ngời cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với ngân hàng thơng mại, tín dụng là một chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở
tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đợc hiểu nh sau: Tín
dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các tổ chức tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể sản xuất kinh doanh khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng
thành các loại sau:
- Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay đợc phân
biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ: Cho vay mua sắm bất
động sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thơng mại, cho vay nông
nghiệp
-Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín dụng
cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức này
tín dụng đợc phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi
đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm hoặc cho
vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ theo phơng pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của
NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: Cho vay
có thời hạn, cho vay không có thời hạn
-Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng đợc cấp dựa vào sự tiếp
xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa ngời cho vay và ngời trả nợ. Gồm có cho vay
trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng trung - dài hạn
Tín dụng trung - dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là
hình thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có
thời hạn là từ 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử
dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu t
vào các đối tợng sau: Máy cày, máy bơm nớc,

Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định đầu t hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn nh xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới, cải tiến và mở
rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung - dài hạn
1.1.2.1. Vốn đầu t lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu nh tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lu động của
doanh nghiệp và đợc hoàn trả trong thời hạn ngắn (dới 1năm) thì tín dụng trung -
dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lợng vốn lớn,
thời gian đầu t dài. Những khoản tín dụng trung - dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc
và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu t. Trong khi đó ngân
hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn
đầu t khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn
chậm.
1.1.2.2. Độ rủi ro cao
Do khối lợng vốn đầu t lớn, thời gian đầu t dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi
ro của một khoản tín dụng trung - dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu t chịu
ảnh hởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro
này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết đợc các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu t dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi

trờng kinh tế: Nh những thay đổi về chính sách, thị trờng, thiên tai, chiến tranh
khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
1.1.2.3 Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung - dài hạn là lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu
t mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung -
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dài hạn của ngân hàng thờng mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu
hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung - dài hạn rất cao. Có
đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung - dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.1.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho
các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, các phơng tiện
sinh hoạt, phơng tiện đi lại
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín
dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, và lu thông
hàng hoá.
1.1.3.2. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng mà ngời vay
không cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Việc
cho vay đợc tiến hành trên cơ sở uy tín của bản thân khách hàng.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng mà ngời vay phải có
tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay theo dự án đầu t là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc xây
dựng các tài sản cố định sẽ mang lại không nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn
đòi hỏi sự tham gia của một vài tổ chức tín dụng. Chi vay theo dự án đầu t có thể
chấp nhận bảo lãnh của bên thứ ba.

1.1.3.3. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung - dài hạn là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả
vốn gốc và lãi đều nhau theo định kỳ (thờng là theo theo tháng, quý, năm).
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên
vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng
mà ngời vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng trả nợ.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức
khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng trung - dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng. Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả ngời tiết kiệm và ngời
đầu t. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chính ngân hàng.
Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ
thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Ngày nay với sự ra đời
và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thơng mại, ta có thể thấy tín dụng trung
- dài hạn có vai trò quan trọng nh thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng nh là công cụ để khai thác
và động viên có hiệu quả nhất lợng tiền nhàn rỗi trong dân c phục vụ cho quá trình
tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động của vốn.
1.1.4.1 Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung - dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt đợc những thành tựu rực
rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những ngành khoa học ứng dụng đã tạo ra

thời cơ cũng nh những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức
trên thị truờng.
Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp
phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh
nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng
trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng
nâng cao đợc vị thế trên thị trờng, hiệu quả của doanh nghiệp - qua đó nâng cao
chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM.
- Tín dụng trung - dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trờng.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kèm theo đó là
mở rộng thị trờng hoạt động của mình. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một sớm
một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng là cần có
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy
động vốn dới nhiều hình thức nh:
- Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Nguồn vốn này nó có u tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí, giảm
bớt đợc sự phụ thuộc vào bên ngoài nhng nó có hạn chế là doanh nghiệp không thể
tích luỹ một lợng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Hơn nữa doanh nghiệp chỉ có
thể tích luỹ khi doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp
tục đầu t. Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động đợc vốn
trung dài hạn để tín hành sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu. Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, các cổ đông cũ phải phân
chia quyền kiểm soát mới nếu các cổ đông cũ không mua hết lợng cổ phiếu mới
phát hành. Nếu phát hành trái phiếu thì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể

bán trái phiếu trên thị trờng đợc vì còn phụ thuộc vào nhiều vấn đề khác nh uy tín
của doanh nghiệp trên thị trờng. Các nhà đầu t chỉ mua trái phiếu dài hạn của
doanh nghiệp khi họ thực sự tin tởng vào doanh nghiệp mà yếu tố này không phải
doanh nghiệp muốn là có. Hơn nữa khi phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp phải chịu chi phí giao dịch cao, chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí
đăng kí. Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đợc các doanh
nghiệp a thích để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với
nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi
các nhà kinh doanh cha tích luỹ đợc nhiều, cha có nhiều thời gian để tích luỹ vốn,
tâm lí của công chúng cha muốn đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng
trung dài hạn là một nguồn vốn quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm cải tiến kỹ
thuật, mở rộng sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
hoạt động sử dụng vốn với t cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh
nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi
đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là
không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng
buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để
đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá
trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát
hiện những nhợc điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế
rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng nh rủi ro liên quan đối với ngân
hàng thơng mại. Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm
giữa ngời sở hữu và ngời sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá

trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu t đem lại hiệu
quả cao.
-Tín dụng trung - dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thoả mãn lợng vốn đầu t và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có
các dự án đầu t nhng không có nguồn vốn để đáp ứng do lợng vốn cần đầu t nhiều
và thời gian dài. Nên không thể thực hiện đợc các dự án này. Cũng có những dự án
nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhng không có nguồn vốn để đáp
ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện đợc. Ngoài ra khi các doanh
nghiệp đi vay vốn trung - dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi
họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngợc lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng đợc xây dựng theo một sự phân
chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn
trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.1.4.2. Đối với ngân hàng
Tín dụng trung - dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
- Tín dụng trung - dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tín dụng trung - dài hạn là hoạt động mang tính chiến lợc của các
NHTM. Với những khoản tín dụng trung - dài hạn có quy mô lớn, lãi suất cao
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân
hàng mình nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tơng lai,
tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng

khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa
dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân
hàng không thể đứng vững đợc trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay
gắt của các ngân hàng khác.
- Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn d thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để ngân hàng
gọi vốn có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng
cờng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Thông qua tín dụng trung - dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã
hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò ngời tài
trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu t, gia tăng sản phẩm
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
-Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng
trung dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế chính
trị xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các
khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu t xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân
sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín
dụng trung dài hạn đã thu hút đợc nguồn vốn d thừa, tạm thời nhàn rỗi để đa
vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ
cho sự tăng trởng của nền kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các
ngành sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nớc, đáp ứng nhu
cầu trớc mắt cũng nh lâu dài. Đầu t cho vay trung - dài hạn trực tiếp hay gián tiếp
góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát,
nâng cao đời sống của dân c, phát triển lực lợng lao động giúp nền kinh tế tăng tr-
ởng ổn định.
-Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài - hạn nói riêng làm
giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở

Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng. Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng
và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quãng và là
một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung - dài hạn mà xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất
mở rộng, đầu t phát triển kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố
quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ
đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu. ở các nớc đang
phát triển nh nớc ta, để thực hiện đợc các chính sách phát triển kinh tế cần thiết
phải thu hút và tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nớc phát triển
thông qua các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trờng thuận lợi cho việc
đầu t vốn làm động lực cho sự tăng trởng kinh tế.
1.2. Chất lợng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của các NHTM
1.2.1. Quan điểm về chất lợng tín dụng trung dài hạn
Trong điều kiện hiện nay khi nớc ta đang trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng mạnh mẽ,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng nâng cao vị thế
của mình trên thị trờng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản
phẩm, và xây dựng giá cả phù hợp. Trong đó chất lợng chiếm vị trí quan trọng
hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các
NHTM. Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ.
Chất lợng nói chung có thể đợc hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm
đối với yêu cầu của ngời tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa
đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của

nó với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp
ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát
huy hiệu quả của phơng án đợc hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội.
Tín dụng trung - dài hạn đợc đánh giá là có chất lợng khi:
- Mục tiêu đầu t phù hợp với chiến lợc phát triển của nền kinh tế, của xã
hội, phù hợp với xu hớng của thị trờng.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý
của từng hình thức tín dụng.
- Có tính đợc hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên
thông tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu t chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ
ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
- Doanh nghiệp đợc đầu t có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh
tranh cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung - dài hạn
Chất lợng tín dụng trung dài hạn đợc coi là đảm bảo khi mục tiêu tín
dụng đợc thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn
trả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn đã cam kết. Có nhiều các đánh giá, dới
góc độ ngân hàng chất lợng tín dụng trung dài hạn có thể đợc đánh giá qua các
chỉ tiêu sau:
-Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa

dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lợng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số
cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho vay cho biết một phần về chất lợng cho vay
trung dài hạn.
- Chỉ tiêu về d nợ
Tổng d nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: D nợ vốn ngắn hạn, d nợ vốn
trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu d nợ này đợc tính bằng số tuyệt đối,
nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thờng là
một năm. Tổng d nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay đợc nhiều, uy tín của ngân
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng tơng đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngợc lại, khi tổng d nợ thấp
chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể
thấy rằng uy tín của ngân hàng cha cao, cha có khả năng thu hút khách hàng, khả
năng tiếp thị kém, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy
nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng
thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh
giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể,
của khách hàng và ngân hàng.
D nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu d nợ = X 100%
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng d nợ tín dụng
của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh đợc quy mô của tín dụng
trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ d nợ này càng cao
chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng cũng nh của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng
thời điển mà ngân hàng mong muốn tỷ lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu
nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng
cao.

-Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trung - dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng d nợ trung dài - hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng đợc bao nhiêu để có thể lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay của
vốn tín dụng càng lớn thì càng tốt, thể hiện việc thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ
nguồn vốn trung dài hạn ngân hàng đã đầu t hoạt động có hiệu quả. Ngợc lại,
nếu vòng quay vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn
trung dài hạn mà ngân hàng đầu t hoạt động kém hiệu quả.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng trung dài hạn thờng dùng để đầu t vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ
do vậy cần xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.

-Hệ số sử dụng vốn
Tổng d nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung - dài hạn
huy động đợc để cho vay trung - dài hạn là cao hay thấp.
-Chỉ tiêu về nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lợng một khoản
cho vay:
Nợ quá hạn tín dụng trung - dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng trung - dài hạn
Nợ khó đòi trung - dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 =

Nợ quá hạn trung - dài hạn
Nợ khó đòi trung - dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 = x 100%
Tổng d nợ tín dụng trung - dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn
trong tổng d nợ trung - dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản
nợ trung - dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu
quan trọng khi đánh giá chất lợng tín dụng trung - dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung
- dài hạn cao biểu hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lợng
lớn nợ không đợc hoàn trả đúng hạn, ảnh hởng đến khả năng thanh toán của ngân
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng. Do vậy không phải d nợ tín dụng trung dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều
đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác nh việc quản lý và chất lợng các khoản
tín dụng đó.
-Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung - dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = x 100%
Tổng d nợ tín dụng trung - dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung - dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = x 100%
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung - dài hạn. Nó
cho biết một đồng d nợ tín dụng trung dài - hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể đợc đánh giá là có chất l-
ợng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao
chức tỏ chất lợng tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi
nhuận cao cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu
này khác nhau song hầu nh không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn

cứ đa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của
từng năm để đánh giá chất lợng tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng mình.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung dài hạn
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trờng tự nhiên : Nói chung môi trờng tự nhiên không tác động
trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự
tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nh
các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ng nghiệp. Điều kiện tự
nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Môi trờng kinh tế: Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng cũng nh doanh nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều của môi
trờng này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hớng tốt hay xấu sẽ làm cho
hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong
điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ nh hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và
doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế trong nớc mà cả môi
trờng kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trờng kinh tế gây ra có thể là trực
tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng.
- Môi trờng chính trị, xã hội.
Sự ổn định của môi trờng chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra quyết
định của các nhà đầu t. Nếu môi trờng này ổn định thì các nhà đầu t sẽ yên tâm
thực hiện việc mở rộng đầu t và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài
hạn tăng lên. Ngợc lại nếu môi trờng bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để
bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro. Điều này sẽ ảnh hởng đến quy mô các khoản tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín

dụng trung dài hạn sẽ là không có hoặc rất nhỏ.
Tuy nhiên, mọi biến động về kinh tế chính trị xã hội của thế giới cũng
ảnh hởng đến mọi hoạt động trong nớc và ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung
dài hạn bởi vì hiện nay các quan hệ kinh tế xã hội ngày càng đợc mở rộng cho
nên các loại hình doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lợng lẫn
quy mô hoạt động.
- Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân
hàng. Môi trờng pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng khiến các nhà
đầu t trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh do
đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Về phía khách hàng:
- Năng lực của khách hàng
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả
song nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện đợc ý đồ của mình.
Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến động lên xuống của
nhu cầu thị trờng hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo
sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể phát triển hoặc do thiếu kinh
nghiệm trên thơng trờng mà doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh
Tất cả những điều đó ảnh hởng đến chất lợng tín dụng một cách ngoài ý muốn của
ngân hàng và khách hàng.
- Sự trung thực của khách hàng:
Nếu khách hàng trung thực sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác xuất rủi ro sẽ
giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã đợc ngân hàng thẩm định kỹ
càng trớc khi ra quyết định cho vay. Nhng việc sử dụng vốn vay sai mục đích đã

góp phần không nhỏ vào việc thất bại của các tổ chức tín dụng.
Chẳng hạn nh sử dụng vốn vay vào đầu t tài sản cố định, vào bất động sản, sau
đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả đợc nợ cho ngân
hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến việc các doanh
nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng:
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán, triển khai
dự án đầu t sản xuất kinh doanh trong khoa học không đợc thực hiện kỹ càng. Tuy
nhiên trong một số trờng hợp cho dù phơng án sản xuất kinh doanh đã đợc tính
toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu t vẫn
chứa đựng nhiều rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng
của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc làm ăn,
mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
Về phía ngân hàng:
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Nếu một ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào nhng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định
thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn đợc. Các nguồn vốn mà một
NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác
nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một
trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong
những tiêu chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay đợc
hoàn trả đúng kỳ hạn.Để thực đảm bảo đợc điều đó ngân hàng cần thực hiện tốt
công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Việc thẩm định khách hàng th-
ờng đợc tiến hành trớc và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: t cách pháp lý,
khả năng tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản
xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu

do ngân hàng đặt ra thì dự án đầu t sẽ đợc tiếp tục xem xét để quyết định có cho
vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đợc sử
dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu t phải đợc đa ra một cách
hợp lý và chặt chẽ để vừa bảo đảm thoả mãn đợc nhu cầu của khách hàng, vừa
giúp ngân hàng tránh đợc những sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến
rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các NHTM phải không
ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng:
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng đợc tiến hành tốt, giúp
cho ngân hàng lựa chọn đợc những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả
năng sinh lời cao song đó cha phải là sự đảm bảo chắc chắn để có đợc chất lợng tín
dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lờng trớc
đợc. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi
cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các
vấn đề nh: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình
hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến
động tài sản của doanh nghiệp, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực
hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những biểu hiện tiêu cực nh sử dụng vốn sai mục đích, âm mu tẩu tán tài
sản, lừa đảo ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đa ra các lời khuyên
hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lợng tín dụng trung
và dài hạn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân

hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín
dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Do đó nó có
tác động rất lớn đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Trớc hết là về mặt quy mô
tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn
chế tín dụng trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lợng tín dụng của ngân
hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng
còn bao gồm một loạt các vấn đề nh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối
với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín
dụng, lãi suấtNếu chính sách tín dụng đợc xây dựng và thực hiện một cách khoa
học và chặt chẽ, kết hợp đợc hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của
xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất lợng tín dụng tốt. Ngợc lại, nếu việc xây dựng và
thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất l-
ợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân
hàng sẽ không cao thậm chí rất thấp.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho
công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng
cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trớc hết phải có thông tin về
dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có
thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng
trong việc đa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả
nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù
hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lợng tín
dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới
chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học
kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại
đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật chất lợng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng
vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng.
Sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin
nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng
có hiệu quả hơn.
- Chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa
học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân
tố con ngời vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng
ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã
hội thì vai trò của con ngời lại càng quan trọng. Các phơng tiện kỹ thuật hiện đại
chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế đợc sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của
ngời cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với
mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lợng nhân sự và quản lý nhân
sự. Chất lợng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn
mà còn bao gồm cả lơng tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của ngời cán bộ
ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lợng nhân sự tốt, biểu hiện
ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức
kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù
đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể tồn
tại và phát triển đợc cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh
hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lợng nhân sự thì công tác
quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín dụng
giỏi là có chất lợng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm mạnh và
điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho
phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng ngời, đồng thời có chế độ đãi
ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt
động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hớng tới một mục
tiêu chung là nhu cầu chất lợng tín dụng ngân hàng.

Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại NHTMCPCT VIT
NAM chi nhánh khu công nghiệp Tiên Sơn
2.1. Khái quát về NHTMCPCT Vit Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn
2.1.1. Vài nét về NHTMCPCT Vit Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn
2.1.1.1. Sơ lợc về quá trình thành lập và phát triển của NHTMCPCT Vit Nam
chi nhánh KCN Tiên Sơn
Chi nhánh NHCT khu công nghiệp Tiên Sơn đợc thành lập theo Quyết định
s 184 ng y 18-11-2004 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam trên cơ sở nâng
cấp phòng giao dịch thành chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh NHCT Bắc Ninh.
Việc thành lập chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t tín dụng, cung ứng các dịch
vụ ngân hàng tiện ích ngày càng cao cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
trong KCN Tiên Sơn và các KCN lân cận. Đây là một trong những chiến lợc mở
rộng mạng lới, đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng ngân hàng hiện đại, tiên tiến, từng
bớc hội nhập quốc tế của NHCT Việt Nam. Và cùng với việc cổ phần hoá của
NHCT VN vào cuối năm 2007, chi nhánh cũng đã đợc đổi tên thành NHTMCPCT
chi nhánh KCN Tiên Sơn.
Từ đó đến nay Ngân hàng tiên tục mở rộng hoạt động kinh doanh, phục vụ
nhu cầu cho các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân trong khu vực. Từ khi thành
lập cho đến nay tuy mới chỉ trong thời gian gần 6 năm song chi nhánh đã đạt đợc
nhiều kết quả, đợc nhân dân trong khu vực và ngoài khu vực biết đến nh là một địa
chỉ tin cậy đem lại cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
(Nguồn: vietinbank)

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank
Trong đó:
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc thực hiện
chức năng quản lý nói chung của toàn chi nhánh. Điều hành, hớng dẫn, tổ chức
nhân sự thực hiện các kế hoạch hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phổ biến
thực hiện các kế hoạch từ trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên những vấn đề
phát sinh và việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phũng khỏch hng doanh nghip: Gm 9 ngi, trong ú cú 1
trng phũng v 1 phú phũng v bờn di l cỏc nhõn viờn.
Thc hin cỏc hot ng nh l: cho vay i vi khỏch hng l cỏc t chc,
doanh nghip, thm nh d ỏn u t, thc hin hp ng bo lónh, v thc hin
cỏc hot ng liờn quan n hot ng ti tr thng mi nh: nh thu, mua bỏn
ngoi t, m L/C i vi hng húa xut nhp khu
- Phũng khỏch hng cỏ nhõn: Gm 5 nhõn viờn, thc hin cỏc hot
ng nh l: cho khỏch hng l cỏ nhõn vay, cỏc vn v th, marketing, huy
ng vn
- Phũng/ t qun lý ri ro v n cú vn : Gm 2 ngi, trong ú cú
1 trng phũng v 1 nhõn viờn. Thc hin cỏc cụng vic nh: xõy dng, cp nht
v qun lý cỏc hn mc ri ro cho tng loi ri ro, tng sn phm, tng chc
danh, tng a bn, t chc thu thp thụng tin, xõy dng cỏc mụ hỡnh lng húa
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
BAN GIM C
Phũng/t qun
lý ri ro v n
cú vn
KHI KINH DOANH
Phũng k toỏn giao
dch
KHI QUN Lí RI RO
Phũng tin t kho

qu
KHI TC NGHIP
Phũng khỏch hng
cỏ nhõn
Phũng khỏch hng
DN
T hnh chớnh
PHềNG GIAO DCH
KHI H TR
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ri ro, d bỏo, phõn tớch v a ra cỏc bỏo cỏo t xut hoc nh k, xõy dng h
thng giỏm sỏt tớnh tuõn th cỏc quy nh trong h thng
- Phũng k toỏn giao dch: Gm 1 trng phũng, 1 phú phũng, v 5
nhõn viờn. Gm cú b phn k toỏn ni b v k toỏn giao dch vi khỏch hng.
K toỏn ni b: qun ký cỏc khon thu chi ni b trong chi nhỏnh, cõn i
l lói trong hot ng sn xut kinh doanh ca chi nhỏnh.
K toỏn giao dch vi khỏch hng: Thc hin cỏc nghip v nh l chuyn
tin trong nc, chuyn tin liờn ngõn hng, thanh toỏn bự tr. Trong giao dch
vi khỏch hng hỡnh thnh hai khon tin vay v tin gi. i vi tin vay thỡ k
toỏn cú th phi thc hin cỏc nghip v nh chuyn tin, thu hoc chi tin. i
vi tin gi, th k toỏn phi thc hin cỏc nghip v np tin vo ti khon, lnh
tin t ti khon, lnh chi chuyn tin.
Khi mt khon vay ó c phờ duyt thỡ phũng k toỏn thc hin gii ngõn.
Phũng k toỏn cng thc hin theo dừi cỏc ti khon ca khỏch hng.
- Phũng tin t kho qu: Gm 1 phú phũng v 3 nhõn viờn. Thc hin
chc nng t chc v qun lý nhõn s.
- T hnh chớnh: Gm 1 t trng v 3 nhõn v. Cú nhim v chớnh
l t chc, qun lý cỏn b, tuyn chn nhõn viờn, qun lý vic thu, chi cỏc qu
lng

- Cú 7 Phũng giao dch: mi phũng cú 1 phú phũng v 3 nhõn viờn.
Thc hin chc nng nh l mt phũng tớn dng, chc nng k toỏn, thc
hin huy ng vn .
2.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng của NHTMCPCT Vit Nam chi nhánh
KCN Tiên Sơn
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt động tổ
chức NHTM và hoạt động của NHTMCPCT Vit Nam chi nhánh Tiên Sơn nói
riêng đã đạt đợc những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho
vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm phát
Chi nhánh đang đợc hoàn thiện và là một ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín của
ngân hàng ngày càng đợc nâng cao, thu hút đợc một lợng lớn khách hàng gửi tiền
cũng nh khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.1. Nguồn vốn huy động
Để thực hiện đáp ứng vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất, đồng thời
liên tục mở rộng tín dụng, chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả các hình thức huy
động vốn.
Bảng1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2008 và 2009 tại chi nhánh.
Đơn Vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 Chênh lệch
Số t/đối Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn 452,5 923 470,5 104%
Tiền gửi bằng VNĐ 402,7 860 467,3 119%
Tiền gửi bằng ngoại tệ quy
VNĐ
49,8 63 13,2 26,5%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHTMCPCT Tiên Sơn năm
2008-2009)
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn huy động của chi nhánh đến 31/12/2009 có
sự tăng trởng mạnh, cao hơn so với cùng thời điểm năm 2008 cả về số tuyệt đối lẫn
tơng đối. Trong năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đã tăng 470,5 tỷ đồng, tơng
ứng với 104%.
Trong đó huy động từ tiền gửi bằng VNĐ là 860 tỷ VNĐ, tăng hơn 119% so
với năm 2008, chiếm tỷ trọng 93% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 4% so
với cùng kỳ năm 2008 (chiếm 89% tổng nguồn vốn huy động). Đó là do
NHTMCPCT Việt Nam là một ngân hàng có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh.
Không chỉ vậy chi nhánh còn mang đến cho các khách hàng sự phục vụ tận tình,
chăm sóc chu đáo các nhu cầu của khách. Chính vì vậy ngày càng nhiều khách
hàng đến với chi nhánh.
Cũng trong năm 2009, lợng tiền gửi bằng ngoại tệ quy VNĐ cũng đã tăng lên đến
mức 63 tỷ đồng tơng ứng với 26,5%.
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2. Về công tác tín dụng
Cũng nh các NHTM khác, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
của chi nhánh NHTMCPCT KCN Tiên Sơn. Tuy mới đợc thành lập song
hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đạt đợc nhiều kết quả khả quan.
Bảng 2: Cơ cấu tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
31/12/2008 31/12/2009 Chênh lệch
Số t/đối Tỷ lệ %
Tổng d nợ 860 1.124 264 30,70%
D nợ ngắn hạn 470 406 (64) (13,62%)

D nợ trung dài hạn 390 718 328 84,10%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHTMCPCT Tiên Sơn năm
2008-2009)
Nh vậy, đến 31/12/2009 tổng d nợ cho vay của chi nhánh đạt 1124 tỷ đồng,
tăng so với cùng kỳ năm 2008 là 30,70%. Cho vay trung - dài hạn của chi
nhánh là 718 tỷ, chiếm 63,88% so với tổng d nợ, tỷ lệ cho vay trung dài -
hạn tăng 84,10% so với cùng kỳ năm 2008. Cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam đạt 314 tỷ đồng chiếm 27,94% trong tổng d nợ, nhìn chung tỷ lệ
cho vay ngắn hạn của chi nhánh giảm so với cùng kỳ năm 2008. Nhng tỷ lệ
cho vay trung và dài hạn lại gia tăng với tỷ lệ cao. Chi nhánh cũng không
ngừng mở rộng cho vay với các loại khách hàng, ngoài việc cho các doanh
nghiệp nhà nớc vay, chi nhánh còn mở rộng cho vay với các doanh nghiệp t
nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, cho vay tiêu
dùng, đi lao động nớc ngoài, tài trợ cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu
Việc đa dạng hoá các loại đối tợng cho vay, các loại hình cho vay góp phần
thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với chi nhánh. Từ đó góp phần làm
tăng doanh thu cho chi nhánh và giảm thiểu đợc rủi ro. Quan điểm về tăng
Nguyễn Thị Nhung Lớp: NHD_CĐ 24
25

×