Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.4 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
LờI NóI ĐầU
Trong những năm vừa qua, chính sách đổi mới mở cửa của Đảng và Nhà nớc đã
đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc, toàn diện trên các mặt và lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội, đặc biệt là ổn định chính trị trong phạm vi cả nớc. Những thay đổi đó
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam, một ngân
hàng có uy tín và quy mô lớn nhất cả nớc, trong đó có sự góp mặt của Chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức trực thuộc chi nhánh tỉnh Hà Tây. Mặc dù nằm trên
địa bàn tỉnh mới đợc quy hoạch lên thành phố Hà Nội năm 2008 nhng đời sống kinh tế
chính trị còn nhiều khó khăn, Chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức vẫn phát huy đợc
vai trò vô cùng quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng nh của
đất nớc. Và hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động mũi nhọn của Chi
nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức, có vai trò rất quan trọng. Do vậy, nâng cao chất lợng
tín dụng trung và dài hạn của NHNo&PTNT Mỹ Đức không những là đòi hỏi cấp thiết
trong hoạt động ngân hàng mà còn là đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế và quá trình nghiên cứu sâu tín dụng trung và dài hạn của
NHNo & PTNT Mỹ Đức, em đã chọn đề tài:"Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức"làm chuyên đề tốt nghiệp
cho mình. Đề tài có những nội dung cơ bản sau:
Chơng 1: Lý luận chung về chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Mỹ Đức.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên
bài viết này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em mong nhận đợc sự chỉ
bảo đóng góp của các thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Chơng 1:
Lý LUậN CHUNG Về CHấT LƯợNG TíN DụNG TRUNG Và DàI
HạN CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI.


1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thơng mại.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng đã đợc Quốc Hội nớc Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 qui định: "Tổ chức tín dụng là
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
doanh nghiệp đợc thành lập theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng và các qui
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán cho khách hàng ".
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng, do đó đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Ngân hàng tiến hành
các hoạt động cơ bản sau:
1.1.1. Hoạt động huy động vốn.
Nhận tiền gửi: Đây là nguồn vốn chủ yếu của một NHTM theo đúng nghĩa của
nó. Các yếu tố ảnh hởng đến qui mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nh: Chính
sách lãi suất, phơng thức trả lãi, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán, thói quen
của từng vùng, uy tín, vị trí của ngân hàng, các dịch vụ do ngân hàng cung cấp Nắm
đợc các yếu tố này, ngân hàng có thể điều chỉnh lợng vốn huy động sao cho phù hợp
với nhu cầu vốn của mình.
Vốn đi vay: Ngân hàng chỉ đi vay khi có những tình huống phát sinh đặc biệt
nh đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo qui định, đáp ứng
yêu cầu mở rộng tín dụng tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà ngân hàng có thể huy
động vốn trên thị trờng liên ngân hàng, vay vốn ngân hàng TW qua hình thức tái cấp
vốn, vay các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc, vay các tổ chức kinh tế, dân c thông
qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn, song lại là bộ phận rất quan trọng. Nó là cơ sở để thu hút tiền gửi của
khách hàng, đồng thời là tấm đệm giảm sóc giúp ngân hàng tránh khỏi nguy cơ khủng
hoảng, mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nh: Nguồn uỷ

thác của các tổ chức tín dụng lớn trong và ngoài nớc, uỷ thác phát sinh trong quá trình
thanh toán giữa các ngân hàng. Tuy nhiên các nguồn vốn này thờng không ổn định và
không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.
1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng là các quan hệ giao dịch giữa ngời cho vay và ngời đi vay.
Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá trị này có
thể dới hình thức tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật. Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm
thời trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng, theo thoả thuận ngời đi
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
vay phải hoàn trả cho ngời cho vay. Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho
vay hoặc nói cách khác ngời đi vay phải trả thêm lợi tức.
Hoạt động đầu t. Các NHTM thực hiện hoạt động đầu t bằng cách tiến hành
mua bán chứng khoán trên thị trờng để tìm kiếm lợi nhuận. Các chứng khoán ngân
hàng nắm giữ thờng có độ an toàn và tính lỏng cao giúp cho ngân hàng đảm bảo khả
năng thanh khoản tốt hơn mà không làm giảm hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Hoạt động trung gian.
Hoạt động trung gian là hoạt động mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ có liên quan đi kèm, qua đó ngân hàng cũng nhận đợc một khoản thu dới hình
thức phí hoa hồng. Các dịch vụ của Ngân hàng ngày càng phong phú và tiện lợi, đáp
ứng đợc tốt hơn nhu cầu của khách hàng và yêu cầu của hoạt động kinh doanh nh:
Trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thơng phiếu, bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động
của Chính phủ, t vấn tài chính, môi giới chứng khoán, thanh toán hộ khách hàng
1.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết, vai trò của tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thơng mại.
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Có rất nhiều khái niệm tín dụng:
a. Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
b. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau

giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
c. Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chu cấp tiền hàng
hoá hoặc dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán trong tơng lai của bên kia.
d. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.
Nh vậy nghĩa của tín dụng đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau nhng nội dung
cơ bản đều thống nhất: phản ánh một bên là ngời cho vay còn bên kia là ngời đi vay.
Quan hệ giữa hai bên đợc ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và luật pháp hiện tại.
ở Việt Nam theo qui chế cho vay mới số 1627/2007/QĐ Ngân hàng Việt Nam
có hiệu lực từ 1/2/2008, các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng đợc
gọi là tín dụng trung hạn, từ 60 tháng trở lên gọi là tín dụng dài hạn.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc ngời vay sử dụng để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng các dự án mới
có qui mô vừa và nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn là các khoản
cho vay đầu t vào việc đổi mới dây truyền sản xuất hiện đại, xây dựng các công trình
có qui mô lớn, thời gian hoạt động dài nh: Nhà ở, xí nghiệp nhà máy mới, thiết bị ph-
ơng tiện vận tải giá trị lớn. Bên cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trung và dài
hạn còn là nguồn hình thành vốn lu động thờng xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt
những doanh nghiệp mới thành lập.
Những năm 70 trở lại đây, các NHTM đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và
một trong số những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
trong tổng số d nợ của ngân hàng. Muốn đợc nh vậy thì ngân hàng cần thiết phải nâng
cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng để mua sắm máy móc thiết bị trả góp: là các khoản cho vay tài trợ
nhu cầu mua sắm máy móc thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên một năm. Tiền
vay đợc thanh toán dần dần cho ngân hàng theo từng định kỳ.
Tín dụng theo kỳ hạn: thờng tài trợ cho các mục đích chung của doanh nghiệp,
bao gồm tài trợ cho tài sản lu động thờng xuyên, mua sắm các bất động sản phục vụ

sản xuất kinh doanh, các thiết bị sản xuất, tài trợ cho nhu cầu vốn cho việc liên doanh,
liên kết trong kinh doanh
Tín dụng tuần hoàn: là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết
chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định.
Cam kết có thể dài từ 1 đến 3 năm, thậm chí 5 năm, song thời hạn của khế ớc trong
thời hạn đợc cam kết thờng ngắn khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện tốt các
điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ đợc tái tục, tức là gia hạn
thêm một kì hạn bằng kì hạn gốc.
1.2.1.3. Sự cần thiết hay vai trò của tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Đối với ngân hàng.
Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng. Trong các tài sản của NHTM thì khoản mục cho vay bao giờ cũng
chiếm tỷ trọng cao nhất và đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ các
khoản cho vay biểu hiện dới dạng lãi tiền vay. Lãi tiền vay lại phụ thuộc chủ yếu vào
kì hạn vay. Thời hạn vay càng dài thì lãi suất tiền vay càng cao và do đó thu nhập càng
lớn. Chính vì vậy nếu một ngân hàng có thể mở rộng cho vay trung và dài hạn thì có
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
điều kiện kiếm lãi nhiều hơn. Tuy nhiên thời hạn càng dài đồng nghĩa với rủi ro tiềm
ẩn càng lớn. Khi nhu cầu tín dụng trung và dài hạn đợc đáp ứng tốt sẽ tạo điều kiện
cho tín dụng ngắn hạn và các dịch vụ khác mở rộng và phát triển.
Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và
dài hạn thờng xuyên phát sinh bởi các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển, mở rộng
sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị đổi mới công nghệ sản xuất để củng cố và tăng
cờng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lợng vốn lớn trong một thời gian dài. Nhu cầu có thể đợc thoả mãn bởi vốn tự có
của doanh nghiệp, có thể huy động thêm thông qua phát hành thêm cổ phiếu mới, phát
hành trái phiếu.
Trong thực tế, vốn tự có khó có thể đáp ứng đợc nhu cầu về vốn trung và dài
hạn của doanh nghiệp. So với việc phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu thì việc vay

vốn trung và dài hạn của NHTM có nhiều lợi thế hơn. Đó là doanh nghiệp không phải
chịu sự chi phối, kiểm soát của các cổ đông, đối phó với việc trả cổ tức và một số chi
phí khác liên quan đến việc phát hành, đồng thời cũng tránh cho doanh nghiệp sự phân
tán quyền lực do việc phát hành thêm cổ phiếu. Doanh nghiệp có đợc sự chủ động về
vốn, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với nền kinh tế.
Sự tham gia của nguồn vốn tín dụng trung dài hạn ngân hàng sẽ góp phần giảm
nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần
chuyển dịch cơ bản nền kinh tế. Thông qua việc mở rộng cho vay với những lĩnh vực
cần phát triển và hạn chế cho vay đối với những lĩnh vực không yêu cầu đẩy mạnh, các
NHTM tham gia điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách chủ động và tích cực.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn là
rất lớn. Các hình thức đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp vẫn còn mới lạ với đại bộ
phận dân chúng. Thị trờng chứng khoán cha phát triển nên việc huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu, trái phiếu còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trong thực tiễn nhu cầu
về vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp đợc đáp ứng bởi vốn tự có của doanh
nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM mại thông qua nghiệp
vụ tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2. Đặc trng của tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Mục đích, đối tợng, thời hạn và giá trị khoản vốn cho vay trung, dài hạn.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Đối tợng: là toàn bộ chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu t của các dự án
xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ, dây truyền thiết bị Ngoài ra còn đợc
dùng để đáp ứng một phần vốn lu động tối thiểu của doanh nghiệp.
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận đợc tiền vay
cho đến khi khách hàng trả hết toàn bộ nợ gốc và lãi. Thời hạn này do Ngân hàng và
khách hàng thoả thuận.
Giá trị của các khoản vay trung và dài hạn thờng lớn và rất lớn vì chi phí cấu
thành trong tổng vốn đầu t rất lớn do trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đối tợng cho

vay trung và dài hạn là các công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây
dựng, mua sắm tài sản cố định của các đơn vị có luận chứng kinh tế kỹ thuật tốt,
xác thực và tổng dự toán đã đợc phê duyệt.
Rủi ro và lãi suất cho vay cao.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có rủi ro lớn, thể hiện hậu quả của rủi ro
lớn, có thời gian dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều sự biến động lớn về giá cả,
thuế, tâm lý ngời dân, sự thay đổi qui chế, chính sách pháp luật
Rủi ro và lãi suất có tơng quan tỷ lệ thuận. Thời hạn của khoản vay càng dài,
rủi ro của khoản vay càng lớn thì lãi suất của khoản vay càng cao.
Mức lãi suất cho vay phụ thuộc nhiều yếu tố: Lãi suất huy động vốn, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất cơ bản do NHNN quy định, lãi suất trên thị trờng quốc tế mức lãi suất
có thể cố định trong suốt thời hạn vay hoặc có thể điều chỉnh linh hoạt theo sự biến
động của thị trờng. Thông thờng để tránh rủi ro cho cả hai bên, lãi suất sẽ đợc điều
chỉnh phù hợp với tình hình thị trờng từng thời kỳ.
Nguồn vốn cho vay.
Nguồn vốn Ngân hàng sử dụng phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
phải đợc hình thành từ những nguồn vốn ổn định và có thời gian tơng đơng, bao gồm:
Vốn tự có của Ngân hàng, nguồn huy động dới hình thức tiền gửi trung và dài hạn,
phát hành trái phiếu, nguồn vốn vay từ Ngân hàng TW, vay trên thị trờng liên Ngân
hàng, vay các tổ chức tín dụng khác và một phần nguồn vốn ngắn hạn cũng có thể đợc
dùng để cho vay trung và dài hạn. Mỗi nguồn vốn có u nhợc điểm khác nhau, tuỳ theo
tình hình cụ thể mà các ngân hàng có phơng án sử dụng các nguồn này một cách hợp
lý và hiệu quả.
Tính thanh khoản thấp.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Tính thanh khoản là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của một
loạt hàng hoá. Các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng có thời hạn dài nên
khả năng chuyển đổi thành tiền của nó thấp hoặc muốn chuyển thành tiền thì phải
chịu chi phí cao. Đây cũng là lý do các ngân hàng đặt mức lãi suất cao cho các khoản

tín dụng trung và dài hạn. Vì vậy các ngân hàng phải nghiên cứu kỹ để đa ra đợc một
cơ cấu hợp lý các khoản tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn sao cho phù hợp với cơ
cấu nguồn vốn.
Nguyên tắc và điều kiện cho vay.
Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Vốn vay phải đợc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Vốn vay phải đợc bảo đảm bằng tài sản theo quy định.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên, mỗi ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện đối với vốn vay của ngân
hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhng các điều khoản cụ thể có thể
khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng.
1.2.3 Quy trình tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
Quy trình cho vay là một tập hợp các thao tác, thủ tục mà CBTD phải làm khi
thực hiện xem xét một khoản một khoản vay đối với ngời xin vay. Quy trình tín dụng
trung và dài hạn tại chi nhánh bao gồm các bớc cơ bản sau:
Bớc 1: Hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp hợp lệ của hồ sơ.
1.1- Hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn: CBTD chịu trách nhiệm hớng dẫn
khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Hồ sơ gồm những nội dung cơ bản sau:
Giấy đề nghị vay vốn; Hồ sơ pháp lý về khách hàng; Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh
doanh và tài chính; Hồ sơ về dự án vay vốn; Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
1.2- Kiểm tra hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra tính
đầy đủ về số lợng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, báo cáo trởng phòng xin ý kiến
chỉ đạo về việc thực hiện các bớc tiếp theo hoặc bổ xung thêm tài liệu hoàn thiện quá
trình thẩm định và quyết định cho vay.
Bớc 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
2.1. Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây

Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định
những nội dung sau: Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng; Thẩm định về
tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín của khách hàng.
Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho vay của bản thân
ngân hàng. Thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Thẩm định về kinh tế
kỹ thuật của dự án theo nội dung hớng dẫn thẩm định ban hành. Thẩm định các biện
pháp bảo đảm tiền vay.
2.2. Lập tờ trình, trình trởng phòng tín dụng và lãnh đạo tiến hành kiểm tra lại
hồ sơ vay vốn, bổ xung thông tin về khách hàng tiến hành ra quyết định cho vay.
Bớc 3: Quyết định cho vay.
3.1. Quyết định cho vay phải thể hiện rõ các ý kiến về việc chấp thuận cho vay,
đề nghị các phòng tham gia thẩm định giải trình thêm các vớng mắc; việc từ chối
quyết định không cho vay phải đa ra lý do từ chối.
3.2. Quyết định cho vay phải gửi thông báo cho khách hàng bằng văn bản. Tr-
ờng hợp thuộc thẩm quyền phán quyết của chi nhánh, CBTD chịu trách nhiệm dự thảo
văn bản trả lời khách hàng theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo. Trờng hợp vợt quyền
phán quyết của Chi nhánh, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tập hợp hồ sơ khách
hàng, dự thảo tờ trình trình Hội sở chính xét duyệt.
3.3. Thời hạn xem xét quyết định cho vay: Trong thời hạn không quá 25 ngày
làm việc đối với dự án nhóm A, 18 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 12 ngày
làm việc đối với dự án còn lại kể từ khi Chi nhánh nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và
thông tin cần thiết từ phía khách hàng theo yêu cầu của chi nhánh
Bớc 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát.
4.1. Hoàn thiện các điều kiện trớc khi giải ngân: Thực hiện bảo đảm tiền vay,
các điều kiện khác ghi trong hợp đồng tín dụng trớc khi giải ngân. CBTD chịu trách
nhiệm yêu cầu khách hàng hoàn thiện đầy đủ điều kiển trớc khi giải ngân đã ghi trong
hợp đồng tín dụng ( Đăng kí hồ sơ khách hàng vào máy, tạo tài khoản, tiến hành giải
ngân.)
4.2. Giải ngân.
4.3. Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách

hàng.
Bớc 5: Thu nợ, thu lãi, phí và sử lý phát sinh.
Bớc 6: Kết thúc hợp đồng tín dụng.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
1.3. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thơng mại.
1.3.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
Thực tế, mỗi khoản tín dụng của NHTM đợc tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút
sự quan tâm của các bên, cụ thể là khách hàng - ngời đi vay, ngân hàng - ngời cho vay
và bên thứ ba là các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. Do đó chất lợng tín dụng đợc
xem xét từ nhiều phía theo các tiêu chí của mỗi bên.
Thứ nhất, xét từ giác độ khách hàng:
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ giúp
ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng từ đó tìm cách thoả mãn nhu cầu
của họ. Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thị trờng thì việc quan tâm đến chất lợng là điều tất yếu, vì khi chất lợng đợc bảo đảm
mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cuả khách hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng
nâng cao thị phần. Chất lợng tín dụng là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý (ngời gửi tiền, ng-
ời vay tiền) với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhng vẫn
tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh
tế xã hội, góp phần lành mạnh tài chính doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh và duy trì sự tồn tại và phát triển cuả ngân hàng.
Thứ hai, xét từ giác độ nền kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn phản ánh rõ nét
sự tác động đối với nền kinh tế. Các doanh nghiệp mọc lên ngày càng nhiều, vì vậy
nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cũng ngày càng lớn. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế các
tệ nạn xã hội, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trởng kinh tế, thu hút tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vốn vay nớc ngoài phục vụ phát triển kinh
tế.

Thứ ba, xét từ giác độ Ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi mức độ giới hạn tín
dụng phải phù hợp với khả năng thực lực theo hớng tích cực của bản thân ngân hàng
và phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi; thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao và gia tăng, mức d nợ tăng, tỷ lệ nợ quá
hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền
kinh tế. việc nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn là việc làm quan trọng và
cần thiết của ngân hàng. Qua đó có thể rút ra:
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
Ngân hàng đối với sự thay đổi của môi trờng, nó phản ánh sức mạnh của một Ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: Khả năng thu hút khách
hàng, mức an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ.
Chất lợng tín dụng là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động giữa con ng-
ời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó, để đạt
đợc chất lợng cần có sự quản lý khoa học chặt chẽ.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
1.3.2.1. Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay.
Doanh số cho vay phản ánh khối lợng tín dụng mà ngân hàng tài trợ trong một
thời kỳ nhất định, thờng là một năm. Tốc độ tăng doanh số cho vay phản ánh xu hớng
của hoạt động tín dụng trung và dài hạn của một Ngân hàng.
Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay một phần phản ánh đợc chất
lợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Tuy nhiên đây mới chỉ là
điều kiện cần chứ cha đủ để khẳng định chất lợng tín dụng trung và dài hạn của một
ngân hàng là tốt hay không tốt. Cần phải kết hợp xem xét với các chỉ tiêu khác để có
thể đánh gía một cách chính xác hơn.
1.3.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn.
D nợ cho vay trung và dài hạn

Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung và dài hạn
Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng trung và dài hạn so với tổng tài sản của
ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ này mà thấp cho thấy các ngân hàng dè dặt hạn chế
trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Ngợc lại tỷ lệ này mà cao chứng tỏ các
khoản cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng,
đây sẽ là điều tốt khi ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào và ổn định,
đồng thời cũng thể hiện việc quản lý các khoản tín dụng của ngân hàng có thể là tốt.
Ngợc lại, nếu một ngân hàng không có tiềm lực về vốn trung và dài hạn lại cho vay
trung và dài hạn quá nhiều thì nguy cơ rủi ro cho ngân hàng là rất lớn, ngân hàng có
thể mất khả năng thanh toán bất cứ lúc nào nếu khách hàng ồ ạt đến rút tiền. Do vậy
khi xem xét chỉ tiêu này cần phải kết hợp xem xét cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.2.3. Chỉ tiêu quay vòng vốn.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ trung và dài hạn
=
trung và dài hạn Tổng d nợ trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này đợc tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng
trung và dài hạn và chất lợng tín dụng trung và dài hạn trong việc thoả mãn nhu cầu
khách hàng, cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng đợc
bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới, giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích: Nhà nớc,
khách hàng và ngân hàng.
Vòng quay vốn trung và dài hạn phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng
trung và dài hạn (thờng là 1 năm): phản ánh một đồng vốn của ngân hàng một năm đ-
ợc sử dụng mấy lần. Vòng quay càng lớn chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn của
ngân hàng luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh hàng
hoá. Đồng thời phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng trung và dài hạn nói
riêng và vốn tín dụng nói chung của ngân hàng là tốt, chất lợng tín dụng trung và dài
hạn là cao. Chỉ số này cao còn thể hiện hiệu quả cho vay của ngân hàng, một đồng vốn

cho vay nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Tuy vậy, cần xét đến yếu tố quan
trọng là d nợ cho vay bình quân. Thực chất, khi d nợ bình quân thấp, làm cho vòng
quay lớn không có nghĩa là tốt, bởi thực chất nó thể hiện khả năng cho vay kém của
ngân hàng.
1.3.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khoảng thời gian tồn tại của nó vợt quá thời gian
cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đợc gia hạn
thêm nếu khách hàng có yêu cầu. Thông thờng đây đợc coi là những khoản nợ có vấn
đề khi những khoản cho vay đã quá hạn ít nhất 90 ngày.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Tỷ lệ nợ quá hạn cho Nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn
=
vay trung và dài hạn Tổng d nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho biết trong tổng d nợ trung và dài hạn có
bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thể hiện ngân hàng có nhiều
khoản nợ trung và dài hạn quá hạn hay chất lợng tín dụng trung và dài hạn là thấp.
Ngợc lại, chất lợng tín dụng là cao khi tỷ lệ này càng thấp.
Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn <= 3% thì tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này đôi khi
cũng cha phản ánh hết chất lợng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những
ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp hợp lý là do họ đã thực hiện tốt các khâu cuả
quá trình cho vay từ thẩm định xét duyệt dự án đến kiểm tra kiểm soát hay đôn đốc
thu hồi nợ và những biện pháp xử lý nợ quá hạn còn có những ngân hàng có đợc tỷ
lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo
đúng quy định. Thậm chí có trờng hợp nợ mới cao hơn nợ cũ, tạo điều kiện cho khách
hàng vừa trả đợc vốn gốc và lãi của nợ cũ vừa lĩnh thêm một số tiền mới. Đây là việc
làm hết sức nguy hiểm vì nó đẩy Ngân hàng tiến sâu hơn vào tình trạng rủi ro và chất
lợng cũng nh hiệu quả giảm.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn của

Ngân hàng thơng mại.
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
Về kinh tế:
Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng ngân hàng. Khi đó các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
nói chung và trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng phát triển lành mạnh,
ổn định, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho
khả năng cho vay và trả nợ không bị biến động lớn. Do đó, cả quy mô và chất lợng tín
dụng trung và dài hạn đều đợc nâng cao.Khi môi trờng kinh tế không ổn định, sản
xuất đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn là rất thấp bởi vì rất ít có cơ hội
đầu t và các doanh nghiệp cũng khó có khả năng đi vay các ngân hàng hay khó có khả
năng trả đợc các khoản nợ trớc đó đã đến hạn. Ngoài ra lợi nhuận bình quân thấp cũng
đã ảnh hởng đến lợi nhuận ngân hàng.
Về xã hội:
Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên cơ sở lòng tin. Sự tín nhiệm là cầu nối
ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng nào có uy tín sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
lớn, khách hàng nào làm ăn hiệu quả, đợc tín nhiệm trong quan hệ tín dụng sẽ đợc vay
vốn dễ dàng, đợc hởng các u đãi của ngân hàng.
Thị trờng tài chính càng phát triển thì môi trờng cạnh tranh càng phát triển
khốc liệt hơn. Môi trờng cạnh tranh là yếu tố tác động đến chất lợng tín dụng mạnh
mẽ theo cả hai hớng:
Thứ nhất, để có thể cạnh tranh tốt ngân hàng phải có đội ngũ nhân viên có
trình độ, trang thiết bị tốt, điều này sẽ tạo thêm uy tín và tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trong môi trờng cạnh tranh, tạo điều kiện nâng cao chất lợng tín dụng.
Thứ hai, dới áp lực cạnh tranh, các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín
dụng cần thiết khiến độ rủi ro tăng lên, chất lợng tín dụng giảm sút.
Nhóm nhân tố pháp lý.
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ

thống nhất của các văn bản dới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp
luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trờng pháp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý để
giải quyết các tranh chấp. Vì vậy nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Về phía chính phủ.
Chính phủ can thiệp và điều tiết thông qua chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ
có ảnh hởng đến các vấn đề nh lãi suất, tỷ giá, hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc, các
điều kiện cho vay. Sự can thiệp của Chính phủ có thể gây tác động xấu hoặc tốt đến
chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Ngoài những nhân tố trên, chất lợng tín dụng trung và dài hạn còn chịu tác
động của các nhân tố bất khả kháng nh thiên tai hoả hoạn, dịch bệnh những nguyên
nhân này là khó phòng tránh nhất nhng chiếm tỷ lệ không lớn và ngân hàng thờng đợc
chia sẻ rủi ro bởi các công ty bảo hiểm hoặc đợc Nhà nớc hỗ trợ.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan.
Về phía Ngân hàng:
Chiến lợc kinh doanh dài hạn của Ngân hàng:
Đối với ngân hàng, chiến lợc kinh doanh phải hớng đến mục tiêu an toàn, hiệu
quả. Trong chiến lợc kinh doanh các nhà quản lý đề ra các định hớng, nguyên tắc hoạt
động, các mục tiêu cần đạt và phơng pháp tiến hành, đợc cụ thể hoá bằng các kế hoạch
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
hoạt động. Chiến lợc kinh doanh ảnh hởng lớn đến chiến lợc tín dụng. Một chiến lợc
tín dụng đúng đắn và đợc thực hiện tốt trên cơ sở một chiến lợc kinh doanh phù hợp sẽ
góp phần nâng cao chất lợng tín dụng. Một chiến lợc kinh doanh tồi sẽ làm ngân hàng
trở lên bị động dễ mắc sai lầm trong ra quyết định, không bắt kịp với những thay đổi
của môi trờng bên ngoài.
Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng, là kim
chỉ nam cho hoạt động của ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng đắn phải đợc phản

ánh bằng việc hoạt động tín dụng tuân thủ pháp luật, chính sách đờng lối của Đảng và
Nhà nớc, thu hút nhiều khách hàng.
Chính sách tín dụng cho ta biết trong một thời kỳ, ngân hàng chú trọng vào loại
hình tín dụng ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Chính sách tín dụng cũng đa ra các quy
định về điều kiện tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, quy
mô các khoản vay, hình thức cấp tín dụng, lãi suất trực tiếp hay gián tiếp tác động đến
chiến lợc tín dụng của ngân hàng. Xây dựng và thực hiện tốt chính sách tín dụng là tiêu
chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng nói chung và chất lợng tín dụng trung và
dài hạn nói riêng.
Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng hiểu một cách đơn giản là các bớc tiến hành quá trình từ cho
vay đến thu nợ nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Một quy trình tín dụng không phù hợp do
thiếu các bớc hoặc đủ nhng tiến hành không tốt sẽ có thể dẫn ngay đến một khoản vay
xấu, hoặc một quy trình chặt chẽ quá mức cũng bị coi là không hợp lý, không cần thiết,
gây tốn kém mất thời gian và có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội. Việc linh hoạt trong quy trình
tín dụng sẽ gây đợc cảm tình cho khách hàng. Quy trình khoa học hợp lý cho phép đảm
bảo thực hiện các khoản vay có chất lợng và đảm bảo thực hiện các yêu cầu thể lệ trong
quy chế tín dụng.
Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trờng kinh doanh của
khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải.
Bất kỳ lĩnh vực nào, thông tin cũng là yếu tố rất quan trọng và cần thiết cho
công tác quản lý. Đối với ngân hàng, để thực hiện tốt công tác thẩm định dự án đầu t,
thẩm định khách hàng, đòi hỏi phải có một lợng thông tin lớn bao quát mọi vấn đề,
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
đặc biệt với cho vay trung và dài hạn. Thông tin không chính xác không đầy đủ thì
ngân hàng không thể đa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu không nắm bắt đợc
thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài sản, biến động của thị trờng,
sự thay đổi về chính sách của Nhà nớc thì công tác giám sát của ngân hàng không có

hiệu quả, mức độ an toàn của tín dụng trung và dài hạn thấp.
Hoạt động huy động vốn: Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay
để cho vay, đóng vai trò là trung gian tài chính. Vì vậy, muốn mở rộng cũng nh nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng thì trớc hết phải huy động đợc nguồn nhất là nguồn
vốn trung và dài hạn. Ngân hàng cần đa ra những chính sách chiến lợc hợp lý để thu
hút đợc nhiều hơn loại nguồn vốn này. Nguồn vốn càng huy động đợc nhiều thì quy
mô cho vay càng lớn. Và chất lợng của nguồn huy động cũng gián tiếp ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng trung và dài hạn cuả ngân hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng.
Tổ chức của ngân hàng đợc tổ chức sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời yêu cầu của ngân hàng, giúp ngân hàng quản lý sát sao các khoản
cho vay. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh, nâng cao chất l-
ợng tín dụng.
Kiểm soát nội bộ: là biện pháp nhằm hạn chế những sai sót của cán bộ Tín
dụng, mang tính chất ngăn ngừa những vi phạm quy trình nghiệp vụ. Thông thờng ở
đâu công tác tín dụng làm tốt, ở đó chất lợng tín dụng đợc nâng cao.
Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất.
Chất lợng nhân sự là trình độ, năng lực cũng nh phẩm chất đạo đức của ngời
cán bộ ngân hàng ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng tín dụng, nhất là với tín dụng
trung và dài hạn. Trình độ năng lực thể hiện khả năng thẩm định, đánh giá dự án đầu t,
đánh giá khả năng quản lý của ngời đi vay, tình hình tài chính đồng thời còn thể hiện
sự hiểu biết của cán bộ về loại hình sản xuất kinh doanh mà dự án tiến hành, từ đó có
thể định ra đợc kỳ hạn cho vay thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự hạn chế về
trình độ dẫn tới làm sai quy trình, quy phạm cho vay, bị khách hàng lừa đảo. Tuy
nhiên điều đó cha nguy hại bằng việc nhân viên ngân hàng do yếu kém về phẩm chất
đạo đức, cấu kết với khách hàng lừa đảo ngân hàng mình.
Về phía khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây

Tham gia vào quan hệ tín dụng, khách hàng có tác động rất lớn đến chất lợng
tín dụng trung và dài hạn bởi hiệu quả và chất lợng tín dụng dựa trên hiệu quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng. Do vậy, khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đợc năng lực
của khách hàng trên các phơng diện: Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng; trong việc quản lý và sử dụng khoản
vay có hiệu quả.
Điều kiện tín dụng là những điều kiện mà ngân hàng đặt ra đối với khách
hàng khi cho vay nhằm bảo đảm an toàn, tránh rủi ro cho các NHTM. Do đặc trng của
vốn vay trung và dài hạn nên điều kiện tín dụng cũng chặt chẽ và yêu cầu doanh
nghiệp đáp ứng ở mức độ cao hơn. ở từng ngân hàng cụ thể, điều kiện tín dụng có thể
khác nhau, song nhìn chung các Ngân hàng đều quan tâm đến một số vấn đề sau:
o Mục đích sử dụng vốn vay
o Năng lực tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh.
o Tính khả thi của dự án.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Chơng 2:
THựC TRạNG CHấT LƯợNG TíN DụNG TRUNG Và DàI HạN TạI
CHI NHáNH NGÂN HàNG NNo& PTNT HUYệN Mỹ ĐứC.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng NNo &
PTNT huyện Mỹ Đức.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT
Mỹ Đức.
Là một chi nhánh trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây trong hệ thống
NHNo&PTNT VN đợc thành lập năm 1988, trụ sở chính đặt tại Thị trấn Đại Nghĩa -
Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội. Tính đến thời điểm hiện nay, chi nhánh đã trải qua hơn
22 năm xây dựng và phát triển, từ cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh còn nhỏ bé,
nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp và phụ thuộc, thị phần tín dụng chỉ dừng lại ở
khách hàng truyền thống trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với quy mô sản xuất
nhỏ lẻ, dịch vụ cha phát triển, đội ngũ cán bộ còn thiếu nhng đợc sự quan tâm và chỉ

đạo của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Hà Tây nói riêng, Tỉnh
uỷ và Uỷ ban nhân dân, cùng với sự nỗ lực quyết tâm của Chi nhánh, đến nay Chi
nhánh đã mở rộng phát triển các loại hình kinh doanh, phấn đấu tạo nguồn vốn kinh
doanh đủ mạnh để phục vụ cho tăng trởng tín dụng, tiến hành mở rộng và phát triển
các loại hình dịch vụ, xây dựng xong cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ lâu dài
cho sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức.
2.1.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của Ngân hàng.
Từ khi chính thức thành lập cho đến nay, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Mỹ
Đức trải qua hơn 22 năm xây dựng và phát triển. Cùng với sự mở rộng phát triển trên
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn nhân lực tại ngân hàng cũng không
ngừng đợc mở rộng, nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Hiện tại ngân hàng bao gồm
42 cán bộ nhân viên đợc phân công bố trí vào các phòng ban cụ thể.
Tuổi đời nhân viên hiện nay bình quân là 37 tuổi đây là nguồn nhân lực trẻ cả
tuổi đời và tuổi nghề. Chính điều này đã tạo thuận lợi cho ngân hàng vì lớp cán bộ trẻ
đại diện cho một thế hệ thanh niên hiện đại, năng động sáng tạo, đem lại một hình ảnh
mới cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là một trở ngại lớn cho ngân hàng, vì những
cán bộ này cha có nhiều những kinh nghiệm thực tế, thiếu sự cọ sát, do vậy gặp nhiều
khó khăn trong việc xử lý các nghiệp vụ cụ thể.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Về mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Chi nhánh liên tục nhận những cán bộ
đợc đào tạo cơ bản cũng nh rất quan tâm tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có. Vì
vậy đội ngũ cán bộ nhân viên luôn luôn đợc nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh và thị phần trên thị trờng.
Hiện tại trình độ học vấn của cán bộ, nhân viên ngân hàng nh sau:
Trình độ đại học cao đẳng : 30 chiếm 71,43%.
Trình độ trung cấp : 7 chiếm 16,67%.
Trình độ khác : 5 chiếm 11,9%.
Trong tơng lai, để đáp ứng yêu cầu của công việc cũng nh để đảm bảo khả năng

cạnh tranh so với các ngân hàng bạn trên địa bàn, chắc chắn Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Mỹ Đức sẽ không ngừng bồi dỡng, đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ
cho đội ngũ nhân viên của mình.
2.1.2.2. Phân cấp quản lý nghiệp vụ.
Ngân hàng bao gồm các phòng ban sau:
1. Ban Giám đốc.
2. Phòng tín dụng.
3. Phòng tài chính kế toán.
4. Phòng tổ chức hành chính.
5. Tổ kho quỹ
6. Phòng giao dịch: Kênh Đào, Hơng Sơn, Hợp Tiến.
Sơ đồ phân cấp quản lý nghiệp vụ nh sau:
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
(Nguồn: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đức)
Tại trụ sở NHNo & PTNT huyện Mỹ Đức có 03 phòng: Phòng hành chính tổng
hợp, phòng Tín dụng, phòng Kế toán và Kho quỹ. Trung tâm phụ trách cho vay các doanh
nghiệp và các xã: Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Phù Lu Tế, Đại Hng, cùng với thị trấn
Đại Nghĩa.
Phòng giao dịch Kinh Đào phụ trách các xã: Bột Xuyên, Mỹ Thành, Đồng Tâm,
Thợng Lâm, Tuy Lai, Hồng Sơn, Phúc Lâm, An Mỹ. Phòng giao dịch Hơng Sơn phụ trách
các xã: Hơng Sơn, Hùng Tiến, Đốc Tín, Vạn Kim. Phòng giao dịch Hợp Tiến phụ trách
các xã nh Hợp Tiến, An Tiến, An Phú
2.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng.
Phòng hành chính nhân sự.
Phòng có nhiệm vụ quản lý các hoạt động thuộc về mặt tổ chức nh: quản lý ngời
lao động, quản lý việc đào tạo, quy hoạch nhân sự, quản lý lơng thởng, đồng thời có
nhiệm vụ quản lý các công việc thuộc về mặt hành chính nh : phân công bảo vệ, lao động,
trực, đón khách, văn th, phôtô tài liệu cho các phòng nghiệp vụ
Phòng Tín dụng

Phòng có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng tín
dụng, phân loại xếp loại khách hàng, đề xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách
hàng nhằm mở rộng nâng mức đầu t tín dụng.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
GIáM ĐốC
PGĐ Phụ trách
kế toán ngân quỹ
PGĐ phụ trách
kinh doanh
Phòng Kế toán
ngân quỹ
Phòng
Tín dụng
Các phòng giao
dịch
Phòng hành
chính nhân sự s
ssự
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và kế hoạch kinh doanh từng thời kỳ,
phân tích kinh tế theo thành phần kinh tế, đề xuất các giải pháp mở rộng đầu t tín dụng
nhằm đáp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế đảm bảo có hiệu quả và
an toàn vốn tín dụng.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên theo
phân cấp uỷ quyền.
Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất h-
ớng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của phòng và các
phòng giao dịch trực thuộc địa bàn.

Tổng hợp, làm báo cáo thống kê và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao
Phòng Kế toán.
Đây là phòng chuyên thực hiện các giao dịch với khách hàng một cách thờng
xuyên hàng ngày. Phòng kế toán có chức năng nhiệm vụ: Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay
cho khách hàng; Kiểm tra các yếu tố của hồ sơ vay vốn; Hạch toán vào tài khoản nợ vay
của khách hàng; Thực hiện chuyển tiền hoặc chuyển kho quỹ chi tiền mặt; Thực hiện thu
nợ, thu lãi vay.
Bộ phận Kho quỹ có nhiệm vụ: Kiểm tra chứng minh th, sổ hộ khẩu của khách
hàng vay vốn; Kiểm tra các yếu tố ghi trên chứng từ thanh toán; Thực hiện tiếp nhận hồ
sơ và tài sản đảm bảo nợ vay; Chi tiền mặt hoặc thu tiền mặt của khách hàng, trả lãi tiền
vay; Xuất kho hồ sơ và tài sản đảm bảo nợ vay.
2.1.3 Vài nét chung về tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Mỹ Đức.
Mỹ Đức là một vùng bán sơn địa, nẳm ở phía Tây Nam Hà Nội, phía Đông giáp
huyện ứng Hòa, ranh giới là con sông Đáy, phía Bắc giáp huyện Chơng Mỹ, phía Tây
giáp các huyện của tỉnh Hòa Bình: Lơng Sơn (ở phía Tây Bắc), Kim Bôi (ở phía chính
Tây), Lạc Thủy (ở phía Tây Nam). Phía Đông Nam giáp huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam.
Cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 50km, huyện Mỹ Đức có quốc lộ 21B quan
trọng chạy qua, các trục đờng giao thông nối liền huyện với các tỉnh Hà Nam, Hòa Bình.
Bên cạnh đó tuyến đờng sông Đáy cũng làm cho việc giao lu phát triển kinh tế, thơng mại
diễn ra hết sức thuận lợi.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Đặc biệt, huyện Mỹ Đức có cảnh sắc thiên nhiên kỳ thú với núi cao, rừng thẳm,
suối dài đợc xếp đặt một cách tài tình giữa vùng đồng bằng ruộng lúa xanh tơi của danh
lam thắng cảnh Hơng Sơn, hoặc đá và nớc của hồ Quan Sơn đẹp nh một vùng Hạ Long
trên cạn. Đây chính là một thế mạnh để huyện phát triển kinh doanh du lịch và dịch vụ.
Định hớng phát triển của huyện Mỹ Đức trong giai đoạn sắp tới là: Phát huy tinh
thần tự chủ, chống nguy cơ tụt hậu, từ những cơ sở kinh tế hiện có chuyển hớng nhanh
theo những lợi thế và khai thác tiềm năng sẵn có, đổi mới công nghệ, đẩy mạnh Công

nghiệp hóa, Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Chuyển dịch kinh tế phải theo hớng
phát triển kinh tế Nông lâm - Lâm nghiệp ổn định; Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp
phát triển mạnh với tốc độ nhanh và đa du lịch, dịch vụ thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tốc độ tăng trởng kinh tế năm 2009 đạt 8,6%, bình quân thu nhập đạt 7,4 triệu/ ngời/
năm tăng 12% so với năm 2008. Tổng giá trị sản lợng: 1468 tỷ, tăng trởng 10,6% so với
năm 2008.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng NNo
& PTNT huyện Mỹ Đức.
Với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên Ngân hàng, với
điều kiện kinh tế xã hội phát triển thuận lợi, Chi nhánh NHNo & PTNT Mỹ Đức luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ mà ngân hàng cấp trên giao cho và luôn hoàn thành vợt mức chỉ
tiêu đề ra. Ngoài việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một NHTM đợc phép kinh
doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi ngân hàng Ngân
hàng còn phục vụ chủ lực cho sản xuất nông nghiệp nông thôn, cho vay trung hạn, ngắn
hạn các thành phần kinh tế. Ngân hàng luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến của khách hàng để
không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ, luôn tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng để
thoả mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng và coi đây là nền tảng vững
chắc trong cạnh tranh và phát triển. Ngân hàng luôn coi cán bộ là nhân tố quyết định mọi
thành công. Vì thế ngân hàng đã và đang không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của mỗi cán bộ nhân viên trong ngân hàng, cải thiện cơ sở vật chất phục vụ tốt nhu cầu
của khách hàng.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu:
Quán triệt mục tiêu phơng hớng kinh doanh và sự chỉ đạo của
NHNo&PTNT, Chi nhánh huyện Mỹ Đức không ngừng khắc phục những mặt tồn
tại, liên tục phát huy những thế mạnh hiện có, từng bớc đa Chi nhánh trở thành
đơn vị kinh doanh an toàn hiệu quả trên địa bàn. Trong năm 2009, Chi nhánh đã
sáng tạo, nỗ lực giữ vững nhịp độ tăng trởng cao, nâng cao dần chất lợng hoạt
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây

động, tăng cờng mở rộng mạng lới, tuân thủ pháp luật, kinh doanh an toàn và có
lãi, tăng cờng năng lực tài chính. Đến 31/12/2009, các chỉ tiêu chủ yếu của Chi
nhánh đã hoàn thành vợt kế hoạch, cụ thể là:
Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 8,6%, bình quân thu nhập đạt 7,4 triệu/ ng-
ời/ năm tăng 12% so với năm 2008. Tổng giá trị sản lợng: 1468 tỷ, tăng trởng
10,6% so với năm 2008.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 là 258.560 triệu/kế hoạch
258,5 tỷ đạt 92,3%, tăng 25.404 triệu so với đầu năm tốc độ trởng 10,9%. Nguồn vốn
bình quân 1 cán bộ là 6.306 triệu, tăng 474 triệu so năm 2008.
Tổng d nợ đến 31/12/2009 là 357.640 triệu đồng/kế hoạch 357.600 triệu đạt
100% KH tỉnh giao. D nợ tăng so với đầu năm 17.472 triệu đồng, tốc độ tăng trởng 5,1%.
Doanh số thu nợ năm 2009 là 614.890 triệu đồng.
Trích quỹ dự phòng rủi ro năm 2009 là 5719 triệu đồng, hoàn thành KH
giao.
Chỉ số ROA tăng từ 1,47% năm 2009 lên 1,91%.
Về công tác nguồn vốn
Năm 2009 công tác huy động nguồn vốn của toàn ngân hàng còn thấp, đạt
92,3% kế hoạch tỉnh giao, tăng trởng 10,9% so với đầu năm. Nguồn vốn cụ thể ở
từng Ngân hàng có d đến 31/12/2009 là: Phòng giao dịch Kinh Đào d 35.192
triệu, tăng so 31/12/08 là 11,7 tỷ, tăng trởng 49,8%. Phòng giao dịch Hơng Sơn d
39.874 triệu tăng so 31/12/08 là 6,9 tỷ, tốc độ tăng trởng 20,9%. Phòng giao dịch
Hợp Tiến d 40.358 triệu, tăng so 31/12/08 là 27,9 tỷ tăng trởng 225%. Trung tâm
ngân hàng huyện 143.136 triệu giảm 21,2 tỷ.
Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn đầy khó khăn nhng NHNo&PTNT Mỹ
Đức vẫn tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn, thể hiện bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng nguồn huy động 167.178
Tỷ
trọng(%)

233.156
Tỷ
trọng(%)
258.560
Tỷ
trọng(%)
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Tiền gửi dân c
-Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn <12t
-Có kỳ hạn >= 12t
123.77
2
537
4.880
118.355
74,03%
0,32%
2,92%
70,8%
150.943
3.232
15.792
131.919
64,74%
1,39%
6,77%
56,58%
213.098

4.152
57.739
151.207
82,42%
1,61%
22,33%
58,48%
Tiền gửi TCKT
- T/gửi không kỳ hạn
-T. đó T/gửi kho bạc
43.406 25,96% 82.169
82.169
71.772
35,24% 45.462
45.462
14.950
17,58%
Tiền gửi các TCTD
-T/ gửi không kỳ hạn
6
6
0,003% 44
44
0,02% 0
Bảng 2.1 - Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Mỹ Đức giai đoạn 2007-2009
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Chi nhánh NH No&PTNT Mỹ Đức các năm 2007, 2008, 2009)
Từ Bảng 2.1 có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Mỹ Đức
đã tăng 54,66% từ 167.178 triệu đồng năm 2007 lên 258.560 triệu đồng năm 2009.
Trong đó, tiền gửi dân c chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm và ngày càng tăng. Sở dĩ
có điều này là do đặc điểm của Huyện, phần lớn nhân dân sản xuất nông nghiệp, các

tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện còn ít. Ta có thể thấy, tiền gửi của các tổ chức kinh
tế tăng 9,28% từ 25,96% năm 2007 lên 35,24% năm 2008. Nhng nhịp tăng này không
đợc duy trì khi năm 2009 tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 17,58%,
sụt giảm 17,66% so với năm 2008 và 8,38% so với năm 2007. Nguyên nhân là các tổ
chức kinh tế đóng trên địa bàn huyện đa phần là các cơ sở nhỏ bé, tiềm lực tài chính
còn hạn chế nên khi trải qua giai đoạn khủng hoảng chung 2008-2009 của nền kinh tế
thì họ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không tìm kiếm và ký
kết đợc hợp đồng mới. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chủ yếu là đi vay tiền, trong khi
nguồn tiền gửi vào lại ít.
Nhìn chung, tổng nguồn huy động tăng và tốc độ tăng trởng rất nhanh. Nếu lấy
năm 2007 làm năm gốc thì năm 2008 tốc độ tăng trởng là 39,46%, năm 2009 là
54,66%. Chứng tỏ, ngân hàng đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền sâu rộng các hình
thức huy động vốn trên phơng tiện thông tin, đài truyền thanh huyện, xã cho bà con đ-
ợc biết. Kết hợp với các chính sách khuyến mãi khách hàng gửi tiền, đa dạng trong cơ
chế lãi suất tiền gửi đã tạo đợc sức hút và ngày càng củng cố vị trí cũng nh tạo lòng tin
sâu rộng trong dân c.
Về hoạt động tín dụng.
Thực hiện chủ trơng của NHNo&PTNT Việt Nam về nâng cao chất lợng hoạt
động Tín dụng, cơ cấu lại d nợ, thực hiện xử lý nợ tồn đọng, thực hiện trích đủ dự
phòng rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, Chi nhánh đã cho rà soát, đánh giá lại
d nợ và lãi treo của từng đối tợng khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp. Chi
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
nhánh tiếp tục mở rộng đầu t tín dụng, tăng sức cạnh tranh, đa dạng hoá các hình thức
cho vay, tích cực mở rộng cho vay NQD, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú
trọng vào phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn và các làng nghề truyền thống,
đảm bảo cho vay an toàn hiệu quả, nâng dần vị thế của NHNo & PTNT trên địa bàn.
Hoạt động tín dụng đợc thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng.
(đơn vị: triệu đồng)

STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh số cho vay 374.264 537.639 632.362
2 Doanh số thu nợ 315.439 467.362 614.890
3 D nợ tín dụng 278.892 340.168 357.640
(Nguồn : báo cáo thống kê năm 2007, 2008, 2009).
Từ bảng trên ta thấy rằng hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trởng
qua các năm. Doanh số cho vay năm 2008 là 537.639 triệu đồng tăng 163.375 triệu
đồng so với năm 2007; năm 2009 đạt 632.362 triệu đồng tăng 94.723 triệu đồng và
tăng 18% so với năm 2008.
Trong năm 2009, Chi nhánh đã tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp của
địa phơng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp NQD, doanh số cho vay
doanh nghiệp: 127.806 triệu đồng, các hộ t nhân làm kinh tế ngành nghề với doanh số
cho vay là 504.556 triệu đồng. D nợ DNNQD: 93.815 triệu đồng tăng so đầu năm
25.020 triệu đồng; hộ sản xuất là 263.825 triệu đồng giảm so đầu năm 7.540 triệu
đồng. Tổng số hộ d nợ là 3.258 chiếm 7,7% số hộ trên toàn huyện.
* Công tác cho vay qua tổ nhóm:
Tổng số tổ d nợ đến 31/12/2009 là 25 tổ tổ giảm 54 tổ so đầu năm
Tổng số hộ d nợ 228 hộ giảm so đầu năm 867 hộ.
Tổng d nợ: 1,87 tỷ, giảm so đầu năm 11,6 tỷ
* Về cơ cấu d nợ:
Phân theo thành phần kinh tế gồm:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh d nợ 93.815 triệu chiếm 26,2%
Kinh tế hộ d nợ 263.825 triệu chiếm 74,8%.
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp NHNo&PTNT Mỹ Đức -CN Hà Tây
Phân theo loại cho vay :
D nợ ngắn hạn: 213.631 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 59,7% .
D nợ trung hạn : 144.009 triệu, tỷ trọng 40,3 %.
Đánh giá chất lợng tín dụng :
Nợ nhóm 2 là 81.601 triệu tăng so đầu năm 66.641 triệu, chiếm tỷ trọng

25,66%/ tổng d nợ.
Tổng d nợ xấu đến 31/12/09 là: 10.157 triệu tăng so với đầu năm 76 triệu. Chiếm
tỷ lệ: 2,84% giảm 0,12% so với đầu năm. Trong đó: Trung tâm ngân hàng huyện d nợ
xấu 2.252 triệu giảm 394 triệu, chiếm tỷ lệ 1,08%/ tổng d nợ, giảm 0,54%, phòng giao
dịch Kinh Đào d nợ xấu 1.561 triệu, giảm 150 triệu, chiếm tỷ lệ 2,29%/tổng d nợ, giảm
0,12% phòng giao dich Hơng Sơn d nợ xấu 4.685 triệu, tăng 2.097 triệu chiếm tỷ lệ
9,93%/tổng d nợ, tăng 6.22%, phòng giao dịch Hợp Tiến 1.658 triệu chiếm tỷ lệ 4,93%/
trên tổng d nợ.
Về hoạt động dịch vụ:
Cùng với nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng, chi nhánh cũng tiến hành
nâng cao chất lợng các dịch vụ Ngân hàng. Dới đây là những thông tin về hoạt động
kinh doanh ngoại tệ: Đơn vị tính:USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh số 3.750.342 100% 3.998.985 106,5% 1.296.000 -65.47%
Doanh số mua 1.879.732 100% 2.002.945 106,7% 649.000 -65,41%
Doanh số bán 1.870.610 100% 1.996.040 106,6% 647.000 -65,44%
Bảng 2.3 - Tình hình mua bán ngoại tệ NHNo&PTNT Mỹ Đức giai đoạn2007-2009.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NH No&PTNT Mỹ Đức các năm
2007,2008,2009)
Nhìn vào Bảng 2.3 ta có thể thấy tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NH
No&PTNT Mỹ Đức tăng nhẹ từ năm 2007 đến 2008 nhng tụt giảm mạnh ở năm 2009.
Điều này có thể giải thích khi xem xét các biến động của nền kinh tế. Nguyên nhân
lớn nhất dẫn tới sự đột biến vào năm 2007 là thông tin Việt Nam trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức kinh tế thế giới WTO vào cuối năm nên các doanh nghiệp nớc
ngoài đã đầu t một lợng vốn lớn vào Việt Nam. Mặt khác, các chính sách khuyến
khích xuất nhập khẩu của Chính phủ cũng là một nguyên nhân dẫn tới sự tăng trởng
này.
Đến năm 2009, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tụt giảm mạnh so với năm gốc
2007 là do năm 2009 kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn và biến động. Tỷ giá thị tr-
SV: Nguyễn Thị Lệ Xuân Lớp: NHK - K9- HVNH

×