Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Quản Bạ –Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.23 KB, 64 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1988 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam đợc thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Cùng với sự đổi mới của đất nớc, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
(Agribank) cũng đã có bớc chuyển mình để phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế, từng bớc hoàn thiện về tổ chức cũng nh cơ chế ngiệp vụ đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Là doanh nghiệp số 1 Việt Nam Agribank luôn xác định
rõ trách nhiệm và nghĩa vụ trớc cộng đồng và toàn xã hội trong lỗ lực kiềm chế lạm
phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trởng nền kinh tế bền
vững. Với thực lực về thanh khoản và sức mạnh tài chính của mình, Agribank đã
tiên phong và chủ động bổ sung hàng chục ngàn tỷ đồng đầu t cho nông nghiệp
nông thôn nâng tổng d nợ đầu t cho khu vực này đạt gần 200.000 tỷ đồng chiếm trên
70% tổng d nợ của Agribank
Năm 2008 đanh dấu sự phát triển vợt bậc và tạo bớc đột phá trong hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng của Agribank với việc hoàn thành kết nối trực tuyến toàn
bộ 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Hệ thống công nghệ hiện đại đã mở ra thời kỳ mới trong việc ứng dụng và
triển khai các dịch vụ tiện ích ngân hàng tiên tiến trên quy mô toàn quốc và tạo u thế
cạnh tranh mà khó có đối thủ nào có đợc trên thị trờng trong nớc.Toàn hệ thống
Agribank đã triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến nh thẻ quốc tế,
Mobile Banking, SMS Banking, VnTopup, chuyển tiền qua SMS(dịch vụ A Transfer)
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
1

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại của một quốc gia mà việc


huy động vốn lại đóng vai trò then chốt. Đặc biệt với Việt Nam là nớc đang phát
triển lại càng cần một lợng vốn lớn trong khi đó thực trạng huy động vốn còn nhiều
hạn chế. Điều kiện cần cho sự tồn tại của một ngân hàng cũng nh cho sự mở rộng
quy mô hoạt động của ngân hàng là việc có huy động, duy trì đợc hay không và huy
động duy trì đợc đến mức nào tiền gửi của khách hàng (hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm: tiền gửi, phát hành trái phiếu ) Đối với Ngân hàng No&PTNT huyện Quản
Bạ thì việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đã trở thành mục tiêu
hoạt động hàng đầu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời kết hợp với thực tế
tại NHNo&PTNT huyện Quản Bạ, nên ngời viết đã chọn đề tài: Giải pháp nâng
cao chất lợng và hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Quản
Bạ Tỉnh Hà Giang để làm bài viết chuyên đề của mình.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phân tích, đánh giá công tác kế toán huy động vốn từ đó đa ra một số giải
pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
- Làm rõ lý luận cơ bản về NHTM và kế toán huy động vốn của NHTM.
- Phân tích thực trạng kế toán huy động vốn và kết quả huy động vốn của
Chi nhánh NHNo&PTNT huyệnQuản Bạ.
- Đa ra các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng trong
mối quan hệ với duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích,
so sánh tổng hợp các vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu các phơng pháp
này đợc sử dụng một cách linh hoạt, kết hợp hoặc riêng rẽ để giải quyết vấn đề một
cách tốt nhất. Ngoài ra chuyên đề còn sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để minh hoạ
qua đó rút ra kết luận tổng quát.
3. Kết cấu của đề tài
Chơng1: Những vấn đề chung về kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Th-
ơng Mại.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G

2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Quản Bạ.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động
vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Quản Bạ
Chơng 1
Những Vấn đề chung về kế toán huy động vốn
tại Ngân hàng Thơng Mại
1.1. Nghiệp vụ huy động vốn.
1.1.1 .Khái niệm và vai trò của vốn huy động.
a. Khái niệm.
Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động trên thị tr-
ờng thông qua các nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Vốn huy động
mang tính phân tán cao và không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng nó chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, đa dạng về thời hạn, hình thức
và nguồn tạo lập.
Bộ phận huy động vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định
khả năng hoạt động của NHTM.
b. Vai trò của vốn huy động.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Một Ngân
hàng có quy mô lớn thì đa ra giá của sản phẩm hấp dẫn hơn, huy động cao hơn, cho
vay thấp hơn, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên không phải lúc nào dùng
chiến lợc này cũng thành công, NHTM không thể chỉ sử dụng riêng giá để cạnh
tranh cần phải kết hợp với chất lợng sản phẩm dịch vụ cung ứng, mà chất lợng sản
phẩm dịch vụ phụ thuộc vào quy mô về vốn để đầu t vào trang thiết bị hiện đại làm
cho chất lợng sản phẩm dịch vụ tăng lên. Cần phải đào tạo đội ngũ con ngời để có
khả năng sử dụng đợc những công nghệ hiện đại, từ đó cung ứng các sản phẩm dịch
vụ có chất lợng cao với nhiều tiện ích đáp ứng yêu cầu tiêu dùng khách hàng .

SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
3

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Vốn quyết định uy tín và khả năng thanh toán của Ngân hàng. Trong nền kinh
tế thị trờng để tồn tại và ngày càng mở rộng thì đòi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín
lớn trên thị trờng thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng chi trả của Ngân hàng cho
khách hàng, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng
nói chung và vốn khả dụng nói riêng.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng của các NHTM. Ngân hàng có
nguốn vốn lớn thì sẽ đáp ứng đợc nhu cầu tín dụng có quy mô lớn, thoả mãn đợc
nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế, gia tăng lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cho chính
mình.
1.1.2.Các hình thức huy động vốn.
a. Nghiệp vụ tiền gửi.
Các hoạt động huy động vốn là các nghiệp vụ bên nợ của bảng tổng kết tài
sản của Ngân hàng, phục vụ cho việc tạo lập nguồn vốn của Ngân hàng. Nghiệp vụ
huy động vồn bao gồm những hoạt động chủ yếu sau:
Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi không kỳ hạn.
*Khái niệm: Là tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào Ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh dùng và tiêu dùng.
Với việc chi trả nh vậy và dùng séc thanh toán nên tài khoản này còn đợc gọi là
tài khoản thanh toán hay tài khoản séc.
*Đặc điểm: Ngời gửi tiền có thể rút hoặc gửi tiền bất kì lúc nào trong phạm vi số
d tài khoản của mình và Ngân hàng phải phục vụ theo yêu cầu này.
Ngời gửi tiền đợc hởng các tiện ích thanh toán nên Ngân hàng không phải trả lãi

hoặc trả lãi với lãi suất thấp, chi phí phi lãi cao chẳng hạn nh để có đợc nguồn vốn
này Ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng thông tin tốt đi kèm là sự đa dạng các dịch vụ.
Mục đích của khách hàng theo thứ tự quan tâm là: Hởng dịch vụ qua Ngân hàng,
an toàn tài sản, tạo cơ sở sử dụng dịch vụ khác của Ngân hàng, sinh lời.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
4

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tuy là nguồn vốn không kỳ hạn, tính ổn định thấp tuy nhiên Ngân hàng tính trớc
đợc những biến động trong lợng tiền gửi thì đây là nguồn vốn lớn đáp ứng kịp thời l-
ợng vốn còn thiếu của Ngân hàng.
Tài khoản Tiền gửi không kỳ hạn có tính chất luôn luôn d có. Tuy nhiên nếu
giữa Ngân hàng và ngời gửi tiền thoả thuận với nhau sử dụng hình thức thấu chi tài
khoản thì tài khoản này có thể d có và cũng có thể d nợ (nên còn đợc gọi là tài
khoản vãng lai).
Ví dụ: rút tiền tự động qua máy ATM, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc .
Tiền gửi có kỳ hạn.
*Khái niệm: Là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào NHTM với mục đích để hởng lãi và an toàn tài sản.
*Đặc điểm: Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định cao, nó là loại tiền gửi vào Ngân hàng mà
có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, mục đích gửi tiền của khách hàng theo thứ tự quan trọng
là sinh lời và an toàn. Tiền gửi có kỳ hạn có quy mô và tỷ trọng lớn nhất trong lợng tiền gửi dân
c, tính ổn định cao nhất trong nguồn vốn huy động thể hiện rõ mục đích tiết kiệm tiêu dùng, kỳ
hạn tiền gửi dân c có kỳ hạn thờng lớn so với kỳ hạn của tiền gửi doanh nghiệp. Tuy nhiên chi
phí trả lãi lớn khi đi gửi khách hàng đặc biệt quan tâm đến lãi suất Ngân hàng trả nhng chi phí
phi lãi nhỏ. Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tài khoản vào hoạt động kinh doanh có nhiều
kỳ hạn gửi, mức lãi suất khác nhau cho khách hàng lựa chọn.
Ngời gửi tiền chỉ đợc rút tiền khi đáo hạn.
Trong trờng hợp rút trớc hạn thì khách hàng không đợc hởng lãi hoặc hởng lãi
theo lãi suất không kỳ hạn do Ngân hàng quy định.

Tiền gửi tiết kiệm.
*Khái nịêm: Là loại tiền gửi của cá nhân với mục đích tích luỹ và hởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà ngời gửi có
thể rút bất kì lúc nào theo yếu cầu mà không cần báo trớc vào bất kì ngày làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
5

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mục đích khách hàng: Có mục đích hởng lãi và đảm bảo an toàn cho khoản tiền
nhàn rỗi đó, không có nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng tuy nhiên chi phí lãi suất
thấp và lãi đợc tính và nhập gốc hàng tháng.
Ngời gửi tiền nhận đợc một cuốn sổ không kỳ hạn và rút tiền gửi tiền trên cuốn
sổ đó không phải lập sổ mới.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà ngời gửi chỉ có thể rút
sau một kỳ hạn nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền khi đến hạn tuy nhiên nếu khách hàng
rút tiền trớc hạn tuỳ theo chính sách của từng Ngân hàng khách hàng có thể đợng h-
ởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn hoặc có cách tính phù hợp tuỳ theo thời gian tiền
gửi thực tế. Do tính ổn định cao lãi suất đợc hởng cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn (kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao).
Xét theo hình thức trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm 2 loại: Tính lãi hàng
tháng hoặc theo định kỳ (thờng là tiền gửi kỳ hạn dài). Loại tính lãi và gốc một lần
khi đáo hạn.
Đối với hai loại tiền trên hàng tháng kế toán phải tính lãi treo vào tài khoản tiền
lãi cộng dồn dự trả để tính chi phí cho phù hợp, khi đáo hạn nếu khách hàng không
đến rút lãi thì phải nhập lãi theo tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả vào tiền gốc để
tính lãi cho khách hàng trong kỳ mới.

Trờng hợp rút trớc hạn thì ngời gửi chỉ đợc hởng lãi suất không vợt quá lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Có nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm.
+ TK xây dựng nhà ở.
+ TK mua sắm tài sản có giá trị cao.
+ TK hởng lãi và dự thởng.
+ TK hởng lãi bậc thang.
+ TK gửi góp.
b. Phát hành giấy tờ có giá.
*Khái niệm: Là việc Ngân hàng phát hành các công cụ nợ để huy động vốn
trên thị trờng. Với mục đích sử dụng nguồn vốn có tính ổn định cao và đáp ứng nhu
cầu vốn thiếu hụt của Ngân hàng .
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
6

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành bao gồm: kỳ phiếu, trái
phiếu và chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
*Phơng thức phát hành:
+ Phát hành giấy tờ có giá ngang giá: là phát hành giấy tờ có giá đúng bằng
mệnh giá của giấy tờ có giá, trờng hợp này xẩy ra khi lãi suất thị trờng bằng lãi suất
danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
+ Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu: là phát hành giấy tờ có giá với giá
thấp hơn mệnh giá của giấy tờ có giá phần chênh lêch giữa giá phát hành trái phiếu
nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là triết khấu trái phiếu xẩy ra khi lãi suất thị tr-
ờng lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
+ Phát hành giấy tờ có giá có giá phụ trội: là phát hành giấy tờ có giá với
giá cao hơn mệnh giá của giấy tờ có giá phần chênh lệch giữa giá phát hành gấy tớ
có giá lớn hơn mệnh giá của giấy tờ có giá đợc coi là phụ trội giấy tờ có giá, xẩy ra
khi lãi suất thị trờng nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
c. Huy động qua vay Ngân hàng Nhà Nớc và các Tổ chức tín dụng khác.

Nghiệp vụ đi vay thể hiện quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTW, hoặc
giữa các NHTM với nhau hay vay của TCTD khác. NHTM vay để bổ xung vào vốn
hoạt động của mình trong trờng hợp tạm thời thiếu hụt vốn khả dụng đáp ứng nhu
cầu trong kinh doanh của Ngân hàng.
+ NHTM đi vay NHTW thông qua hình thức vay ngắn hạn hoặc tái cấp vốn
vay ngắn hạn để bổ xung vốn là hình thức các NHTM xin vay vốn để bổ xung vốn
ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này các NHTM chỉ đợc vay khi còn HMTD
và trong HMTD đã thoả thuận. Còn hình thức tái cấp vốn là việc NHTW cho NHTM
vay trên cơ sở tái chiết khấu GTCG hay cho vay có bảo đảm bằng các GTCG nh th-
ơng phiếu và các công cụ nợ khác.
d. Các nguồn vốn khác.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
7

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Một nguồn vốn khác mà NHTM có thể sử dụng đó là vay của NHTM và các
TCTD khác dới hình thức vay ngắn hạn trên thị trờng liên Ngân hàng hoặc vay từ n-
ớc ngoài để xử lý những biến động bất thờng của bản thân và thị trờng. Việc vay vốn
này có nhiều hình thức và thời hạn vay linh hoạt, nhằm bổ xung nguồn vốn của
Ngân hàng trong trờng hợp không tự huy động đợc, thủ tục vay đơn giản các tổ chức
đi vay và cho vay liên hệ với nhau trực tiếp hoặc gián tiếp qua một Ngân hàng đại lý
khi bên vay và bên cho vay thoả thuận xong các điều kiện của khoản vay đặc biệt là
lãi suất hoặc kỳ hạn thì bên cho vay sắp xếp chuyển khoản dự trữ từ tài khoản tiền
gửi của mình từ NHTW hoặc từ một Ngân hàng đại lý vào tài khoản tiền gửi do
Ngân hàng đi vay kiểm soát, với các phơng pháp vay nh:
Vay qua đêm: là hình thức hợp đồng cha thành văn đợc thoả thuận qua điện
thoại hoặc điện tín trong đó số tiền đi vay hoàn trả vào ngày hôm sau.
Vay kỳ hạn: Là hình thức vay dài hạn hơn, kéo dài trong vài ngày, vài tuần
hoặc tháng và thờng kèm theo văn bản hợp đồng.
Hợp đồng ra hạn: Là loại hợp đồng có thể tự đổi mới hàng ngày trừ khi ngời

đi vay và ngời cho vay chấm dứt nó.
Tuy nhiên vốn đi vay của NHTM thờng phải trả chi phí cao hơn so với vốn tự huy
động.
1.2. Kế toán nghịêp vụ huy động vốn.
1.2.1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán vốn huy động.
*Khái niệm.
Kế toán Ngân hàng là hệ thống thu thập ghi chép, phân loại, tổng hợp và
giải thích các nhiệm vụ tác động đến tình hình tài chính về hoạt động tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ của Ngân hàng dới hình thức bằng thớc đo giá trị tiền tệ, nhằm cung
cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cung cấp
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý làm cơ sở cho việc ra quyết định
kinh tế liên quan đến mục tiêu kinh doanh và đánh giá hoạt động của Ngân hàng ở
tầm vi mô và vĩ mô cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của
pháp luật.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
8

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Kế toán huy động vốn là một bộ phận nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng,
vốn huy động của NHTM đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, do đó kế toán là một công cụ không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
*Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
+ Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh
của đơn vị Ngân hàng, trên cơ sở đó để cung cấp thông tin và bảo vệ an toàn tài sản, giữ bí
mật số d cho khách hàng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, văn minh trong giao tiếp không để
khách hàng chờ đợi thanh toán kịp thời và chính xác các khoản lãi phải trả cho khách hàng.
+ Phải phân loại tổng hợp tài sản theo đúng phơng pháp hạch toán kế toán
để có một hệ thống thông tin hoàn chỉnh.

+ Giám sát quá trình huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động của Ngân hàng trên việc kiểm soát các chứng từ kế toán.
+ Phải phân loại sắp xếp thông tin số liệu kế toán theo trình tự và có thể so
sánh đợc để từ đó dễ dàng trong việc đề ra các chiến lợc tốt cho huy động vốn.
+ Tính toán lãi suất hợp lý theo đúng quy định của Ngân hàng cấp trên và
các chi phí cho hoạt động huy động vốn đảm bảo yếu tố lãi suất đầu vào kinh doanh
có lãi.
+ Cung cấp thông tin tham mu một cách kịp thời cho Ban Giám đốc để từ
đó đa ra những phơng án tối u nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác huy động vốn.
1.2.2.Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Căn cứ vào hệ thống TKKT ban hành theo quyết định 1161/NHNo- TCKT
ngày 03/08/2004 của Tổng giám đốc Agribank Việt Nam.
a. Các tài khoản.
Bao gồm các tài khoản phản ánh nghiệp vụ huy động vốn sau:
*Tài khoản tiền mặt bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ.
+ Tài khoản101 - Tiền mặt bằng Việt Nam đồng.
+ Tài khoản103 - Tiền mặt ngoại tệ.
+ Tài khoản104 - Chứng từ có giá trị ngoại tệ.
*Tài khoản tiền gửi của khách hàng. (SH 42)
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
9

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tài khoản 421- Tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng Việt Nam đồng.
4211- Tiền gửi không kỳ hạn.
4212- Tiền gửi có kỳ hạn.
4214- Tiền gửi vốn chuyên dùng.
-Tài khoản 422 - Tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng ngoại tệ.
4221- Tiền gửi không kỳ hạn.
4222- Tiền gửi có kỳ hạn.

4224- Tài khoản vốn chuyên dùng.
-Tài khoản 423 -Tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng.
4231- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
4232- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
4238- Tiền gửi tiết kiệm khác.
-Tài khoản 424 - Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng.
424 - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
4242- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
4243- Tiền gửi tiết kiệm khác.
425- Tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng đồng việt nam.
426- Tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng ngoại tệ.
Tài khoản loại 42 có kết cấu:
Bên Nợ ghi: Số tiền khách hàng rút ra.
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào.
Số d có: Phản ánh số tiền của khách hàng đang gửi tại NH.
*Tài khoản tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá. (SH 43)
Kết cấu tài khoản 431 và 434.
+Tài khoản 431- Mệnh giá Giấy tờ có giá bằng Việt Nam đồng.
+Tài khoản 434- Mệnh giá Giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của Giấy tờ có giá phát hành theo
mệnh giá khi Tổ chức tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành Giấy tờ có giá và
việc thanh toán Giấy tờ có giá khi đáo hạn trong kỳ.
Bên có ghi: Giá trị Giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá trong kỳ.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
10

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bên nợ ghi :Thanh toán Giấy tờ có giá khi đáo hạn.
Số d có :Phản ánh giá trị Giấy tờ có giá đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo thời hạn các giấy tớ có giá. Ngoài số tài

khoản chi tiết các tổ chức tín dụng mở sổ theo dõi chi tiết từng loại giấy tờ có giá đã phát
hành để quả lý việc phát hành và đối chiếu khi thanh toán.
+Tài khoản 432 - Chiết khấu Giấy tờ có giá bằng Việt Nam đồng.
+Tài khoản 435 - Chiết khấu Giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
Tài khoản dùng để phản ánh chiết khấu Giấy tờ có giá phát sinh khi tổ chức
tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành Giấy tờ có giá có chiết khấu và việc phân
bổ chiết khấu Giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu của TK 432 và 435:
Bên nợ ghi: Chiết khấu Giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi: Phân bổ chiết khấu Giấy tờ có giá trong kỳ.
Dự nợ: Phản ánh chiết khấu GTCG cha phân bổ cuối kỳ KT.
+Tài khoản 433 - Phụ trội Giấy tờ có giá bằng Việt Nam đồng.
+Tài khoản 436 - Phụ trội Giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng
Tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội Giấy tờ có giá phát sinh khi tổ chức
tín dụng đi vay bằng hình thức phát hành Giấy tờ có giá có phụ trội và việc phân bổ
phụ trội Giấy tờ có giá trong kỳ.
Kết cấu của TK 433 và 436:
Bên Nợ ghi : Phân bổ phụ trội Giấy tờ có giá trong kỳ.
Bên Có ghi : Phụ trội Giấy tờ có giá phát sinh trong kỳ.
Số d Có : Phản ánh phụ trội Giấy tờ có giá cha phân bổ cuối kỳ.
*Các tài khoản vay: Các tài khoản vay dùng để phản ánh nguồn vốn vay của
NHTM, các TK vay bao gồm: Vay NHNN bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ
(SH 403, 404). Vay các TCTD trong nớc bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH
415, 416). vay các Ngân hàng nớc ngoài bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (SH
417, 418). Vay chiết khấu và tái chiết khấu thơng phiếu các GTCG (SH419). Các tài
khoản này có kết cấu chung.
Bên có ghi:- Số tiền NHTM đi vay.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
11


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bên nợ ghi:- Số tiền NHTM trả nợ.
- Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Số d có: Phản ánh số tiền còn nợ NH khác.
*Tài khoản chi phí hoạt động tín dụng.
+ Tài khoản 80 - Trả lãi tiền gửi: Gồm các khoản trả lãi tiền gửi bằng Việt
Nam đồng, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng khác ở trong
nớc và nớc ngoài.
+ Tài khoản 802 - Trả lãi tiền vay: Gồm các khoản trả lãi tiền vay NHNN,
vay các tổ chức tín dụng khác trong nớc và nớc ngoài.
+ Tài khoản 803 - Trả lãi phát hành Giấy tờ có giá: Gồm các khoản trả lãi
cho các Giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng phát hành.
+ Tài khoản 805 - Trả lãi tiền thuê tài chính.
Kết cấu tài khoản 80.
Bên Nợ ghi: Các khoản chi phí về huy động vốn trong kỳ.
Bên Có ghi: Số tiền thu giảm chi cho các khoản thu trong kỳ.
Số d Nợ : Phản ánh các khoản chi về huy động vốn trong kỳ.
Chuyển d nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán năm
tài chính.
*Tài khoản 388 - Chi phí chờ phân bổ.
Tài khoản này dùng phản ánh các chi phí thực tế phát sinh nhng có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển phân bổ các
khoản chi phí này vào chi phí của các kỳ kế toán phù hợp với quy định của chuẩn
mực kế toán.
Bên Nợ ghi : Chi phí chờ phân bổ (chi phí trả trớc) phát sinh trong kỳ.
Bên Có ghi: Chi phí trả trớc đợc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Số d Nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trớc cha đợc phân bổ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản chi trả trớc
*Tài khoản lãi phải trả.
+ Tài khoản 491- Lãi phả trả cho tiền gửi: tài khoản phản ánh số lãi phải trả

dồn tích trên số tiền gửi cho khách hàng đang gửi.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
12

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Tài khoản 492 - Lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá.
+ Tài khoản 493 - Lãi phải trả cho tiền vay.
+ Tài khoản 494 - Lãi phải trả cho vốn tài trợ, uỷ thác, đầu t, cho vay.
Tài khoản 49 có kết cấu chung.
Bên Nợ ghi: Số tiền lãi đã trả.
Bên Có ghi: Số tiền lãi phải trả dồn tích.
Số d Có : Số tiền lãi phải trả dồn tích, cha thanh toán.
Hạch toán chi tiết:Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản tiền gửi.
b. Chứng từ sử dụng.
Trong kế toán huy động vốn có các chứng từ đợc sử dụng sau:
* Chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc tiền mặt.
* Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc chuyển khoản, uỷ nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, séc bảo chi.
* Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
* Các loại sổ tiết kiệm, thẻ lu.
* Các loại hợp đồng tín dụng, đi vay và vốn nhận uỷ thác.
1.2.3. Nội dung của kế toán huy động vốn.
a. Kế toán tiền gửi không kỳ hạn của TCKT, cá nhân.
*Nguyên tắc mở tài khoản.
- Đối với khách hàng là pháp nhân có quyết định thành lập, có quyết
định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trởng. Có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy
phép kinh doanh, giấy phép hành nghề hợp pháp hợp lệ do nhà nớc cấp.
Khi mở các tài khoản khách hàng phải làm đầy đủ các thủ tục do Ngân
hàng quy định. Ghi đầy đủ tên đơn vị, đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản và ng-
ời đợc uỷ quyền, mẫu chữ ký của kế toán trởng và ngời đợc uỷ quyền, mẫu dấu công

ty
- Đối với khách hàng là cá nhân khách hàng phải có CMTND, điền đầy đủ
các thông tin vào các mẫu đơn xin mở tài khoản do Ngân hàng quy định, đăng ký
mẫu chữ ký, nếu có gì thay đổi phải thông báo kịp thời cho Ngân hàng đợc biết.
Khách hàng mở tài khoản không kỳ hạn thì phải duy trì một mức số d tối thiểu do
Ngân hàng quy định.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
13

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
*Phơng pháp hạch toán.
- Hạch toán nhận tiền gửi không kỳ hạn.
+ Kế toán nhận tiền gửi.
Khách hàng gửi bằng tiền mặt.
Bút toán:
Nợ tài khoản : 1011- Ttiền mặt
Có tài khoản : 4211 - Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng chuyển khoản.
Nhân viên kế toán căn cứ vào bảng kê nộp séc, séc bảo chi, UNC Khi kiểm
tra đã hợp lệ, hợp pháp tất cả các yếu tố trên chứng từ, kế toán hạch toán:
Nợ tài khoản: 4211- Ngời chi trả (cùng NH ) hoặc TK
điều chuyển vốn.
Có tài khoản: 4211- Ngời thụ hởng.
+ Kế toán chi trả tiền gửi.
Kế toán chi trả tiền gửi đối với khách hàng là cá nhân rút tiền mặt phải viết
giấy lĩnh tiền mặt theo mẫu quy định của Ngân hàng, còn đối với khách hàng là tổ
chức kinh tế phải có séc lĩnh tiền mặt có dấu của đơn vị, chữ ký của chủ tài khoản.
Kế toán trởng nhân viên kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, số d tài
khoản, kiểm tra CMTND sau đó nhập giữ liệu vào máy và thực hiện chi trả.
Bút toán :

Nợ tài khoản : 4211- Tiền gửi khách hàng.
Có tài khoản : 1011- Tiền mặt.
Kế toán chi trả đối với khách hàng chuyển khoản, chủ tài khoản dùng lệnh uỷ
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi Để yêu cầu Ngân hàng chuyển trả tiền
cho ngời thụ hởng. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ rồi nhập giữ
liệu vào máy tính.
Nợ tài khoản : 4211- Ngời chi trả.
Có tài khoản: 4211- Ngời thụ hởng (nếu cùng Ngân hàng) hoặc TK
điều vốn nếu là khác Ngân hàng.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
14

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nếu ngời thụ hởng ở Ngân hàng khác thì Ngân hàng thu một mức phí theo quy
định.
+ Kế toán chi trả lãi.
Hàng tháng kế toán sẽ tính lãi và thực hiện trả lãi cho các khoản tiền gửi.
Số tiền lãi trong tháng =Tổng tích số x lãi suất tháng/30 ngày.
Trong đó: Tổng tích số d = ( số d tài khoản thanh toán x Ngày d có thực tế trong
tháng).
Bút toán :
Nợ tài khoản: 801 - Chi trả lãi trong tháng.
Có tài khoản: 4211 - Tiền gửi thanh toán.
+ Tất toán tài khoản.
Đây là công việc Ngân hàng chấm dứt hoạt động của tài khoản.
- Tài khoản đợc tất toán khi:
+ Khách hàng rút hết tiền và yêu cầu chấm dứt hoạt động của tài khoản.
+ Tài khoản hết số d và không hoạt động trong vòng 6 tháng liên tục.
+ Chủ tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất khả năng dân sự.
+ Chủ tài khoản vi phạm pháp luật.

+ Chủ tài khoản vi phạm quy định của Ngân hàng.
*Kế toán nhận tiền gửi có kỳ hạn.
+ Kế toán nhận tiền gửi.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 1011/ 4211-Tiền gửi thanh toán.
Có tài khoản: 4212- Tiền gửi có kỳ hạn thích hợp.
+ Kế toán chi trả tiền gửi.
Khách hàng lĩnh tiền mặt.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 4212- Khách hàng.
Có tài khoản: 1011- Tiền mặt.
Khách hàng thanh toán chuyển khoản
Bút toán :
Nợ tài khoản: 4212- Khách hàng.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
15

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Có tài khoản: Thích hợp (1011, TG Ngời thụ hởng,1113, TTBT, CT
đi)
+ Kế toán trả lãi tiền gửi: Hàng tháng kế toán phải tính và hạch toán vào tài
khoản lãi dự trả.
Số tiền lãi = số tiền gửi vào x lãi suất tiền gửi (lãi suất tháng).
Bút toán :
Nợ tài khoản: 801- Chi phí trả lãi.
Có tài khoản: 491- Lãi phải trả cho tiền gửi.
Đến hạn khi khách hàng đến lĩnh lãi, kế toán lập phiếu chi trả.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 491- Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có tài khoản:4212- Khách hàng, hoặcTK1011 (nếu lĩnh lãi bằng tiền

mặt).
+ Nếu khách hàng rút trớc hạn Ngân hàng thoái chi lãi cộng dồn dự trả cho
khách hàng.
Nợ tài khoản: 491-Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có tài khoản: 801- Chi phí trả lãi tiền gửi
Sau đó tính lãi cho khách hàng theo lãi suất mà Ngân hàng quy định.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 801- Chi phí trả lãi.
Có tài khoản: 1011- Tiền mặt
b .Kế toán huy động qua tiền gửi tiết kiệm.
*.Thủ tục mở tài khoản.
Khách hàng đến Ngân hàng mang theo CMTND, tuỳ theo loại hình tiết kiệm
mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn thích hợp.
Chứng từ bao gồm: Giấy gửi tiết kiệm tiền, sổ tiết kiệm, phiếu lu, giấy rút
tiền tiết kiệm.
* Kế toán huy động tiền gửi tiết kiệm.
- Kế toán huy động qua tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Khách hàng gửi tiền lần đầu.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
16

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Khách hàng viết giấy gửi tiết kiệm (1liên), nhân viên kế toán căn cứ vào đó
lập sổ tiết kiệm, lập thẻ lu, lấy mẫu đăng ký chữ ký của khách hàng để chuyển sang
thủ quỹ khi thu đủ tiền thì kế toán hạch toán vào máy.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 1011- Tiền mặt.
Có tài khoản: 4231- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Khách hàng gửi tiếp lần sau thì ghi tiếp vào sổ và thẻ lu đã lập ở lần gửi
đầu mà không cần lập sổ mới.

+ Khách hàng lĩnh tiền: Viết giấy lĩnh tiền TK theo mẫu quy định của Ngân
hàng, nhân viên Ngân hàng kiểm tra CMTND, kiểm tra mẫu chữ ký của khách hàng
đã đăng ký tại Ngân hàng khi làm thủ tục gửi tiền. Khi đã hợp pháp, hợp lệ thì kế
toán hạch toán.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 4231- TGTK không kỳ hạn.
Có tài khoản: 1011- Tiền mặt.
+ Kế toán trả lãi.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 801 - Chi trả lãi tiền gửi.
Có tài khoản: 4231- TGTK không kỳ hạn.
+ Khi khách hàng tất toán TK tiền gửi TK thì khách hàng trả lại sổ tiết
kiệm cho Ngân hàng và Ngân hàng thực hiện việc lu trữ ở ngày tất toán đó cùng với
phiếu lu.
- Kế toán tiền gửi qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Khách hàng gửi tiền TK vào Ngân hàng.
+ Khách hàng viết giấy gửi TK theo kỳ hạn mà khách hàng lựa chọn sau
khi nhận giấy gửi kế toán lập thẻ lu, sổ TK lấy chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ
lu, ghi đầy đủ CMTND và chuyển cho bộ phận quỹ để thu tiền, khi thu tiền xong kế
toán hạch toán.
Bút toán :
Nợ tài khoản: 1011- Tiền mặt.
Có tài khoản: 4232 - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
17

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Ngân hàng tính lãi và hạch toán.
Hàng tháng Ngân hàng tính lãi và hạch toán.
Nợ tài khoản: 801- Trả lãi tiền gửi.

Có tài khoản: 491- Lãi phải trả cho tiền gửi.
+ Khách hàng rút tiền.
Nếu rút trớc hạn.
Thoái chi phần lãi mà Ngân hàng đã tính dự trả hàng tháng:
Nợ tài khoản: 491- Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có tài khoản: 801- Trả lãi tiền gửi.
Tính và trả lãi cho khách hàng theo lãi suất quy định của NHTM nhận tiền
gửi.
Nợ tài khoản: 801 - Trả lãi tiền gửi.
Có tài khoản:1011- Tiền mặt.
Nếu đến hạn khách hàng cha rút.
Ngân hàng nhập lãi vào gốc cho khách hàng và hạch toán.
Nợ tài khoản: 491 - Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có tài khoản: 4232 - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
(Theo quyết định 165/HĐQT- KHTH ngày 25/06/2003)
Sau đó chuyển sang kỳ hạn mới tơng ứng và áp dụng mức lãi suất hiện hành
cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển NHNo&PTNT Việt Nam không quy định
loại kỳ hạn tơng ứng, đợc giữ nguyên kỳ hạn chuyển tiếp và đợc hởng lãi theo mức
lãi suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trớc đó mà
NHNo&PTNTViệt Nam đang huy động.
c. Kế toán nghịêp vụ phát hành giấy tờ có giá.
Ngân hàng muốn phát hành giấy tờ có giá phải có sự đồng ý của NHNN và
căn cứ nhu cầu của mình để phát hành loại giấy tờ có giá phù hợp. Ngân hàng phát
hành các loại giấy tờ có giá: trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
*Phát hành Giấy tờ có giá theo mệnh giá.
Hạch toán số tiền thu bán GTCG.
Nợ TK thích hợp 1101 hoặc tài khoản(TK) tiền gửi.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
18


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Có TK mệnh giá GTCG ( TK 431 hoặc 434)
- Phát hành Giấy tờ có giá trả lãi trớc.
+ Khi phát hành.
Ngân hàng thu tiền mặt.
Nợ tài khoản: 1011- Số tiền thực tế thu ( mệnh giá - lãi).
Nợ tài khoản: 388 - Chi phí chờ phân bổ (số tiền lãi)
Có tài khoả: 431/434 - Mệnh giá GTCG .
+ Định kỳ hàng tháng Ngân hàng phân bổ lãi vào TK chi phí.
Nợ tài khoản: 803 - Chi trả lãi phát hành GTCG.
Có tài khoản: 388 - Chi phí chờ phân bổ.
+ Đến hạn thanh toán.
Nợ tài khoản: 431 / 434- Mệnh giá của GTCG .
Có tài khoản: 1011, 4211- Mệnh giá của GTCG.
- Phát hành Giấy tờ có giá trả lãi sau.
+ Khi phát hành.
Nợ tài khoản: 1011- Mệnh giá của GTCG.
Có tài khoản: 431/434- Mệnh giá của GTCG.
+ Hàng tháng tính lãi và hạch toán dự trả.
Nợ tài khoản: 803 - Trả lãi phát hành GTCG.
Có tài khoản: 492-Llãi phải trả về phát hành GTCG.
+ Đến hạn thanh toán.
Nợ tài khoản: 431/434- Mệnh giá của GTCG.
Có tài khoản: 1011, 4211- Mệnh giá của GTCG.
+ Và trả lãi cho KH ( tổng số tiền phải trả cho khách hàng).
Nợ tài khoản: 492 - Lãi phải trả phát hành giấy tờ có giá.
Có tài khoản: 1011 - Tiền mặt.
*Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu.
Hạch toán:
Nợ tài khoản:1011- Số tiền thu về bán GTCG (mệnh giá khoản

chiết khấu)
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
19

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nợ tài khoản: 432/435- Số tiền chiết khấu.
Có tài khoản: 431/434- Số tiền theo mệnh giá
- Tĩnh và hạch toán lãi:
+ Định kỳ tính và hạch toán dự trả lãi và phân bổ chiết khấu.
Nợ tài khoản: 803- Trả lãi phát hành GTCG: số tiền lãi + khoản
chiết khấu phân bổ trong kỳ.
Có tài khoản:492- Lãi phải trả về phát hành GTCG: số tiền lãi.
Có tài khoản: 432/435- Chiết khấu GTCG: số tiền phân bổ chiết
khấu.
- Đến thời hạn thanh toán.
Nợ tài khoản: 431/434 - Số tiền theo mệnh giá
Có tài khoản: 1011- Số tiền theo mệnh giá.
- Và trả lãi (tổng tiền lãi phải trả).
Nợ tài khoản: 492 - Lãi phải trả cho phat hành giấy tờ có giá
Có tài khoản: 1011 hoặc TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn.
Nếu trả lãi trớc (trả lãi ngay khi phát hành GTCG có chiết khấu, khoản lãi
này cùng với khoản chiết khấu đợc khấu trừ vào mệnh giá GTCG, ngời mua GTCG
chỉ phải nộp phần chênh lệch).
+ Tại thời điểm phát hành GTCG
Nợ tài khoản: 1101 hoặc TK 4211 [mệnh giá - (tiền lãi+ khoản
chiết khấu)] .
Nợ tài khoản: 388 - Số tiền trả lãi trớc chờ phân bổ.
Nợ tài khoản: 432/435 - Số tiền chiết khấu.
Có tài khoản: 431/434 - Số tiền theo mệnh giá.
+ Định kỳ (tháng) phân bổ lãi và khoản chiết khấu trong kỳ.

Nợ tài khoản: 803 - Trả lãi phát hành giấy tờ có giá.
Có tài khoản: 388 - Số tiền lãi chờ phân bổ.
Có tài khoản: 432/435 - Số tiền chiết khấu phân bổ.
+ Đến hạn thanh toán.
Nợ tài khoản: 431/434 - Số tiền theo mệnh giá
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
20

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Có tài khoản: 1011 hoặc TK4211- Số tiền theo mệnh giá
* Phát hành Giấy tờ có giá phụ trội.
- Nếu trả lãi trớc (trả lãi ngay khi phát hành GTCG).
+ Khi phát hành.
Nợ tài khoản: 1011- Tổng số tiền thực thu (mệnh giá + phụ trội
lãi trả trớc).
Nợ tài khoản: 388 - Số tiền lãi chờ phân bổ.
Có tài khoản: 433/438- Số tiền phụ trội
Có tài khoản: 431/434- Mệnh giá GTCG.
+ Định kỳ phân bổ lãi trả trớc vào TK chi phí.
Nợ tài khoản: 803- Lãi phân bổ trong kỳ .
Có tài khoản: 388- Lãi phân bổ trong kỳ.
Phân bổ phụ trội trong kỳ.
Nợ tài khoản: 433/435-Kkhoản phụ trội phân bổ trong kỳ.
Có tài khoản: 803- Khoản phụ trội phân bổ trong kỳ.
+ Đến hạn trả.
Nợ tài khoản: 431/434- Mệnh giá GTCG.
Có tài khoản: 1011, 4211- Mệnh giá GTCG.
- Nếu trả lãi sau (trả lãi cùng gốc khi thanh toán GTCG).
+ Khi phát hành.
Nợ tài khoản:1011- Số tiền thu về bán GTCG (MG+P trội).

Có tài khoản: 433/436- Số tiền phụ trội.
Có tài khoản: 431/435- Mệnh giá.
+ Định kỳ tính và hạch toán lãi.
Nợ tài khoản: 803 - Số tiền lãi trong kỳ.
Có tài khoản: 492 - Số tiền lãi trong kỳ.
Phân bổ phụ trội trong kỳ.
Nợ tài khoản: 433/436 - Số tiền phân bổ phụ trội.
Có tài khoản: 803 - Số tiền phân bổ phụ trội.
+ Đến hạn thanh toán.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
21

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nợ tài khoản: 431 - Số tiền mệnh giá.
Có tài khoản: 1011, 4211- Số tiền mệnh giá.
Trả lãi (số tiền lãi cả kỳ).
Nợ tài khoản: 492 - Số tiền lãi cả kỳ.
Có tài khoản: 1011, 421/- Số tiền lãi cả kỳ.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác kế toán huy động vốn.
1.3.1.Nhân tố khách quan.
- Điều kiện kinh tế: Khi nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất trì trệ thua lỗ,
doanh nghiệp không vay vốn Ngân hàng, thất nghiệp gia tăng, thu nhập của ngời lao
động giảm sút không có tích luỹ không có nhu cầu đầu t, do vậy không có ngời gửi
tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng không có điều kiện thu hút vốn.
- Điều kiện chính trị: Tình hình chính trị ổn định kích thích các doanh nghiệp
nớc ngoài vào Việt Nam đầu t phát triển sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, thu nhập
và mức sống của nguời lao động tăng Ngân hàng có điều kiện thu hút vốn. Quốc
phòng an ninh vững mạnh, đã tạo tiền đề cho các thành phần kinh tế phát triển trong
đó có hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
- Cơ chế chính sách: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng phải tuân

thủ theo sự điều hành của các chính sách tiền tệ do Chính phủ và NHNN ban hành.
- Phong tục tập quán tiêu dùng và tâm lý ngời tiêu dùng: Trong dân c yếu
tố này ảnh hởng rất lớn đến yếu tố tiết kiệm, bởi vì tâm lý tiêu dùng của ngời dân rất
khác nhau giữa các vùng, miền, các địa phơng và các quốc gia. Có thể với cùng một
mức thu nhập, cùng một sinh hoạt nh nhau nhng ở nơi này lợng tiền bỏ ra vào tiết
kiệm rất lớn nhng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý thích tiêu dùng, của dân c nơi đó
- Thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng có ảnh hởng lớn đến tình hình huy động
và tiết kiệm của một NHTM trong thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì
nhìn chung tiền gửi có xu hớng giảm đi. Chẳng hạn vào cuối năm âm lịch không
những tiền gửi không tăng mà còn giảm do dân chúng rút tiền sắm tết hoặc thực
hiện mua bán lớn khi hết năm.
1.3.2 Nhân tố chủ quan :
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
22

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Trình độ và kỹ năng giao tiếp của cán bộ Ngân hàng: Đây là những ngời th-
ờng xuyên tiếp xúc với khách hàng thể hiện một phần bộ mặt Ngân hàng nếu Ngân
hàng có đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có khả năng sáng tạo,
ý thức, thái độ lao động tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công việc, cụ thể phải nắm
vững chế độ, nguyên tắc hạch toán kế toán, hiểu đợc kết cấu, tính chất của các tài
khoản kế toán sẽ làm cho việc hạch toán nhanh chóng, chính xác. Ngợc lại nếu trình
độ chuyên môn kém, sẽ dẫn đến sai sót gây chậm trễ và ảnh hởng không tốt đến
công tác kế toán. Vì vậy đòi hỏi công tác tuyển dụng đầu vào phải hết sức nghiêm
túc, chặt chẽ, thờng xuyên tập huấn, triển khai kịp thời các văn bản, chế độ hình
thức khuyến mại về huy động vốn. Ngoài ra cần nhanh chóng đào tạo lại đội ngũ
cán bộ thâm niên để thích ứng với cơ chế mới, nắm bắt cập nhật kịp thời nghiệp vụ
kế toán, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn.
- Thủ tục giấy tờ và mức độ an toàn tiền gửi: Thủ tục giấy tờ cần đơn giản
thuận tiện nhng vẫn đảm bảo các yêu cầu về luật pháp tạo cho khách hàng t tởng

thoải mái, tiết kiệm thời gian khi khách hàng đến giao dịch.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh Ngân hàng, việc tổ chức lao động kế
toán vừa phải đảm bảo hoạt động nội bộ theo chức năng quản lý vừa phải phục vụ
thuận lợi cho khách hàng theo chức năng kinh doanh. Việc tổ chức lao động kế toán
thiếu khoa học không chỉ hạn chế kết quả trong quá trình hạch toán mà còn gây
phiền hà cho khách hàng thực chất là gây trở ngại cho hoạt động xã hội.
Cần mở rộng hoạt động Chi nhánh một cách phù hợp tạo sự thuận tiện cho
khách hàng tuy nhiên cần cân nhắc kỹ lỡng vì mở thêm Chi nhánh đi kèm là sự tốn
kém và làm tăng chi phí. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và đào tạo lại nhân sự
cho phù hợp trong chuyên môn nghiệp vụ, trang bị công nghệ hiện đại cần chủ
động đi tắt đón đầu về công nghệ. Thực hiện tốt việc tuyên truyền qảng cáo khuyếch
trơng, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ bằng những hình thức nh: khuyến
mãi, tặng quà quay số d thởng, Cần phát triển nhiều hơn những dịch vụ với tiện
ích ngày càng cao, thuận lợi, an toàn, bảo mật, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
23

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trên đây là những nhân tố ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung và kế
toán huy động vốn nói riêng của NHTM. Tuy nhiên Ngân hàng chỉ có thể làm thay
đổi đợc các nhân tố chủ quan trong nội tại Ngân hàng. Vì vậy mà Ngân hàng phải có
chính sách, chiến lợc tốt hoạt động một cách tích cực, có lợi và hiệu quả nhất đối với
công tác kế toán huy động vốn, có nh vậy mới tạo điều kiện làm khơi tăng đợc
nguồn vốn cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh tăng lợi
nhuận và đứng vững trong cạnh tranh, nâng cao uy tín cũng nh vị thế của mình.
Nh vậy trong Chơng 1 ta đã thấy đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán
huy động vốn đối với mỗi Ngân hàng. Trong Chơng 2 Ngời viết xin đề cập đến thực
trạng kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Quản Bạ Tỉnh Hà Giang.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
24


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chơng 2
Thực trạng kế toán huy động vốn
tại NHNo&PTNT Huyện Quản Bạ
2.1. Vài nét cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hoá xã hội
Huyện Quản Bạ cùng CN NHNo&PTNT (AGRIBANK) Huyện Quản Bạ
Tỉnh Hà Giang.
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức.
a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hoá xã hội Huyện Quản Bạ.
Huyện Quản Bạ Tỉnh Hà Giang là một trong bốn huyện vùng cao biên
giới phía Bắc của tỉnh Hà Giang, điều kiện tự nhiên không thuận lợi,trình độ dân trí
không cao, kinh tế xã hội chậm phát triển. Toàn huyện có 15 dân tộc anh em sống
dải khắp 13 xã, thị trấn, trong đó 2/3 xã vùng III đặc biệt khó khăn. Đây là một
huyện có đờng biên giới rộng lớn giáp với nớc bạn Trung Quốc và là khu vực then
chốt trọng yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng
Tuy nhiên với đặc thù là một Huyện miền núi địa bàn rộng lớn núi cao sông
suối nhiều, khí hậu khắc nhiệt giao thông đi lại khó khăn với tuyến quốc lộ 2 Hà
Nội Hà Giang là quốc lộ chính do vậy có rât nhiều trở ngại nhất là vào mùa ma lũ
lụt sạt lở nhiều. Rét hại vào mùa đông do đó việc phát triển kinh tế của Huyện gặp
rất nhiều khó khăn và những khó khăn này ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát
triển của các tổ chức kinh tế mà Agribank Huyện Quản Bạ không loại trừ.
b. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Huyện Quản Bạ.
- Trong điều kiện nền kinh tế tăng trởng nhanh, hệ thống NHTM Việt nam
nói chung và NHNo&PTNT nói riêng không ngừng phát triển về tổ chức và quy mô
hoạt động. Kể từ ngày thành lập năm 1988 đến nay hệ thống mạng lới giao dịch của
NHNo&PTNT Việt Nam đã đợc phát triển không ngừng, nhng việc mở rộng thị
phần ở các địa bàn có điều kiện kinh doanh thuận lợi vẫn bị chậm.
SV: Phạm Thị Diệu Thủy Lớp K33G
25

×