Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.1 KB, 55 trang )

Chuyên đÒ tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay trong thời kỳ đổi mới, xã hội việt nam ngày càng phát triển,
mục tiêu của nhà nước việt nam là đưa nước ta phát triển để có một vị trí ở
Châu Á nói riêng và trên toàn Thế Giới nói chung. Chính phủ có những chính
sách, những dự án và đã thực hiện nhiều chiến lược khác nhau. Chiến lược
kinh tế của nhà nước chỉ rõ: ‘‘ Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài
chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội”. Hoạt động của
Ngân hàng gắn liền với những chiến lược kinh tế của nhà nước bởi vì tất cả
mọi hoạt động kinh doanh đều cần đến vốn hay nói cách khác vốn là yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh
doanh tiền tệ hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay
số tiền huy động được đồng thời làm các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đi
Ngân hàng khác…NHTM đóng vai trò là trung gian cho nền kinh tế. Hiện nay
các NHTM Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn để tài trợ
cho nhu cầu đầu tư và phát triển vì thế việc huy động vốn là rất cần thiết. Nó
không những giúp cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả mà còn giúp cho
hoạt động kinh tế của xã hội thực hiện được.
NHNo&PTNT Thành phố Vinh trải qua hơn 10 năm hoạt động đã đạt
được sự tăng trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh tạo được uy tín đối với khách hàng. Nhưng bên cạnh đó NH
cũng phải gặp một số khó khăn như do ảnh hưởng của nền kinh tế, xã hội địa
phương, những khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô từ nội tại của mình và
sự cạnh tranh ngày càng tăng của các NH khác trên cùng địa bàn.Vì vậy để
tồn tại và phát triển NHNo&PTNT TP Vinh cần xây dựng nhiều chiến lược
kinh doanh mới phù hợp với tình hình hiện nay đặc biệt là chiến lược huy
động vốn.Muốn làm tốt điều này, thì hoạt động kế toán kế toán huy động vốn
SV: Mai Đức Kiên
1
Chuyên đÒ tốt nghiệp


tại ngân hàng cần được quan tâm hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan
trọng đó, trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT thành phố Vinh, em đã
tìm tòi và mạnh dạn chọn đề tài:”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán
huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố
Vinh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Với nhận thức cùng quá trình thực
tế của em tại ngân hàng em hy vọng bài viết của em sẽ nói lên được những
khó khăn mà ngân hàng đang gặp, những điểm mạnh mà ngân hàng cần phát
huy và những giải pháp ngân hàng cần thực hiện để nâng cao công việc của
mình trong thời gian tới.
2- Nội dung viết đề tài:
Bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động vốn
của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố vinh.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế toán
huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố
Vinh
Đây là vấn đề lớn mà tất cả các ngân hàng đều chú trọng, nó là vấn đề
phúc tạp do thực tiễn đề ra, nên với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài
viết sẽ không tránh khỏi những sai sót vì thế em mong được sự góp ý của thầy
cô giáo. Để hoàn thành được bài viết này em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Nguyễn Thị Ngọc Diệp hướng dẫn giúp đỡ và cơ quan Ngân hàng nông
nghiệp thành phố Vinh nơi em thực tập đã quan tâm và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi trong thời gian qua.
SV: Mai Đức Kiên
2
Chuyên đÒ tốt nghiệp
CHƯƠNG I :
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm phải
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
Tại Vịêt Nam, theo điều 20 ”luật các tổ chức tín dụng” được Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày12/12/1997
có hiệu lực thi hành từ 01/10/1998 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thưc hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một qua trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hoạt động của Ngân hàng
thương mại từ thế kỷ XV đến nay co thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII: các Ngân hàng hoạt động
còn độc lâp với nhau và thực hiện các chức năng như nhau là: trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân
hàng, thưc hiện các nhiệp vụ khác như đổi tiền, chuyển tiền.
Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX: Nhận thấy các ngân hàng đều
SV: Mai Đức Kiên
3
Chuyên đÒ tốt nghiệp
thực hiện nhiệm vụ phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trợ sự phát triển
nền kinh tế vì thế từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này được giao cho một số
ngân hàng lớn và sau đó tập trung lại một ngân hàng gọi là ngân hàng phát
hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành Ngân hàng thương mại

Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: Ngân hàng phát hành vẫn thuộc
quyền sở hữu của tư nhân không cho nhà nước can thiệp thường xuyên vào
hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nước đã quốc
hữu hoá hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng kinh tế
năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ương đã thay thế cho
Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và
quản lý nhà nước về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển tăng
trưởng kinh tế.
Do pháp luật ở các nước có những quy định về giới hạn các hoạt động
mà các Ngân hàng thương mại đảm nhận nên có sự khác biệt nhất định về
chức năng, nhưng chức năng truyền thống là giống nhau đó là: Chức năng
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Thực tế cho
thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng nâng cao thì nhu cầu
về vốn của con ngươì ngày càng lớn. Nhưng do hạn chế của quan hệ vay
mượn trực tiếp nên viêc vay mượn được thực hiện gián tiếp giữa người đi vay
và người cho vay càng trở nên cấp thiết. Để giải quyết tốt mối quan hệ đó,
NHTM ra đời với cơ chế chuyển giao vốn năng động, đóng vai trò chủ chốt
trên thị trường tiền tệ, thực hiện tạo lập nên quỹ tập trung, trên cơ sở đó cung
cấp cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn, cần bổ sung tạm thời cho sản xuất.
1.1.3. Vai trò của NHTM
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó điều chuyển tiền thành Tư
bản để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền
vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách tạm
SV: Mai Đức Kiên
4
Chuyên đÒ tốt nghiệp
thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số
tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân,
tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn nhằm phục

vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy Ngân hàng thương mại
là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa
cung và cầu về vốn. Ngân hàng là một điạ chỉ tốt nhất mà những người dư
thừa về vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả nhất và ngược lại
cũng là một nơi sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân và
doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các Ngân hàng thương mại góp phần tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với địa vị là
một trung gian tài chính thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và
cầu về vốn trên thị trường tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền
kinh tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá nhân và tổ chức. Những cá
nhân và tổ chức đã giảm được các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các
nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vân dụng các
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của
mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các doanh
nghiệp phải có phương án sản xuất tối ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có
thể trả lãi và trả vốn cho ngân hàng. Việc lập phương án sản xuất tối ưu do
doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng của ngân hàng
nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ngược lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể yên tâm đem
gửi tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản
tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên tâm về
sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình
bất cức lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách thấp hơn so
SV: Mai Đức Kiên
5
Chuyên đÒ tốt nghiệp
với việc đầu tư tiền vốn vào những lĩnh vực như : mua cổ phiếu, đầu tư vào
kinh doanh .... nhưng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất.

Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng như :
chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn ... sẽ tạo thêm thuận tiện cho
khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba : Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như:
ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi xuất,
ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh
tế. Với các công cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để thực thi chính sách
tiền tệ như : Chính sách chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung
ương đối với Ngân hàng thương mại: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp
vụ thị trường tự do. Thì các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc
thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các Ngân hàng thương mại có thể thay
đổi lượng tiền trong lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng
các nghiệp vụ trên thị trường mở qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định
sức mua của đồng nội tệ.
Thứ tư : Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện
việc phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh
tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế
khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn
một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên . Do đó vấn đề đặt ra
là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động
điều chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm : Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước
và thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với
SV: Mai Đức Kiên
6
Chuyên đÒ tốt nghiệp
nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hướng toàn cầu hóa

nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì
hoạt động của các Ngân hàng thương mại được mở rộng và thúc đẩy cho việc
mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động
rộng khắp của mình, các ngân hàng có khả năng được nguồn vốn từ các cá
nhân và các tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền
kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở
rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ
hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước có
sự thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh với
các nước khác trên thế giới.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.4.1 Huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Thương mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi : Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ
doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán với mục đích bảo quản tài sản mà
từ đó Ngân hàng Thương mại có thể huy động và được sử dụng vào kinh
doanh .Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá
nhân hay các hộ gia đình được gửi vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Các Ngân hàng Thương mại sử
dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính chất thời hạn dài, nhằm
đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào nền kinh
tế. Ngoài ra nghiệp vụ này còn giúp các Ngân hàng Thương mại tăng cường
tính ổn định của vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Mai Đức Kiên
7
Chuyên đÒ tốt nghiệp
- Nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này các Ngân hàng Thương mại

tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chúc tín dụng trên thị trường
tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương dưới các hình thức tái chiết khấu hay
vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân
hàng Thương mại khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở cân đối tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các Ngân hàng Thương mại tiến hành
tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra,thông qua việc sử dụng các
phương tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận
tiền vào ngân hàng và trên cơ sở đó các Ngân hàng có thể sử dụng những vốn
nhàn rỗi trên tài khoản để đưa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp
vụ này các Ngân hàng Thương mại cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ
và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
- Vốn tự có của Ngân hàng: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân
hàng.Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt
động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng
góp một phần đáng kể vào trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
Thương mại đồng thời góp phần vào vị thế của Ngân hàng Thương mại trên
thương trường.
1.1.4.2. Tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng
Thương mại.Bao gồm các nghiệp vụ :
- Nghiệp vụ ngân quỹ : Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của Ngân
hàng được dùng vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và
thực hiện quy định vê dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ương đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay : Các Ngân hàng Thương mại thực hiện quả trình
SV: Mai Đức Kiên
8
Chuyên đÒ tốt nghiệp
đầu tư bằng vốn của mình thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn kinh doanh

chứng khoán trên thị trường.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính : Các Ngân hàng Thương mại thực hiện quá
trình đầu tư vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh
doanh chứng khoán trên thị trường.
- Nghiệp vụ khác : Bằng các hoạt động khác trên thị trường như : kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim quý, thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ
ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh và bảo hiểm vật quý , giấy
tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật, mà các Ngân hàng thu được những khoản lợi nhuận đáng kể.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
1.2.1.1.1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh,tiêu dùng, với nội dung chi trả như vậy, tiền gửi không
kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này người
gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản.Với tính
chất linh hoạt của số dư và người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán,
nên tiền gửi thanh toán thường không được ngân hàng trả lãi hoặc trả lãi với
mức lãi suất thấp. Do tính biến động của loại tiền gửi này, nên ngân hàng
không chủ động sử dụng và phải dự trữ một số tiền để đảm bảo thanh toán
ngay khi khách hàng có nhu cầu. Có 2 loại :
Tài khoản tiền gửi thanh toán: là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng
gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về mua hàng hoá, dịch
SV: Mai Đức Kiên
9
Chuyên đÒ tốt nghiệp
vụ và các khoản thanh toán khác trong quá trình hoạt đọng kinh doanh của
khách hàng bằng cách thanh toán không dùng tiền mặt: sec, thẻ thanh toán,

UNC…
Khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ thanh
toán. Một quyền lợi đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là khách
hàng có thể vay tạm thời tiền của ngân hàng khi cần thiết, gọi là thấu chi. Nhờ
những đặc điểm này nên tài khoản tiền gửi thanh toán rất tiện lợi, linh hoạt
phù hợp với cơ chế thị trường.Với ngân hàng thì đây là một nguồn vốn lớn
với chi phí đầu vào khá thấp, nhưng ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
cho khách hàng bất kỳ lúc nào, nên nguồn vốn này gây khó khăn cho ngân
hàng trong việc lên cân đối và tính chủ động trong sử dụng vốn bị hạn chế rất
nhiều. Một lý do khác gây nên sự mất ổn định của loại tiền gửi nay là do chi
phí của ngân hàng cho nó thấp, dẫn đến viêc cạnh tranh giữa các NHTM để
huy động loại tiền gửi này.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi
không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất
kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có để thanh toán, lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của
người gửi tiền là đảm bảo an toàn vì khách không xác định được thời gian
nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Theo nghị định 64 của chính phủ thì
tài khoản này cũng được phép thấu chi.
1.2.1.1.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền khi
đáo hạn.Người gửi tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích
an toàn tài sản và hưởng lãi suất. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định,
vững chắc của ngân hàng nên ngân hàng nhiều kì hạn khác nhau 3, 6, 7, 9, 12,
SV: Mai Đức Kiên
10
Chuyên đÒ tốt nghiệp
13 tháng…với mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Nhưng lãi suất

kỳ hạn của khoản tiền gửi chỉ được nhận khi rút đúng hạn nếu khách hàng rút
trước hạn thì người gửi không được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi theo lã
suất không kỳ hạn tuỳ theo quy định của ngân hàng.
1.2.1.1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi của các tầng lớp trong xã hội với mục đích tích luỹ và
hưởng lãi .Có 2 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đặc điểm của loại tiết kiệm này là
khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch của
ngân hàng.Người gửi tiết kiệm lần đầu làm thủ tục đăng ký mẫu chữ ký (hoặc
số chứng minh thư) và nhận được sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Sau đó việc thực
hiện gửi hay rút đều làm cùng trên quyển sổ đó, không phải làm sổ mới.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng khi gửi có sự thỏa thuận trước
với ngân hàng về thời gian gửi và rút, lãi suất của loại này cao hơn loại không
kỳ hạn. Mỗi lần gửi tiền khách hàng được nhận một quyển sổ nếu khách hàng
gửi tiếp thì sẽ nhận được quyển sổ mới.
1.2.1.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường.Thường ngân hàng phát hành khi cần một lượng vốn
lớn nên lãi suất thường cao hơn tiền gửi tiết kiệm thông thường.
1.2.1.2.1 Phát hành trái phiếu.
Là cam kết nghĩa vụ trả nợ ,cả gốc và lãi của ngân hàng phát hành đối
với chủ sở hữu trái phiếu nhằm huy động vốn trung và dài hạn .Việc phát
hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của cơ quan quản lý
trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
1.2.1.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)
SV: Mai Đức Kiên
11
Chuyên đÒ tốt nghiệp
CDs là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.Người sở hưu
CDs sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ khi đến hạn, CDs sau khi

phát hành được lưu thông.
1.2.1.2.3 Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong một năm ).Nó có đặc điểm
tương tự trái phiếu nhưng có thời gian đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì nó được
sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
SV: Mai Đức Kiên
12
Chuyên đÒ tốt nghiệp
1.2.1.2..4. Phát hành giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát
hành phiếu nợ để thu hút vốn của nước ngoài .Nó chỉ dùng để huy động vốn
bằng đô la.Ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (ở trung tâm tài chính
loại phiếu nợ này được chấp nhận như đô la). Quyền phát hành ở một số nước
trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt như : ngân
hàng ngoại thương, ngân hàng XNK. Các ngân hàng trên được phép phát
hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài.
1.2.1.3. Vốn đi vay.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy
động , vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một
khoảng thời gian ngắn thì ngân hàng mới vay. Khoản thiếu này có thể vay ở
NHNN, ở các ngân hàng thương mại khác, vay ở thị trường tiền tệ…
1.2.1.3.1. Vay của ngân hàng nhà nước
Theo điều 17- Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, ở Việt Nam hiện nay
có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM như sau:
-Vay theo hồ sơ tín dụng.
-Vay theo chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-Vay cầm cố.
-Vay thanh toán bù trừ.
Thông qua nhu cầu vốn của ngân hàng thương mại, NHNN sẽ phát hành
thêm tiền trung ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho ngân

hàng một cách thường xuyên, kịp thời và là cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu
nguy cho các NHTM khi cần thiết ,vì nếu sự đổ vỡ của NHTM có thể gây ảnh
hưởng đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng.
SV: Mai Đức Kiên
13
Chuyên đÒ tốt nghiệp
1.2.1.3.2. Vốn uỷ thác đầu tư.
Vốn uỷ thác đầu tư : Ngân hàng có thể tạo vốn thông qua việc làm uỷ
thác cho cá nhân, doanh nghiệp như phân chia lợi nhuận, lương, hay làm đại
lý cho tổ chức quốc tế, làm đại lý phát hành…khi chủ sở hữu của các nguồn
tiền nay chưa sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng làm vốn kinh doanh.
Nguồn vốn uỷ thác đầu tư nước ngoài giống như một khoản vốn vay, khác ở
chỗ việc sử dụng vốn thực hiện theo chỉ định của người làm uỷ thác.
1.2.1.3.3. Vay của tổ chức tín dụng
Các Ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ
chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có
quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và
khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan
trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan
hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho
ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc gia đang
phát triển, các ngân hàng thương mại thường có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do
đó việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thường được huy
động theo các chương trình dự án quốc tế.
1.2.1.3.4. Vay trên thị trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn , nơi mua bán các giấy tờ có
giá ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
….Thông qua thị trường tiền tệ , ngân hàng phát hành các phiếu nhận nợ để
vay vốn.
1.2.1.4. Vốn khác

Vốn trong thanh toán : Khi ngân hàng thực hiện dịch vụ chi hộ, thu hộ,
chuyển tiền trong thời gian nhàn rỗi, ngân hàng được phép sử dụng, hoặc khi
SV: Mai Đức Kiên
14
Chuyên đÒ tốt nghiệp
cung cấp các dịch vụ , phương tiện thanh toán thì ngân hàng phải yêu cầu
khách hàng ký gửi một số tiền tại ngân hàng (mở L/C , thanh toán sec) là tiền
bảo chứng.Trong thời gian khách hàng chưa sử dụng, ngân hàng được sử
dụng tài khoản này mà không mất phí.
Với nguồn vốn này,ngân hàng không phải mất chi phí nhưng nó chỉ
mang tính tạm thời vì chỉ chiếm dụng trong thời gian ngắn, tính ổn định
không cao chỉ mang tính chất hỗ trợ song nó cũng rất cần thiết cho ngân hàng.
1.2.1.5. Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống :
Các ngân hàng thương mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác
nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các
chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên
mỗi địa bàn thì có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động
mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi nhánh. để giải
quyết tình trạng này các ngân hàng thương mại hoặc các sở tài chính sẽ thực
hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn điều
hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân
hàng có thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của
ngân hàng.
SV: Mai Đức Kiên
15
Chuyên đÒ tốt nghiệp
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO&PTNT
THÀNH PHỐ VINH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế địa phương và hoạt động kinh doanh

của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh
2.1.1.1.Tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh năm 2007
Năm 2007 là một năm có nhiều biến động về thời tiết, rét đậm rét hại xẩy
ra muộn và kéo dài, gây nhiều thiệt hại cho nhân dân, giá cả hàng hoá trên thị
trường có nhiều biến động thất thường …Nhưng dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo
tập trung, sâu sát của Thành uỷ, HĐND & UBND, Đảng bộ và nhân dân
Thành phố Vinh nên tình hình kinh tế xã hội của thành phố năm qua đã ổn
định và có sự phát triển rõ rệt. Các lĩnh vực ngành, thành phần kinh tế đều có
sự chuyển dịch đúng hướng và có tốc độ tăng trưởng tương đối đồng đều.Thể
hiện :
- Giá trị sản lượng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 16,9 %
- Thương mại, dịch vụ du lịch tăng 12 %
- Giá trị sản lượng nông-lâm-ngư nghiệp tăng 1,7 %
- Thu ngân sách đạt 345 tỷ đồng tăng so với năm trước 2,53 lần
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng ngày càng được củng cố, tốc độ đô thị hoá
ngày càng nhanh, số hộ kinh doanh có quy mô vừa và lớn chuyển lên thành
lập doanh nghiệp ngày càng nhiều.Các dự án và phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hộ gia đình ngày càng thiết thực và hiệu quả hơn
trước …tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,5 %. Trong năm 2007, tỉnh và thành
SV: Mai Đức Kiên
16
Chuyên đÒ tốt nghiệp
phố tiếp tục có nhiều chủ trương chính sách về phát triển KTXH đúng đắn,
đầy đủ và đồng bộ tạo đà cho kinh tế tăng trưởng ổn định xã hội.
2.1.1.2. Nhiệm vụ kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2008
Năm 2008 là năm du lịch Nghệ An, tỉnh Nghệ An và Thành phố Vinh đã
có nhiều chủ trương và chính sách để chuẩn bị cho sự kiện này đây là cơ hội
lớn để phát triển du lịch và quảng bá du lịch Nghệ An. Nhiệm vụ của Thành
phố Vinh là không ngừng phát triển và nâng cao những kết quả đã đạt

được.Mục tiêu của năm 2008 mà thành phố đã đề ra:
- Giá trị sản lượng ngành công nghiệp và xây dựng tăng 20-25 %
- Thương mại và du lịch tăng trên 20 %
- Giá trị sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp tăng 5 %
- Giảm hộ nghèo xuống còn 1 %
Để hoàn thành mục tiêu trên đòi hỏi sự phấn đấu của các cơ quan quản lý,
và nhân dân thành phố luôn phát huy tính năng động sáng tạo, tự lực tự
cường, huy động tối đa tiềm năng của các thành phần kinh tế.Mặt khác phải
tranh thủ sự giúp đỡ của Trung Ương và hợp tác quốc tế, kết hợp quá trình
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của ban ngành đoàn thể trong đó có
ngân hàng với tư cách là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế đóng vai trò rất
quan trọng
2.1.2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Bên cạnh những khó khăn do hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh của
nhiều tổ chức tín dụng nên lãi suất đầu vào cao, lãi suất đầu ra thấp.Việc tăng
trưởng quy mô nguồn vốn chủ yếu dựa vào tăng lãi suất.Nhưng ngân hàng
cũng có nhiều thuận lợi kinh doanh trên địa bàn thành phố, là trung tâm kinh
tế lớn nên nguồn vốn dễ huy động, chỉ cần tăng lãi suất là đạt chỉ tiêu.
SV: Mai Đức Kiên
17
Chuyên đÒ tốt nghiệp
NHNo&PTNT Thành phố Vinh có số dư nguồn vốn bình quân đầu người lớn
nhất so với bình quân chung của toàn tỉnh nên ngoài việc tự túc được nguồn
vốn để cho vay còn thừa nguồn vốn điều hoà trong hệ thống đem lại thu nhập
thừa vốn 5240 triệu đồng, khoản thu này chiếm 20% tổng thu nhập. Điều này
chứng tỏ ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn.Trong năm qua ngoài dịch vụ
thanh toán thông thường NHNo&PTNT Thành phố Vinh là đơn vị đầu tiên
trong tỉnh đã mở thêm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.Thu nhập về nghiệp vụ
này tuy chưa lớn nhưng đây là một bước tiến mới làm cho nhận thức cũng

như hành động của cán bộ đổi mới hơn, tiến bộ hơn những năm trước đây.
Mở thêm được nghiệp vụ mới đáp ứng được yêu cầu kinh doanh đa năng,
củng cố được uy tín và vị thế của NHNN trên địa bàn thành phố.
Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007 NHNo Thành phố Vinh
đã thu được như sau:
+) Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 317.892 triệu đồng tăng so với
31/12/2006 là 61.502 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 24%, đạt 94% kế hoạch
NHNo tỉnh giao
Nguồn vốn bình quân một cán bộ đạt 4.115 triệu đồng tăng 752 triệu
đồng so với năm 2006.
+) Tổng dư nợ đến 31/12/2007 đạt 219.361 triệu đồng, tăng so với
31/12/2006 là 58.874 triệu đồng, tốc đọ tăng 26,8% đạt 103,8% kế hoạch
NHNo tỉnh giao
Dư nợ bình quân đạt một cán bộ đạt 3.047 triệu đồng, tăng 754 triệu
đồng/người so với năm 2006.
+) Kết quả tài chính :
- Tổng thu tài chính cả năm đạt 3.047 triệu đồng, tăng 6.752 triệu đồng
so năm 2006 tốc độ tăng 33,6%.
SV: Mai Đức Kiên
18
Chuyên đÒ tốt nghiệp
- Tổng chi tài chính ( không lương ) đạt 7.343 triệu đồng, tăng 157
triệu đồng so với năm 2006 bằng 102% chênh lệch thu chi chưa
lương của năm 2006.
- Quỹ thu nhập đạt được theo đơn gía 2.141 triệu đồng, tăng 91 triệu
đồng so với năm 2006.Hệ số lương đạt 1,35 lần.
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố
Vinh trong những năm qua.
2.2.1. Chế độ huy động vốn hiện nay của trong hệ thống NHNo Việt Nam
Hiện nay, hệ thống NHNo Việt Nam đang thực hiện huy động vốn theo

quyết định 165/HĐQT-KHTH (25/6/2006) của chủ tịch HĐQT-
NHNo&PTNT Việt Nam, thay thế quyết định 404/HĐQT-KHTH ngày
10/10/2001.Theo quyết định đó, NHNo &PTNT Việt Nam được phép huy
động vốn bằng VND, ngoại tệ dưới các hình thức sau để phục vụ cho kinh
doanh tiền tệ và đầu tư phát triển cho nền kinh tế đất nước :
a- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán); tiền gửi có kỳ hạn (tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm
bằng VND đảm bảo giá trị theo vàng)và các loại tiền gửi khác.
b- Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước khi được NHNN chấp thuận như :
- Giấy tờ có giá ngắn hạn : kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín
phiếu.
- Giấy tờ có giá dài hạn : trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn .
c- Vay vốn của cac TCTD khác hoạt động tại Viêt Nam và các TCTD
nước ngoài.
d- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
SV: Mai Đức Kiên
19
Chuyên đÒ tốt nghiệp
e- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng được hưởng các quyền lợi:
- Hưởng lãi suất theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được NHNo&PTNT Việt Nam bảo hiểm tiền gửi băng VND đối với
khách hàng là cá nhân theo quy định của nhà nước (trừ giấy tờ có giá
vô danh)
- NHNo&PTNT Việt Nam sẽ cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
và toàn quyền sử dụng tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện
quyền tài sản theo luật định.
- Rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình. Đối với

khách hàng mở tài khoản tiền gửi thì được thanh toán không dùng tiền
mặt hoặc rut tiền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức tiền gửi đã thoả
thuận với ngân hàng.
- Ngân hàng giữ bí mật số dư và bảo vệ quyền lợi theo pháp luật quy
định.
- Số dư trên TKTG, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do NHNo
Việt Nam phát hành được chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện
hành của NHNo Việt Nam.
- NHNo Việt Nam sẽ là nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu khi khách
hàng có yêu cầu.
- Khách hàng gửi ngoại tệ nào, được lĩnh cả gốc và lãi ngoại tệ đó.
Trách nhiệm của ngân hàng :
- Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng.
- Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi cho
SV: Mai Đức Kiên
20
Chuyên đÒ tốt nghiệp
khách hàng, thực hiện tốt bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
- Chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam cho khách hàng trong trường hợp do chủ
quan của ngân hàng gây ra.
- Niêm yết công khai lãi suất, giá vàng, thời hạn và phương thức huy
động vốn tại nơi giao dịch
Về lãi suất
- Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam uỷ quyền cho tổng giám đốc quy
định lãi suất huy động vốn từng thời kỳ, để giám đốc SGD, giám đốc
các chi nhánh cấp một, các công ty trực thuộc thực hiện đảm bảo
nguyên tắc thu nhập bù đắp chi phí cà có lãi , đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh giữa các TCTD trên cùng địa bàn.

- Khi có yêu cầu huy động vốn cho kinh doanh của toàn hệ thống , tổng
giám đốc NHNo sẽ có thông báo mức huy động, thời gian huy động và
quy định lãi suất cụ thể.
Các yếu tố để tính lãi suất :
+ lãi suất : căn cứ vào mức lãi suất cụ thể cho từng đợt huy động được ghi
trên giấy tờ có giá hoặc tài khoản tiền gửi.
+ Số tiền và thời gian tính lãi : số tiền làm căn cứ tính lãi là số tiền thực tế
đã huy động và thời gian thực gửi của khách hàng.
Phương pháp tính lãi : theo quy định hiện hành của tổng giám đốc NHNo
Việt Nam.
2.2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Ngân hàng hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, để tồn tại và phát triển
và đăc biệt là đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì công tác huy động vốn phải
được quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nay trong
SV: Mai Đức Kiên
21
Chuyên đÒ tốt nghiệp
những năm qua NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã đặc biệt chú trọng trong
công tác huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Các loại tiền gửi tiết kiệm : có kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi góp, bậc thang,
tiết kiệm có dự thưởng.
- Phát hành giấy tờ có giá : trái phiếu, kỳ phiếu.
Trên địa bàn hoạt động của NHNo Thành phố Vinh ngoài các ngân hàng
như ngân hàng TMCP Bắc Á, NHCT, NHNT…huy động vốn còn có dịch vụ
tiết kiệm bưu điện. Cho thấy công việc huy động vốn của ngân hàng rất khó
khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy.Nhưng nhờ có sự
tích cực, chủ động nắm bắt thị trường và có những phương pháp phù hợp, linh
hoạt trong lĩnh vực huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng đã huy
động đạt được kết quả cao đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác.

Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phốVinh.
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng nguồn vốn huy động 117.032 256393 317.893
Biến động nguồn vốn huy động 0 139361 61500
% biến động 0 119% 24%
( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng
tăng trưởng.Năm 2006 tuy có những khó khăn nhưng ngân hàng đã biết tận
SV: Mai Đức Kiên
22
Chuyên đÒ tốt nghiệp
dụng và phát huy những lợi thế, nên kết quả nguồn vốn huy động dã phát triển
rất cao vượt mức kế hoạch được giao.Do NHNo Thành phố Vinh đã đa dạng
hoá được các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn nhiều loại thời gian với lãi suất phù hợp .Cụ thể trong năm
đã mở thêm 3 loại tiết kiệm có kỳ hạn đó là tiết kiẹm có kỳ hạn 1 tháng, 9
tháng, 13 tháng.Trong đó loại kỳ hạn 13 tháng do phù hợp thị hiếu của khách
hàng gửi tiền nên đến 31/12/2006 đã có số dư 104.812 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 40,9%.Đặc biệt được ngân hàng cấp trên cho phép trong năm đã thực
hiện huy động chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu NHNo và tiền gửi tiết
kiệm ngoại tệ USD đã góp phần làm tăng nguồn vốn 10.244 triệu đồng.Một
nguyên nhân nữa là do làm tốt công tác chiến lược khách hàng, thông qua

khối liên kết khách hàng truyền thống để thu hút khách hàng mới, đồng thời
thường xuyên quan tâm đến việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với
ngân hàng, từ đó tăng thêm số lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiền, vay
vốn và chuyển tiền điện tử tương đối lớn.Năm 2007 nguồn vốn tăng trưởng
thấp hơn năm 2006 nguyên nhân do gửi quản lý vốn huy động tăng trưởng
thấp giảm thấp so với đầu năm.Tuy nhiên đó cũng là thành công của ngân
hàng do ngân hàng đã bám sát định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của ngân hàng
cấp trên giao để chỉ đạo triển khai tốt chính sách về chiến lược khách hàng,
thực hiện tốt công tác thông tin quảng cáo, tác phong thái độ giao dịch cũng
như cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được nâng cao, cộng với sự nhanh
nhạy vế chính sách lãi suất, phát hành thêm được nhiều sản phẩm mới về tiền
gửi của NHNo&PTNT Việt Nam và tỉnh Nghệ An …Do đó, tuy thị trường có
nhiều biến động, song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân cư vẫn có
sự tăng trưởng vững chắc và ổn định chiếm tỷ trọng hơn 91% trong tổng
nguồn vốn.
SV: Mai Đức Kiên
23
Chuyên đÒ tốt nghiệp
B ảng 2 : Kết cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Nội tệ 177.032 100 256.393 100 295.288 92.9
TGTCKT 36.943 20,87 51.613 20,13 28.216 8.9
TG các TCTD 485 0,27 0 0 0 0
TGTK 45.010 25,42 163.364 63,72 228.757 71,9
Kỳ phiếu 94.594 53,43 37.122 14,48 34.021 10,7
Trái phiếu 0 0 4.294 1,67 4.294 1,5

2.Ngoại tệ 0 0 0 0 22.605 7,1
Tổng nguồn 177.032 100 256.393 100 317.893 100

( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn nguồn vốn hoạt động chủ yếu chủ ngân
hàng từ tiền gửi tiết kiệm.Tuy năm 2005 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu
nhiều hơn chiếm 53,43%/tổng nguồn vốn nhưng năm 2006 tiền gửi tiết kiệm
chiếm 63,72%/tổng nguồn vốn, năm 2007 TGTK chiếm 71,9%/tổng nguồn
vốn. Đặc biệt năm 2007 được sự đồng ý của ngân hàng cấp trên
NHNo&PTNT Thành phố Vinh được phép huy động ngoại tệ và kết quả thu
được là 7,1%/tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng giảm, năm 2006
giảm không đáng kể (0,74%) so với năm 2005, nhưng năm 2007 giảm
11,23% so với năm 2006.
SV: Mai Đức Kiên
24
Chuyên đÒ tốt nghiệp
- Nguồn tiền gửi của các TCTD năm 2005 có lượng nhỏ 0,27 %, nhưng
đến năm 2006, 2007 là 0%- Nguồn từ phát hành kỳ phiếu năm 2005 chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn (53,43%),nhưng lại có xu hướng giảm mạnh
trong năm 2006 và đến năm 2007 còn 10,7% trong tổng nguồn vốn.
Nhìn chung nguồn vốn có nhiều biến động qua các năm cụ thể biến động
từng loại như sau:
2.2.2.1 Nguồn vốn nội tệ
2.2.2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đây là một trong những nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn của ngân
hàng. Khách hàng là toàn bộ dân cư có nguồn vốn nhàn rỗi.
Bảng 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm

Nguồn Vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng nguồn vốn huy động 45.010 163.364 228.757
Biến động nguồn vốn huy động 0 118.354 65.393
% biến động 0 262,95% 40,03%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Từ bảng kết quả trên cho thấy tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng rất nhanh
trong năm 2006, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2005. Đây là một thành tích rất
cao mà ngân hàng đã đạt được trong năm 2006, đạt được kết quả đó là do
ngân hàng đã đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình
thức huy động tiền gửi tiết kiệm.. Năm 2007 mức tăng trưởng thấp hơn so với
năm 2006 (40,03%) do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế giảm thấp so
với đầu năm.
SV: Mai Đức Kiên
25

×