Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lư¬ợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang - Tỉnh Hà giang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.41 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Sau 20 năm đổi mới, cùng với việc thực thi hàng loạt chủ trơng, chính sách,
cơ chế quản lý của Đảng và nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đà thu đợc nhiều thành tựu
trên nhiều mặt, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đất nớc thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế, tạo tiền đề vào giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, nâng cao vị thế Việt nam trên thị trờng quốc tế .
Để phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Chính sách
tín dụng ngân hàng đà và đang đợc đổi mới đồng bộ và hữu hiệu, đáp ứng các yêu
cầu mới. Có thể nói: Chính sách tín dụng nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất
hàng hoá, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho ngời lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, luôn là một chính sách quan trọng và nhất quán của Đảng và nhà
nớc ta.
Ngày 26/8/1991 ( Ngày đầu của thời kỳ đổi mới ) Hội ®ång bé trëng, nay lµ
Thđ tíng chÝnh phđ cã chØ thị số 202/CP nêu rõ Việc cho vay của ngân hàng để
phát triển sản xuất nông, lâm, ng, nghiệp cần đợc chuyển sang cho vay trực tiếp
đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất thuộc các ngành này thực sự trở
thành đơn vị tự chủ .
Trên cơ sở kết quả và kinh nghiệm sau hơn một năm làm thử việc chuyển sang
cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, ngày 02/03/1993 chính phủ ban hành nghị định
số 14/CP Chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển sản xuất nông, lâm,
ng nghiệp và kinh tế nông thôn . Có thể nói chỉ thị 202/CP và nghị định 14/CP là
căn cứ pháp lý mở đờng cho cho hệ thống Ngân hàng việt nam nói chung và NHNo
& PTNT nói riêng chuyển hớng từ đầu t vào doanh nghiệp và HTX là chủ yếu sang
đầu t bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Lúc này kinh tế hộ sản xuất mới thực
sự khẳng định đợc mình, nhờ đó đầu t tín dụng trực tiếp đến hộ sản xuất đà thúc
đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển và mang lại những kết quả to lớn cho nền kinh tế
nói chung và lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Với t cách là một ngời bạn đồng hành của nhà nông, trong những năm qua
NHNo&PTNT Việt Nam với các chi nhánh của mình đà và đang là kênh chuyển


vốn nhanh chóng, mạnh mẽ, vững chắc đến hộ sản xuất ( một thị trờng lớn và đầy
tiềm năng ).Tuy nhiên do tính phức tạp của hoạt động này: Món vay nhỏ bé, chi phí
nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, một số cán bộ tín dụng quản lý khá nhiều
khách hàng, nên việc cho vay hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy,
hiện nay nhiều chi nhánh NHNo gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng. Đối
với hoạt động tín dụng này chất lợng tín dụng cha thật tốt, trong đó NHNo & PTNT
Huyện Bắc Quang cũng gặp phải khó khăn nh ®· nªu.
1


Xuất phát từ thực tế trên, qua khảo sát tại NHNo và PTNT Huyện Bắc Quang.
Em mạnh dạn chọn bài luận văn với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Huyện Bắc Quang Tỉnh Hà giang . Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp một vài ý kiến về vấn đề
này. Bài luận văn của em gåm 3 ch¬ng:
Ch¬ng I : C¬ së lý luËn về chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Chơng II : Thực trạng chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện
Bắc Quang.
Chơng III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng hộ
sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang .
Do kinh nghiƯm vỊ nghiƯp vơ cã h¹n cịng nh thực tiễn bản thân còn nhiều
hạn chế, vì vậy bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em xin cám ơn sự giúp đỡ
và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ Hoàng Yến Lan và các thầy cô giáo
khoa Tài chính- Ngân hàng nhà trờng cùng Ban lÃnh đạo và toàn thể cán bộ CNVC
ở NHNo&PTNT Huyện Bắc Quang để bài luận văn của em đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bắc quang, ngày 22 tháng 8 năm 2006
Sinh viên
Trần Thị Thuỳ Vân

2



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I
C¬ së lý luận về Chất lợng tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất.
1.1 Khái niệm và vai trò hộ sản xuất trong nền kinh tế
việt nam
1.1.1 Khái niệm:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất
bao gồm: Hộ nông dân, hộ t nhân, cá thể, hộ gia đình, xà viên, lâm trờng viên, hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và công nghiệp.
Nh vậy hộ sản xuất là chủ thể trong mọi quan hệ xà hội và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động tài chính của mình. Chính điều này đà thúc đẩy hộ sản
xuất khai thác mọi khả năng trí tuệ và năng lực trong sản xuất kinh doanh để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất, ngày càng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội.
1.1.2 Đặc trng của kinh tế hộ sản xuất:
*Hộ sản xuất ở nông thôn nớc ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín tự
cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá:
Hộ sản xuất : Là hình thức tổ chức kinh tế xuất hiện khá sớm trong phơng
thức kinh tế xà hội loài ngời. Ngày nay kinh tế hộ sản xuất đóng vai trò hÕt søc
quan träng trong nỊn kinh tÕ qc d©n, cã mối quan hệ mật thiết với các ngành
kinh tế khác, nó là nơi cung ứng, cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm của các ngành kinh
tế.
Để ngân hàng đầu t có hiệu quả, cần nghiên cứu các đặc trng của hộ sản

xuất:
Thứ 1: Hộ sản xuất ở nông thôn nớc ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự
cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, các hộ nông dân không chỉ dựa vào sản
xuất nông nghiệp mà còn biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp với kinh doanh
nghành nghề phụ. Chính nhờ sự chuyển đổi này mà sản xuất của các hộ nông dân
giảm bớt đợc sự lệ thuộc vào thời vụ, thời tiết góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân, nâng cao dân trí trong nhân dân.
Thứ 2: Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuÊt ë c¸c
vïng, c¸c khu vùc, c¸ tØnh kh¸c nhau và kể cả trong một vùng các hộ sản xuất cũng
khác nhau về quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ năng lao động, khả năng về
3


vốn tự có. Có sự khác biệt nh vậy là do tiềm lực, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ
tầng, điều này làm cho các hộ sản xuất có sức cạnh tranh từ đó mở rộng và phát
triển tăng kinh tế hộ sản xuất trong dân c.
Thứ 3: Kinh tế hộ sản xuất có những hình thức tổ chức kinh tế : Hộ sản xuất,
hộ nhận khoán, hộ đấu thầu, hộ gia đình là thành viên của hợp tác xÃ, nông trờng,
tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức
đà góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng thu nhập hộ từ đó cải thiện
đời sống của dân c và sự phát triển của hộ sản xuất góp phần làm cho kinh tế hộ
sản xuất khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trng trên kinh tế hộ sản xuất đợc coi là một trong nhân tố cần
thiết trong qúa trình đổi mới nông nghiệp và phát triển nông thôn. Kinh tế hộ sản
xuất là điều kiện tiên quyết giúp nông thôn thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Phân loại hộ sản xuất.
Theo ngành nghề:
- Hộ sản xuất ngành nông nghiệp.
- Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hộ sản xuất ngành thuỷ- hải sản.

- Hộ sản xuất ngành thơng nghiệp, dịch vụ.
- Hộ sản xuất ngành nghề khác.

1.1.3.2.Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hộ loại 1: Chuyên sản xuất nông lâm ng nghiệp có tính chất tự sản xuất do
một cá nhân làm chủ.
- Hộ loại 2: Có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề do c¬
quan cã thÈm qun cÊp, cã møc vèn nhÊt định theo quy định của pháp luật.
1.1.3.3. Phân theo mức thu nhập:
- Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá
- Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình.
- Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo đói.
1.1.4. Vai trò kinh tế của hộ sản xuất đối với nền kinh tế.
1.1.4.1. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết nhu cầu việc làm cho ngời lao động ở nông thôn.
Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào và đa dạng, ngời nông dân biết làm
nhiều việc mà không cần đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do đó hộ sản xuất
phát triển sẽ kéo theo việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động, giải quyết nhu cầu
việc làm cho ngời dân.
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.1.4.2. Hé s¶n xuất duy trì và phát triển ngành nghề thủ công truyền
thống.
Việc trao quyền tự chủ cho nông dân đà khơi dậy nhiều làng nghề thủ công
truyền thống, mạnh dạn vận dơng tiÕn bé khoa häc kü tht trong s¶n xt kinh
doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều đó khẳng định sự tồn tại khách quan
của hộ sản xuất.

1.1.4.3. Hộ sản xuất góp phần cải tạo, khai thác hiệu quả nguồn lực đất
đai.
Ngày nay hộ nông dân đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ nhờ đó
nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để thâm canh giống mới,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khai phá thêm hàng ngàn ha đất mới, đổi
mới cơ cấu sản xuất. Sử dụng và khai thác hiệu quả về đất đai, tài nguyên, công cụ
lao động.
1.1.4.4 Hộ sản xuất thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng hộ sản xuất là một đơn vị rất nhanh nhạy với sự
biến động nhu cầu của thị trờng và thúc đẩy nhanh sự cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trờng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
1.1.4.5. Hộ sản xuất giúp chuyên môn hoá, tạo khả năng hợp tác lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng hộ sản xuất dễ dàng tổ chức lại sản xuất, phân
công lại lao động, bắt tay vào sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị trờng đòi
hỏi, dễ dàng thích nghi và nắm bắt các cơ hội thuận lợi để sản xuất kinh doanh
nhằm mang lại lợi nhuận cao.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất:
1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng là sự chuyển nhợng quyền sử dụng một lợng giá trị nhất định dới hình
thức hiện vật hay tiỊn tƯ tõ ngêi së h÷u sang ngêi sư dụng một thời gian nhất định
và khi đến hạn ngời sử dụng cần phải thanh toán cho ngời sở hữu một lợng giá trị
lớn hơn bao gồm cả vốn và lÃi.
Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ
sản xuất.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là sự vay mợn
có hoàn trả cả vốn lẫn lÃi sau met thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhợng tạm
thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng quy định:

5



+ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dơng sư dơng ngn vèn tù cã,
ngn vèn huy ®éng ®Ĩ cÊp tÝn dơng.
+ CÊp tÝn dơng lµ viƯc tỉ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
met khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lÃnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Do đặc điểm riêng nên tín dụng ngân hàng đạt đợc nhiều u thế hơn các hình
thức tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi đầu t. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu t chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực
nào của sản xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng ngày càng
trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Tín dụng ngân hàng với một bên là ngân hàng và một bên là hộ sản xuất
hàng hoá. Đối với kinh tế hộ từ khi đợc thừa nhận là chủ thĨ trong mäi quan hƯ x·
héi, cã qun së h÷u tài sản, có phơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tài sản
thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ t cách để tham gia quan hệ tín dụng
với ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng đợc điều kịên
vay vốn của ngân hàng.
1.2.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, do đó trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng có
vai trò rất lớn đối với kinh tế hộ sản xuất.
Với chức năng trung gian: Tín dụng ngân hàng nhận các khoản tiền nhàn
rỗi tạm thời tiến hành đầu t cho các hộ có khả năng phát triển mở rộng sản xuất nhng thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đà đem lại khoản thu nhập cho những ngời có
vốn nhàn rỗi và đồng thời tạo cơ hội cho các hộ sản xuất hoạt động tốt mở rộng dây
chuyền sản xuất , mua sắm máy móc thiết bị , đổi mới công nghệ . Sự xuất hiện các hình thức tổ chứcNh vậy tín
dụng ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
hàng hoá.
Tín dụng ngân hàng là công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế nhà
nớc, góp phần vào việc hạn chế cho vay nặng lÃi ở nông thôn, giúp kinh tế hộ

sản xuất phát triển làm ăn có hiệu quả: Thông qua vốn tín dụng ngân hàng các hộ
sản xuất đà thực sự đợc trợ giúp và có cơ hội tự khẳng định vị trí của mình trong xÃ
hội . Việc mở rộng kinh tế hộ sản xuất là hớng đi có tầm chiến lợc đóng vai trò
quan trọng đối với việc xây dựng nền kinh tế toàn diện, thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, tạo thế lực mới cho sự phát triển đất nớc.
* Đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất để duy trì qúa trình phát triển
liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế: Trong quá trình sản xuất hiện tợng tạm
thời thừa vốn, thiếu vốn đối với các hộ sản xuất là thờng xuyên xảy ra. Hoạt động
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngân hàng đối với hộ sản xuất góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế , đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các hộ sản xuất .
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn
hoá, khi cha thu hoạch sản phẩm, cha có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập lúc
đó các hộ sản xuất thiếu vốn tạm thời. Tuy vậy, họ vẫn cần tiền để trang trải cho
các khoản chi phí sản xuất, các khoản mua sắm, chi phí khác. Trong điều kiện nh
vậy các hộ sản xuất cần sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản
xuất đợc liên tục.
Vậy vai trò tín dụng ngân hàng trở lên quan trọng, nó cung ứng vốn cho hộ
sản xuất để phát triển sản xuất và vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang
thiết bị. Tín dụng ngân hàng còn giúp cho các hộ sản xuất sử dụng hiệu quả nguồn
lao động, nguồn nguyên liệu. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức
*Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy qúa trình tập trung vốn, tập
trung sản xuất. Trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn:
Trong cơ chế thị trờng, ngân hàng là đơn vị kinh doanh trong lÜnh vùc tiỊn tƯ.
Víi vai trß tËp trung vốn sản xuất, ngân hàng phải đảm bảo đợc độ an toàn và lợi

nhuận, tránh rủi ro trong hoạt động cho vay .
Bằng cách tập trung vốn vào các hộ sản xuất kinh doanh có điều kiện để sản
xuất có hiệu quả hơn, thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế, ngân hàng phải đảm
bảo đợc hạn chế rủi ro tín dụng.
Để làm tốt vai trò là cầu nối giữa ngời cần vốn và ngời đầu t, ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đà huy động đợc để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm
vốn cho sản xuất và lu thông. VËy hé s¶n xt ph¶i biÕt sư dơng vèn nh thế nào vào
sản xuất để góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn .
*Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và những ngành kinh tế mũi nhọn.
*Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lÃi ở nông thôn.
*Tín dụng ngân hàng kiểm soát đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện
chế độ hạch toán kế toán.
*Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất
hàng hoá.
*Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xà hội.
Tín dụng ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về chính trị - xà hội.Thông qua việc cho
vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất, góp phần giải quyết công ăn việc
7


làm cho ngời lao động đó là một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay. Do
vậy tín dụng ngân hàng hỗ trợ sản xuất để tạo cho ngời lao động có việc làm và có
thu nhập, sẽ hạn chế đợc những tiêu cực xà hội, tín dụng ngân hàng thúc đẩy ngành
nghề phát triển, giải quyết việc làm cho những ngời lao động thừa ở nông thôn, hạn
chế luồng di dân tự do ra thành phố, góp phần hạn chế các tệ nạn xà hội ở thành
phố và nông thôn.
Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của

Đảng và nhà nớc điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy các hộ
sản xuất phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, giúp cho các hộ sản
xuất sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình: Do đó các tệ nạn xà hội cũng dần đợc
xoá bỏ, trình độ dân trí và chuyên môn hoá của lực lợng lao động đợc nâng cao.
Qua đó càng thấy rõ vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng trong việc củng cố lòng
tin của nông dân nói chung và hộ sản xuất nói riêng.
1.2.3 Quy định cho vay đối với hộ sản xuất của NHNO & PTNT việt nam
Loại cho vay này có đặc trng cơ bản về mục đích sử dụng tiền vay, đối tợng
cho vay, về tài sản thế chấp và về hồ sơ vay vốn khiến nó khác hẳn với các loại cho
vay khác .
*Về mục đích cho vay : Là cho vay cả gia đình làm kinh tế.
*Về đối tợng cho vay : Là cả hộ gia đình làm chủ thể trong quan hệ vay vốn.
*Điều kiện vay vốn :
Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Dự án đầu t và phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết ghi trong hợp
đồng tín dụng.
* Nguyên tắc cho vay: Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn vay cả
gốc và lÃi theo đúng thoả thuận đà ghi trong hợp ®ång tÝn dơng, thùc hiƯn ®¶m b¶o
tiỊn vay ( NÕu có ).
*Phơng thức cho vay vốn:
- Cho vay từng lần.
- Cho vay theo hạn mức.
* Hình thức vay vốn:
- Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp qua tổ vay vốn.
1.3 Chất lợng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất.
1.3.1. Khái niệm:
Chất lợng tín dụng ngân hàng là tiêu chí hàng đầu trong việc cho vay, là sự
đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hoặc hạn

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÕ rñi ro về vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
xà hội.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự lành mạnh và hiệu quả qua các khoản vay,
hạn chế rủi ro, nợ quá hạn thấp, các hộ vay vốn đà chấp nhận nghiêm túc hợp đồng
tín dụng đà cam kết.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng:
- Khách hàng phải có trình độ sản xuất và trình độ quản lý phù hợp và khả
năng quản lý khoa học, khách hàng có thể đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh tốt,
sẽ có khả năng tài chính để trả nợ cho ngân hàng cả gốc và lÃi tiền vay. Nếu trình
độ sản xuất còn hạn chế sẽ không theo kịp kinh tế thị trờng, kết quả sản xuất kém
sẽ ảnh hởng đến việc trả nợ. Nh vậy trình độ khách hàng ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng.
- Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích theo phơng án sản xuất
kinh doanh đà trình bày với ngân hàng khi vay vốn. Nếu khách hàng sử dụng vốn
vay sai mục đích đà phạm vaò nguyên tắc cho vay của ngân hàng và trực tiếp ảnh
hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng, mức độ rủi ro cao, dẫn đến
hiệu quả kinh tế kém, khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng gặp nhiều
khó khăn, do đó ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng:
- Chính sách và cơ chế tín dụng ngân hàng: là một trong những chính sách
sản phẩm quan trọng nhất của ngân hàng. Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đa ra
đợc hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu thu hút khách hàng, đồng thời khuyến
khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng ngân hàng ảnh hởng

trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
- Chấp hành cơ chế tín dụng: Việc chấp hành các quy định thể chế tín dụng của
mỗi cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là sự phản ánh chính xác để các chỉ tiêu
định tính đánh giá chất lợng tín dụng. Chất lợng ngân hàng có thực hiện đợc hay
không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín
dụng và các quy định thể lệ tín dụng của ngân hàng.
Cho vay bảo lÃnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể đủ khả
năng tài chính để trả nợ ngân hàng, đồng thời vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền
vay, làm cho chất lợng tín dụng bị ảnh hởng.
Trình độ cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng khoản cho
vay. Chất lợng một khoản cho vay đợc xác định ngay từ khi khoản cho vay đợc
quyết định qua các chỉ tiêu định tính.
9


Kiểm tra kiểm soát của ngân hàng cha kịp thời, do đó không nắm bắt đợc
đầy đủ các thông tin về một khoản cho vay, không biết đợc các yếu tố ảnh hởng tới
chất lợng tín dụng nào đà và đang và sẽ sảy ra để có biện pháp kịp thời không làm
cho chất lợng tín dụng bị giảm sút. Do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định
và kiểm tra kỹ càng trớc, trong và sau khi cho vay.
Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt đợc các
thông tin về khách hàng trớc khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất
quan trọng bởi nó quyết định góp phần ngăn chặn những khoản cho vay kém chất lợng ngay từ khi cha xảy ra.
* Các nhân tố thuộc về môi trờng:
Trong điều kiện sản xuất của nớc ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên do
đó môi trờng tự nhiên là một nhân tố có ảnh hởng lớn tới chất lợng tín dụng ngân
hàng.
Môi trờng kinh tế xà hội : Có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng tín dụng hộ
sản xuất. Môi trờng kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất
làm ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn nhiều hơn, các khoản

vay sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Từ đó các khoản
vay đợc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lÃi. Trên cơ sở đó chất lợng tín dụng hộ
sản xuất đợc nâng lên.
Môi trờng chính trị pháp lý: Ngân hàng là một trong những ngành phải
chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan pháp luật và cơ quan chức năng, do vậy việc
tạo ra môi trờng pháp lý hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lợng tín dụng.
Môi trờng chính trị ổn định, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt động sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của
pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là
cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra các tranh chấp tín dụng một cách hữu hiệu
nhất. Vì vậy môi trờng chính trị pháp luật có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng tín dụng
hộ sản xuất.
Môi trờng tự nhiên : Có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất, nhất là
những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên. Nếu điều
kiện thuận lợi thì hộ sản xuất có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng và ngợc lại
nếu điều kiện không thuận lợi thì sẽ gây thiệt hại lớn về kinh tế dẫn tới việc trả nợ
khó khăn gây rủi ro cho khách hàng và cả ngân hàng. Cho nên môi trờng tự nhiên
là yếu tố ảnh hởng rõ rệt đến chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
Tóm lại: Có thể khẳng định tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối
với hộ sản xuất về cả mặt kinh tế, chính trị và xà hội. Nó đợc coi là công cụ đắc lực
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cđa nhµ níc, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy đợc hết vai trò to
lớn của mình đối với quá trình CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng nh đối
với nền kinh tế quốc dân. Nhng bên cạnh đó chất lợng tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất còn nhiều khó khăn, việc nâng cao chất lợng tín dụng là rất quan trọng

và cần thiết .
1.3.3. Những nhân tố ảnh hởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và hộ sản
xuất.
* Chính sách của chính phủ : Trên 80% dân số nớc ta sống ở nông thôn,
hình thức sản xuất chủ yếu làm kinh tế ở quy mô gia đình. Vậy sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất có ảnh hởng đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Vì thế các chính sách
của chính phủ sẽ tạo cơ hội để vốn tín dụng ngân hàng tiếp cận đến hộ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro trong nông nghiệp nông
thôn là rất cao, trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn. Do vậy hạn chế
nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất. Đối với ngân hàng, hộ gia đình là khách hàng truyền thống, là đối tợng
phục vụ chính vì thế chính sách cho vay của ngân hàng có ảnh hởng quyết định đến
khối lợng cho vay hộ sản xuất.
*Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ của ngân hàng và hộ sản xuất
có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất. Vì
phần lớn hộ sản xuất năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế do trình độ còn
yếu, kinh tế hộ còn mang tính tự cung tự cấp, sản xuất còn nhỏ bé, manh mún, cha
phát triển. Việc chủ động tìm ra phơng thức đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế,
việc cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất là nội dung rất quan trọng trong
hoạt động của các ngân hàng thơng mại hiện nay.
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lờng chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
*Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi ngân hàng.
Để đánh giá chất lợng khoản cho vay điều đầu tiên là phải xem xét khoản vay có
đảm bảo nguyên tắc hay không. Theo quyết định 1627/QĐ/CP Ngày 15/01/2002 tại
điều 6 nguyên tắc vay vốn ghi rõ: Khách hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm
bảo hai nguyên tắc cơ bản sau:
+ Một là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
+ Hai là: Hoàn trả đầy đủ cả gốc và lÃi đúng thời hạn đà thoả thuận trong

hợp đồng tín dụng.
Đây là hai nguyên tắc bắt buộc mà bất cứ một khoản cho vay có chất lợng
nào cũng phải đảm bảo.
11


* Thực hiện đầy đủ các điều kiện cho vay:
Theo quyết định 1627/QĐ/CP Tại điều 7 điều kiện vay vốn ghi rõ: Tổ chức
tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau :
+ Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật. Đối với hộ sản xuất phải thờng trú tại địa bàn nơi chi nhánh NHNo đóng, có xác nhận hộ khẩu thờng trú và
xác nhận của UBND xÃ, phờng nơi cho phép hoat động sản xuất kinh doanh.
+ Hai là: Khả năng tài chính phải đảm bảo trả nợ trong thêi gian cam kÕt. Hé
s¶n xuÊt vay vèn ph¶i cã vốn tự có tham gia vào phơng án, dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả không có nợ quá hạn từ 6
tháng trở lên với ngân hàng .
+ Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, không vi phạm pháp luật, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xà hội .
+ Bốn là: Hộ sản xuất có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả
thi và có hiệu quả.
+ Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay.
- Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phaỉ thế chấp. Do không phải đảm
bảo bằng tài sản theo quy định của chính phủ hoặc không phải đảm bảo tài sản theo
lựa chọn của ngân hàng do khách hàng có tín nhiệm, phơng án khả thi và có khả
năng tài chính tốt.
- Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài
sản, quyền sử dụng đất ( gồm cầm cố, cầm đồ, thế chấp, bảo lÃnh, tài sản hình
thành bằng vốn vay . Sự xuất hiện các hình thức tổ chức) bất cứ khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến
năm điều kiện để cho vay và để đánh giá chất lợng khoản vay.
*Thẩm định cho vay đối với hộ sản xuất phải thực hiện đầy đủ theo quy trình:

+ Sau khi ngân hàng đà nhận đầy đủ thủ tục hồ sơ xin vay vốn, kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ ghi ý kiến thẩm định,
trình giám đốc duyệt. Nếu khoản vay đợc duyệt thì chuyển hồ sơ cho bộ phận kế
toán thực hiện hạch toán, (các bớc quy trình gồm giải ngân bằng tiền mặt: Lập
phiếu chi tiền mặt và thu phí hồ sơ) sau đó thủ quỹ thực hiện giải ngân cho khách
hàng. Đây là bớc quan träng nhÊt trong quy tr×nh cho vay, nã quyÕt định tới chất lợng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm vững đợc thông tin về khách hàng, năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính và khả
năng trả nợ của khách hàng . Sự xuất hiện các hình thức tổ chứcQuá trình thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất
rất phức tạp do đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng
hợp. Vậy việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt
buộc để một khoản vay đạt chất lợng.
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.3.5 . C¸c chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng hộ sản xuất.
* Chỉ tiêu 1: Doanh số cho vay hộ sản xuất.
+Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân
hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm. Ngoài ra ngân
hàng còn sử dụng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong
tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = ------------------------------Tỉng doanh sè cho vay
*ChØ tiªu 2: Doanh sè thu nợ hộ sản xuất.
+ Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
ngân hàng thu hồi đợc sau khi đà giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để
phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tơng đối
phản ánh tỷ trọng thu hồi nợ đợc trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nỵ HSX

Tû lƯ thu håi nỵ HSX = ------------------------------Doanh sè cho vay HSX
*Chỉ tiêu 3: D nợ quá hạn hộ sản xuất.
+ Chỉ tiêu này phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng cha thu hồi đợc sau
một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại thời điểm
đang xét.
D nợ quá hạn HSX
Tỉ lệ nợ quá hạn HSX = --------------------------Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tín dụng hộ sản xuất và chất lợng tín
dụng đầu t cho vay đối với hộ sản xuất. D nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn
càng thấp, chất lợng tín dụng càng cao. Hoạt động tín dụng nói chung có nhiều rủi
ro tác động đến lợi nhuận và an toàn kinh doanh của ngân hàng. Việc đảm bảo thu
hồi vốn cho vay đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng
trong quản lý ngân hàng liên quan đến sự sống còn. Khả năng không thu hồi đợc
nợ ngời ngân hàng còn phải sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi hộ sản xuất
Tỷ lệ nợ khó đòi HSX = ------------------------------------Tổng nợ quá hạn
*Chỉ tiêu 4: Vòng quay tín dụng hộ sản xuÊt.
13


+ Đây là chỉ tiêu phản ánh tần suất sử dụng vốn, chỉ tiêu đo lờng vốn tín
dụng của ngân hàng nói chung và của tín dụng hộ sản xuất nói riêng. Vòng quay
càng lớn với số d luôn tăng chứng tỏ đồng vốn của ngân hàng bỏ ra đà đợc sử dụng
một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí tạo ra lợi nhuận lớn.
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX = ----------------------------D nợ bình quân HSX
*Chỉ tiêu 5: D nợ bình quân hộ sản xuất.
D nợ hộ sản xuất
D nợ bình quân hộ sản xuất =---------------------------Tổng số hộ vay vốn
* Chỉ tiêu 6: Tốc độ tăng trởng d nợ hộ sản xuất hàng năm.

1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng tín dụng hộ
sản xuất.
1.4.1 Chất lợng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng.
- Là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung gian thanh toán, chức
năng trung gian tín dụng, cầu nối giữa tiết kiệm và tiêu dùng. Hoạt động tín dụng
ngân hàng bao gồm cả hai lĩnh vực huy động vốn và cho vay. Mục tiêu của ngân
hàng khi đầu t tín dụng là phải thu đợc cả gốc lẫn lÃi đúng hạn. Nhng thực tế hoạt
động ngân hàng luôn phát sinh rủi ro tuỳ theo mức độ khác nhau, đặc biệt là đối
với tín dụng hộ sản xuất vì cho vay hộ sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,
mà sản xuất nông nghiêp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiên, điều kiện này
nằm ngoài vùng khống chế của ngân hàng. Vì vậy nâng cao chất lợng tín dụng là
cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế những rủi ro khách quan.
1.4.2 Chất lợng tín dụng đối với sự phát triển hộ sản xuất.
Là công cụ đắc lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo việc làm cho ngời lao
động, tăng nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn,
tăng thêm thu nhập cho ngời lao động, góp phần giảm hộ đói nghèo. Tăng hộ sản
xuất khá giàu trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn.
1.4.3 Chất lợng tín dụng đối với sự phát triển nền kinh tế xà hội.
Hộ sản xuất là nhân tố kinh tế quan trọng, đặc biệt là với một nớc kinh tế
nông nghiệp chiếm phần lớn nh nớc ta. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng của các
NHTM tốt sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
quốc dân. Góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, ổn định và điều hoà lu thông
tiền tệ, góp phần kìm chế lạm phát, tăng trởng kinh tế, tăng uy tín quèc gia.

Ch¬ng II
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thùc tr¹ng chÊt lợng tín dụng hộ sản xuất tại
ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc quang.
2.1. tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện bắc quang.
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNTHuyện
Bắc Quang .
Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang là một ngân hàng Huyện miền núi
vùng thấp trực thuộc ngân hàng No&PTNT Tỉnh Hà Giang.
Chi nhánh đợc chia tách ngày 01/01/1990 từ chi nhánh ngân hàng thơng mại
tỉnh Hà Tuyên cũ. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại trung tâm huyện lỵ Huyện
Bắc Quang cho nên có nhiều thuận lợi về vị trí và hoạt động ngân hàng. Chi nhánh
ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang ( Gọi tắt là chi nhánh ) là một pháp nhân
tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Có bảng
cân đối tài sản và con dấu riêng, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, luật ngân
hàng và điều lệ của NHNo&PTNTVN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế nói chung, phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nói
riêng, với các chức năng chủ yếu nh: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán ngân quỹ và kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Hệ thống mạng lới của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang gồm một
chi nhánh hội sở ( Chi nhánh loại 2 ) và 4 chi nhánh loại 3 trực thuộc.
2.1.2Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Bắc
Quang.
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng No huyện Bắc Quang gồm có 1 Giám đốc và
Giám đốc
2 Phó giám đốc. Trong đó, một PhóGiám
giám đốc
đốc phụ trách kế toán và một Phó giám
đốc phụ trách tín dụng. Các phòng ban đợc bố trí nh sau:
- Phòng hành chính

Phó
Giám
đốc
Phó
Giám
đốc
- Phòng
dụng
Phótín
Giám
đốc
Phó
Giám
đốc
Phụ trách tín dụng
Phụ trách kế toán
Phụ
trách
tín
dụng
Phụ
trách
kế
toán
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng thanh toán quốc tế.
Ngân hàng No&PTNT có 4 chi nhánh ngân hàng cấp 3 trực thuộc.
Phòng
Phòng
Phòng

Phòng
Phòng
Phòng
SơPhòng
đồ bộ máy tổ chức
tại Ngân hàng No&PTNT
HuyệnPhòng
Bắc
Quang:
Hành
tín
Kế
Hành
chính
chính

tín
dụng
dụng

Kế
toán
toán
ngân
ngân
quỹ
quỹ

15


04
04Chi
Chinhánh
nhánhNgân
Ngânhàng
hàngcấp
cấp33

Thanh
Thanh
toán
toán
quốc
quốc
tế
tế


2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
*Ban giám đốc gồm có: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc : Chịu trách nhiệm lÃnh chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
- Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ
- Phó giám đốc phụ trách hoạt động tín dụng.
*Các phòng ban gồm:
+ Phòng tín dụng: Kiểm tra, xem xét và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
theo phân cấp uỷ quyền. Lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao,
chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh toàn Huyện.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán ngân hàng, hạch
toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho cá đơn vị, làm nhiệm vụ hạch

toán nội bộ, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng của ngân hàng No&PTNT
trên địa bàn.
Ngân quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các
Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn, đảm bảo an toàn kho quỹ.
+ Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ làm công tác văn phòng, hành
chính văn th lu trữ và phục vụ hậu cần ( Lễ tân ), thực hiện công tác xây dựng cơ
bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức
Bộ phận vi tính: Tổng hợp, thống kê, lu trữ số liệu thông tin liên quan đến hoạt
động của chi nhánh, sử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, và các hoạt động khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua
mạng, các nghiệp vụ tín dụng, bảo lÃnh, ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc
tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ( Mua, bán, chuyển đổi ), thanh toán quốc tế
trực tiếp theo quy định.
* Chi nhánh ngân hàng loại 3 gồm: 04 chi nhánh.
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C¬ cÊu tỉ chức của các chi nhánh loại 3 gồm:
- Giám đốc.
- 01 phó giám đốc.
- 01 tổ trởng kế toán.
- 01 tổ trởng tín dụng.
Hiện tại chi nhánh có tổng số cán bộ công nhân viên là 56 cán bộ, trong đó
có 7 hợp đồng.
Trình độ đại học: 14 cán bộ chiếm 29%.
Trình độ cao đẳng: 3 cán bộ chiếm 6%.

Trình độ trung cấp :26 cán bộ chiếm 53%.
Trình độ sơ cấp :3 cán bộ chiếm 6%
Cha qua đào tạo: 3 cán bộ chiếm 6%..
Đội ngũ cán bộ đợc sắp xếp hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, trình độ có
thể đảm đơng đợc trên địa bàn.
*Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang là:
1.Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nớc, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Chính phủ bằng tiền Việt nam đồng và
ngoại tệ theo chỉ định của Chính phủ.
2.Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng tiền Việt nam: Đối với mọi thành
phần kinh tế và tầng lớp dân c.
3.Cho vay vốn bằng các nguồn tài trợ ủy thác đầu t của cộng đồng Châu âu
(EU), vốn ADB, vốn Đức ( BVR ), vốn IFAD. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức.
4.Thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh bằng điện tử qua mạng lới vi tính với các
tỉnh, thành phố trong cả nớc với các nớc trên thế giới và chi tr¶ kiỊu hèi..
5.Thùc hiƯn nghiƯp vơ b¶o l·nh cho các cá nhân, tổ chức kinh tế có tài khoản
tiền gửi tại chi nhánh.
* Mặt trận nông nghiệp là lĩnh vùc s¶n xt quan träng nhÊt cđa níc ta nãi
chung và của Huyện Bắc Quang nói riêng, song trình độ dân trí trên địa bàn cha
đồng đều, am hiểu khoa học kỹ thuật cha sâu nên nhu cầu vốn cha cao, những đơn
vị quốc doanh lớn và các Công - Nông Lâm trờng chủ yếu vay vốn dài hạn ở
ngân hàng đầu t, vay vốn lu động tạm thời ở ngân hàng No Huyện, hiện nay các
Doanh nghiệp quốc doanh hầu hết đà chuyển sang công ty cổ phần, các Doanh
nghiệp t nhân và các công ty TNHH hoạt động kém hiệu quả do năng lực quản lý
điều hành và trình độ quản lý kinh doanh cha sâu, hộ sản xuất nông dân vay vốn thì
manh mún, cha phát huy hết tiềm năng nội lực trên địa bàn Huyện.
Trớc tình hình đó ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc quang đà phải chấn
chỉnh và đề ra những biện pháp khắc phục những việc đà làm và sẽ làm, triển khai
17



đồng bộ những chủ trơng mới của Chính phủ, tiếp cận để cho vay các hộ nông dân
theo các chơng trình phát triển kinh tế của Tỉnh và của Huyện, bố trí lao động hợp
lý, tổ chức và đào tạo cán bộ, đổi mới và trang bị máy móc hiện ®¹i, më réng m¹ng
líi ho¹t ®éng tíi 100% sè x· có quan hệ giao dịch với ngân hàng, thực hiện những
định hớng và chủ trơng cho vay theo tổ nhóm, xây dựng chỉ tiêu huy động vốn,
đảm bảo chất lợng, khối lợng đầu t.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Bắc quang.
2.1.3.1 Công tác huy động vốn
Bảng 1.2: Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT Huyện Bắc Quang
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2004

Năm 2005

So sánh 2005/2004

Chỉ tiêu

Số tiền

TT%

Số tiền

TT%

Số tiền (+/-)

TL%


Tổng nguồn vốn

52

100%

69

100%

17

33

20,6
12
8,6
31,4

40%
58,3%
41,7%
60%

28
13
15
41


40,6%
46%
54%
59,4%

7,4
1
6,4
9,6

36%
8,3%
74%
31%

1.Phân theo thời gian
- TG có kỳ hạn
+Dới 12 tháng
+Trên 12 tháng
- TG không kỳ hạn
2.Phân theoTP ktế
-Tgửi các TCKT
-TGTK Dân c

20,7
40%
29,3
42%
8,6
41%

31,3
60%
39,7
58%
8,4
25%
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2004, 2005 - Phòng Kế toán.)

+ Nguồn vốn huy động có xu thế tăng, đây là một dấu hiệu tốt bởi ngân hàng No
Huyện Bắc Quang là địa bàn hoạt động miền núi với điều kiện kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn song chi nhánh đà thực sự quan tâm đến việc thu hút nguồn vốn
của nhân dân bằng nhiều biện pháp có hiệu quả nh: Tuyên truyền quảng cáo tiếp
thị rộng rÃi trên phơng tiện thông tin đại chúng, trực tiếp tuyên truyền đến tận thôn
bản ngời dân. mặc dù nguồn vốn huy động đà tăng lên đáng kể song vẫn cha đủ
đáp ứng với nhu cầu địa bàn, hiện tại nguồn vốn huy động mới chiếm trên 36% so
với tổng d nợ, số còn lại phải vay vốn trung ơng với lÃi suất cao hơn do đó phần nào
ảnh hởng đến thu nhập của chi nhánh.
Nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn mặc dù lÃi suất huy động thấp song
đây là nguồn vốn ít ổn định do đó đòi hỏi chi nhánh phải cân đối nguồn vốn kịp
thời để phù hợp với nhu cầu vay vốn và với tốc độ tăng trởng d nợ.
2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn (cho vay).

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cho vay lµ hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Với nhận
thức đó, ngân hàng đà chú trọng trong việc tìm khách hàng để cho vay, hớng đầu t
và đảm bảo đầu t có chất lợng đạt hiệu quả cao.

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo& PTNT Huyện Bắc Quang.
Chỉ tiêu
1. doanh số cho vay
2. doanh số thu nợ
3. d nợ:
-Phân theo loại TD:
+Ngắn hạn
+Trung & Dài hạn
-Phân theo TPKT:
+Dnghiệp & HTX
+Hộ sản xuất
+Tiêu dùng
4. Nợ quá hạn
- Tỉ lệ NQH / Tổng d nợ

Năm 2004
Số tiền
TT%

Năm 2005
Số tiền TT%

Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh 2005/2004
Số tiền
TL %

201
98
198


100%
100%
100%

315
329
184

100%
100%
100%

114
231
-14

56%
236%
-7%

101
97

51%
49%

61
123


33%
67%

-40
26

-40%
26%

54
27%
28
15%
-26
-48%
108
55%
111
60%
3
2%
36
18%
45
25%
9
25%
1,7
9,3
7,6

447%
0,9%
5%
4,1%
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2004-2005 - Phòng Tín dụng).

Doanh số cho vay năm 2005 đạt 315 tỷ đồng, tổng d nợ đến 31/12/2005 đạt
183,835 tỷ đồng. D nợ bình quân trên một cán bộ CNV đạt trên 03 tỷ đồng.
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể nhận xét về hoạt động đầu t cho vay của ngân hàng
nh sau:
* Xét về loại tín dụng:
D nợ cho vay hộ sản xuất luôn
- D nợ ngắn hạn năm 2005 giảm 40% so chiếm
với năm
tỷ 2004.
trọng cao (năm 2004 là
- D nợ trung và dài hạn tăng 26% so với năm
2004.
55%, năm 2005 là 60% ) tăng
- Cho vay ngắn hạn có xu thế giảm, dlên
nợ 5%
cho và
vayđến
trung
hạn tăng dlên.
30/6/2006
nợ
Đó là một nhu cầu khả quan để ngân hàng No&PTNT
Huyện
Bắc

Quang

thể
cho vay hộ sản xuất đà chiếm
đáp ứng và đầu t theo chiều sâu nhằm phát triển kinh
VAC,
kinh
tế trang
trạitoàn

gầntế70%
tổng
d nợ
cho vay
hạ tầng cơ sở nông thôn.
chi nhánh. Tỷ trọng cho vay
* Xét về đối tợng cho vay:
HSX luôn cao Điều đó đà thể
hiện, Chi nhánh đà quan tâm đến
việc cho vay hộ sản xuất. Đó
thực sự là một hớng đi đúng đắn
có sức bền và lâu dài, ổn định.
Bởi hộ sản xuất là khách hàng
đầy tiềm năng víi sè lỵng
19


Cơ cấu D nợ phân theo TPKT năm 2004
18%


55%

27%

Hộ sản xuất

DN & HTX

Tiêu dùng

Cơ cấu D nợ phân theo TPKT năm 2005
25%

60%

15%

Hộ sản xuất

DN & HTX

Tiêu dùng

rộng lớn trong thời kỳ kinh tế thị trờng và phù hợp với chủ trơng chính sách của
Đảng và Nhà nớc nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn.
Bảng 3.2: D nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Hộ sản xuất


31/12/2004
Hộ

10.540

Số tiền

108.428

31/12/2005
Hộ

11.000

Dnghiệp,HTX
Tiêu dïng
Céng

Sè tiỊn

110.735

So s¸nh 2005/2004


460

Sè tiỊn (+/-)


2.307

15
54.000
17
28.100
2
-25.900
2.300
36.000
5.200
45.000
2.900
9.000
12.855
198.428 16.217
183.835
3.362
-14.593
(Ngn: B¸o c¸o kÕt quả hoạt động tín dụng năm 2004-2005 - Phòng Tín dông).

20



×