Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

giảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thiết bị in spm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.73 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong suốt quá tình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng
cần phải có những yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao
động. Để có đợc các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định
phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về vốn. Đứng trên các giá độ khác nhau lại có
cách nhìn khác nhau:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển : Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là yếu tố đầu vào nhằm phục vụ hoạt động sản xuất-kinh doanh dới dạng hình
thái vật chất khác nhau nh: tiền, lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
- Theo quan điểm của Mark- nhìn nhận dới góc độ của các yếu tố sản xuất thì cho
rằng: vốn chính là t bản, là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới
- Theo quan điểm của Các Mác: t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d . Đây là quan
điểm đợc nhiều nhà kinh tế ủng hộ do phản ánh đợc đúng bản chất và tác dụng của
vốn.
- Trong nền kinh tế thị trờng : Vốn kinh doanh còn đợc coi là quỹ tiền tệ đặc biệt
không thể thiếu của doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể rút ra : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đính sinh lời.
Vốn có những đặc trng cơ bản sau :
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lợng tài sản nhất định


Thứ hai, vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định, đủ sức để đầu t
cho một dự án kinh doanh.
Thứ ba, khi đã đủ về số lợng, vốn phải đợc vận động nhàm mục đích sinh lời.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
1
Chuyên đề thực tập
Thứ t, vốn gắn liền với một vốn chủ sở hữu nhất định.
1.1.2 Phân loại và đặc điểm của vốn
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn của doanh
nghiệp theo cac tiêu thức khac nhua. Một khi đã hiểu đợc các loại vốn đợc cấu thành từ
các yếu tố nào và đặc điểm của mỗi loại doanh nghiệp có thể đa ra giải pháp để quản lý
và sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn vốn của mình.
1.1.2.1. Căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển của vốn
Vốn đợc chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lu động.
a. Vốn cố định
Là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là
luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Đặc điểm của vốn cố định:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng
phần vào giá thành sản phẩm tơng ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
- Vốn cố định đợc thu hồi dần từng phần tơng ứng với phần hao mòn của TSCĐ, đến
khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó đợc thu hồi về đủ thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
b. Vốn lu động
Là vốn ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục.
Đặc điểm của vốn lu động:
- Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của nó một lần và giá trị sản phẩm và đợc hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- Vốn lu động của doanh nghiệp hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh
doanh.
- Trong một chu kì kinh doanh, vốn lu động không ngừng vận động, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền ban đầu chuyển sang hình thái vốn bằng
vật t. Hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ khi doanh
nghiệp bán sản phẩm thu tiền về. Đến đây, vốn lu động kết thúc một vòng chu chuyển.
1.1.2.2. Theo nguồn hình thành
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu à nợ phải trả
a. Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp. đợc hình thành dới hình thức góp
vốn, phát hành cổ phiếu, nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc, lợi nhuận không chia, quỹ
đầu t phát triển
Đặc điểm của vốn chủ sở hữu:
- VCSH tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc
sử dụng vốn mà không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài.
- Doanh nghiệp sử dụng không mất chi phí
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
2
Chuyên đề thực tập
- VCSH không có giới hạn xác định, chỉ doanh nghiệp hết thời gian hoạt động hoặc
phá sản thì chủ sở hữu mới đợc xác nhận lại phần vốn góp.
- Tuy nhiên nguồn vốn này thờng bị hạn chế về quy mô nên có thể không đủ đáp ứng
nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chủ sở hữu là ngời đợc quyền hởng lợi nhuận do doanh nghiệp tạo ra nhng sau các
chủ nợ và các cổ đông sở hữu cổ phiếu u đãi.
b. Các khoản nợ phải trả:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay
ngân hàng, phát hành trái phiếu, thuê mua, ứng trớc tiền hàng hay vay của cán bộ công
nhân viên
Đặc điểm của nợ phải trả:

- Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn. Doanh nghiệp huy động vốn băng vay nợ thì
quyền kiểm soát của chủ doanh nghiệp vẫn đợc đảm bảo.
- Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả
cả gốc và lãi cho chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp phải trả lãi theo lãi suất thỏa thuận cho chủ nợ.
- Chi phí vay lãi đợc tính là chi phí hợp lí khi tính thuế thu nhập doanh ngiệp.
1.1.2.3. Theo thời hạn sử dụng
a. Vốn ngắn hạn
Là vốn có thời hạn hoàn trả trong vòng 1 năm. Vốn ngắn hạn bao gồm : các khoản
phải trả ngời bán, vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản thuế phải nộp.
đặc điểm của vốn ngắn hạn:
- Vốn ngắn hạn chủ yếu là hình thức đi vay ngân hàng và nợ các bạn hàng.
- Doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng tam thời vào hoạt động kinh doanh trong vòng một
năm, thờng dùng tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
- Lãi suất của vốn ngắn hạn thờng thấp hơn vốn dài hạn.
b.Vốn dài hạn
Là vốn có thời gian đáo hạn là trê một năm. Vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ dài hạn, lợi nhuận giữ lại
Đặc điểm của vốn dài hạn:
- Vốn dài hạn chủ yếu đợc huy động qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu hay vay dài
hạn ngân hàng.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu t cho tài sản cố định và một
phần tài sản ngắn hạn do tính dài hạn và cố định của nguồn vốn.
- Lãi suất dài hạn thờng cao hơn lãi suất ngắn hạn do độ rủi ro cao hơn.
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Vốn là điều kiện cho sự ra đời của doanh nghiệp
Vốn điều lệ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự
hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tơng lai.
Vốn là lợng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Vốn là điều kiệns tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh

Một qua trình sản xuất kinh doanh luôn cần đủ 3 yếu tố: vốn, lao động, công nghệ.
Trong 3 yếu tố đó thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nó quyết định họa động kinh
doanh có hình thành hay không.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần có lợng vốn nhất định để
mua nguyên liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông tin thị trờng, đổi mới trang thiêt
vị kĩ thuật Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện tiên quyết cho yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
3
Chuyên đề thực tập
1.1.3.3. Vốn quyết định sụ ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lu động phát sinh thơng xuyên
nh việc mua nguyên vật liệu., mua hành hóa để bán, trả lơng, giao dịch nếu thiếu
vốn, qua trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị dán đoạn, ảnh hởng đến
doanh thu và lợi nhuận, có khi ảnh hởng đến uy tín và thị phần của doanh nghiệp trên
thị trờng. Nh vậy, vốn giúp đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn
ra lien thục, và kịp thời.
1.1.3.4. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, một doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trờng và phát triển vợt trội so với các đối thủ cạnh tranh, thì
việc mở rộng thì trờng, không ngừng đổi mới sản phẩm và có chiến lợc đúng đắn là
điều không thể thiếu.
Việc mở rộng thị trờng, đổi mới sản phẩm kéo theo nó sẽ là hàng loạt các chi phí
cho việc xây dựngcơ sở hạ tầng, mua sắp trang thiết bị, chi phí cho việc nghiên cứu thị
trờng, đổi mới công nghệ, chiến lợc quảng bá, marketing vô cùng lớn và để làm đợc
điều này doanh nghiệp phải có vốn.
Nhận thức đợc vai trò nh vây doanh nghiệp cần hết sức thận trọng trong qua
trình sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và tìm các nguồn tài trợ cho phù
hợp với yêu cầu lợng vốn và thời hạn sử dụng. chỉ khi làm tốt đợc công tác này doanh
nghiệp mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, tiến

hành tái sản xuất mở rộng. Góp phần tăng uy tín và chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị
trờng.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một khái niệm luôn đợc đề cập đến trong nên kinh tế thi trờng, các
doanh nghiệp luôn hớng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lự đạt hiệu quả kinh tế-xã
hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do
con ngời đặt ra. Hiệu quả kinh tế cũng cần phải quan tâm đến vấn đề xã hội.
Có thể hiểu, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử
dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Về mặt lợng hiệu quả sử dụng vốn là biểu hiện giữa kết quả do sử dụng vốn mang
lại với chi phí bỏ ra. Còn về mặt chất thì nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của
đơn vị kinh tế.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp luôn gắn liền với hai mục
tiêu cơ bản là: tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trởng. Vì tối đa hóa lợi nhuận là
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
4
Chuyên đề thực tập
mục tiêu hàng đầu quan trọng mà bất kì doanh nghiệp nào cũng vơn tới. Trong nền
kinh tế thị trờng thời kì hội nhập, để tối đa hóa lợi nhuận các doanh nghiệp phải đảm
bảo đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế theo định hớng của nhà nớc, của ngành. Hai mục
tiêu trên luôn đi đôi và gắn kết chặt chẽ nhau.
Nghiên cứu tính hiệu quả sử vốn kinh doanh nghiệp là đề cập đến các vấn đề:
- Đảm bảo thỏa mãn đủ vốn cho hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý.
- Sử dụng vốn kinh doanh sao cho đạt đợc kết quả cao, đảm bảo an toàn cho đồng vốn
và tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Việc sử dụng các nguồn vật lực của doanh nghiệp có uy tín, huy động vốn dễ
dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế đợc những rủi ro và có
điều kiện thuận lợi để phát triển đợc.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng cao
uy tín, có cơ hội tốt để khẳng định vị thế của mình trên thị trờng. Đồng thời, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trờng,
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, thì doanh nghiệp
sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, đầu t vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lợng
sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lợng tay nghề cao
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phần nào tác động làm nâng cao đời sống
cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp, hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc thông
qua việc nộp thuế đúng và đầy đủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao
động mà còn tác động đến cả kinh tế xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
a. Tốc độ chu chuyển vốn lu động
Tốc độ chu chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lu
động cao hay thấp, tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc thể hiện qua hai chi tiêu sau:
*Vòng quay vốn lu động:
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
5
Chuyên đề thực tập
Là chỉ tiêu phản ánh số lần luân chuyển vốn lu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ
phân tích vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển
càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất
kinh doanh càng có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu
động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Vòng quay VLĐ =
*Kỳ luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng số ngày của kỳ phân tích ( thờng là một năm với
360 ngày) chia cho số vòng quay của vốn lu động trong kỳ. Số ngày của kỳ luâ chuyển
càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu làm tăng nhanh vòng quay vốn lu động cho sản xuất
kinh doanh.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc
hay sau thuế. Tỷ suất vốn lu động càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
b. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu
Để phân tích tốc độ thu hồi các khoản phải thu thờng sử dụng 2 chỉ tiêu sau:
*Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của công
ty. Nhìn chung, vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu càng nhanh, công ty ít bị chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Vòng quay các khoản phải thu =
*Kỳ thu tiền trung bình:
Phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ ngời mụa thành tiền
mặt (thời gian từ khi xuất hàng đến khi thu đợc tiền). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Nó cho thấy hiệu quả của cơ
chế quản lý tín dụng của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
6
Chuyên đề thực tập
Kỳ thu tiền trung bình =
c. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
*Vòng quay hàng tồn kho:

Phản ánh trong một kỳ, hàng tồn kho luân chuyển đợc mấy vòng, thể hiện hiệu quả
sử dụng vốn của công ty
Vòng quay HTK =
*Số ngày của một vòng hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày từ khi bỏ tiền ra mua nguyên liệu đên khi sản xuất ra sản
phẩm( kể cả thời gian hàng lu kho). Khi số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì số
ngày của một vòng hàng tồn kho càng đợc rút ngắn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngợc lại.
Số ngày của một vòng HTK =
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Vòng quay vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đợc đầu t mua săm và sử sụng tài sản
cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vòng quay VCĐ =
b.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc (sau) thuế, chỉ tiêu này cang lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
đợc xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ cho vốn cố định sử dụng bình quân trong
kỳ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ = *100
1.2.2.3. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Vòng quay vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một
kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay càng lớn thì vốn đợc sử dụng có hiệu
quả và ngợc lại.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
7
Chuyên đề thực tập
Vòng quay vốn kinh doanh =
b.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng phát
triển. Thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên thực trạng một
doanh nghiệp sản xuất kinh daonh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản để các doanh
nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt động.
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
c.Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn đa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn =
d.Khả năng sinh lời của tổng vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng vốn chủ doanh nghiệp. Chỉ tiêu
cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng thu nhận trớc thuế. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao.
=
e.Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng vốn chủ sở hữu đa vào sản xuất
kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
=
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Vốn tham gia vào suốt quá trình hoạt động kinh doanh và cũng chịu tác động của
rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng của nó. Trong qua
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
8
Tỷ suất lợi nhuận trớc (sau)thuế
trên tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu
Chuyên đề thực tập
trình quản lí vốn , các doanh nghiệp cần tính đến tác động của những nhân tố này để đề

ra biện pháp sử dụng vốn hiệu quả nhất.
1.3.1. Những nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Nhà nớc
Vai trò điều tiết của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng là điều không thể thiếu.
Các cơ chế, chính sách đó có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ví du nh từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách
thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu ),chính sách cho vay, bảo hộ và
khuyến khích nhập khẩu công nghệ đều ảnh hởng đến qua trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ đó ảnh hởng đến tình hình tài chính.
Theo từng thời ky, theo từng mục tiêu phát triển mà Nhà nớc có những chính sách u
đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách
khuyến khích đối với ngành nghề này nhng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy, khi
tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần qua tâm và tuân
thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
- Môi trờng kinh tế vĩ mô
Thứ nhất, lạm phát là việc đồng tiền mất giá làm cho vốn của các doanh nghiệp bị
mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ, điều đó gây ra tình trạng với một lợng tiền nhu
cũ thì không thể mua sắm lại tài sản của doanh nghiệp với quy mô nh ban đầu hay các
nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu giảm
xuốn sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và
hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng bị giảm xuống.
Thứ hai, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: trạng thái nền kinh tế có ảnh hởng gián
tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và
ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn bạn hàng nền kinh tế tăng
trởng chậm nên sức mua của thị trờng giảm sút. điều nà làm ảnh hởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp se khó tiêu thu hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và nh thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
vốn lu động nói riêng.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả

hoạt động san xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đợc tăng theo. Bởi lẽ, khi khoa
học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trờng cạnh tranh
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
9
Chuyên đề thực tập
gay gắt. Nừu nh doanh nghiệp không thích ứng đợc với môi trờng này chắc chắn sẽ
không tồn tại đợc. Vì vậy, daonh nghiệp luôn chú trọng việc đầu t vào công nghệ. Với
những máy móc hiện đại không những tiết kiệm đợc sức lao động của con ngời mà
cong tạo ra đợc khối lợng sản phẩm cao với giá thành thấp hơn, thỏa mẫn nhu cầu tốt
hơn của khách hàng. Do đó, nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp đợc cải thiện ngày càng tốt hơn và ngợc lại.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lợng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi sản xuất đợc quản lý chặt chẽ thì sẽ tiết kiệm
đợc chi phí thu đợc lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động
kinh doanh là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đa ra các số
liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó đa ra các quyết định đúng đắn.
- Trình độ kỹ thuật sản xuất
Đối với daonh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Nhng
ngợc lại trình độ kĩ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hởng đến
tài chính của doanh nghiệp.
- Trình độ nhà quản lý và tay nghề của ngời lao động
Vai trò của ngời lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Nếu trình độ quản lý non kém, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị
thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả

sử dụng vốn của doanh nghiệp, trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ng-
ợc lại. Đồng thời, sự điều hành quản lý phải biết kết hợp tối u các yếu tố sản xuất, giảm
chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển
cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của ngời lao động, phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì
việc sử dụng máy móc sẽ tôt hơn, khai thác đợc tối đa công suất thiết bị là tăng năng
suất lao động, tạo ra chất lợng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài
chính tiến triển tốt
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
10
Chuyên đề thực tập
- Cơ cấu vốn
Là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn so
với tổng nguồn vốn tại cùng 1 thời điểm. Vì mỗi một nguồn vốn đều có những u điểm
và những hạn chế về mặt quy mô, chi phí nên xác định đợc một cơ cấu vốn tối u thì sẽ
phát huy đợc các mặt mạnh của từng nguồn vốn và tận dụng đợc u thế của nguồn vốn
đó nh lợi thế về thuế đố với các nguông từ vay nợ hay chi phí sử dụng thấp hơn từ vốn
chủ sở hữu đồng thời còn phát huy đợc vai trò của hệ thống đòn bẩy kinh tế góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tăng cớng đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng.
- Mở rộng và tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- Xây dựng một hệ thống cung cấp và sử lý thông tin hoàn hảo.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
11
Chuyên đề thực tập
Kết luận chơng i
Chơng 1 của chuyên đề đã trình bày những vấn đề chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn, những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích để đánh giá hiệ quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.

Những lý luận trên đã tập trung tìm hiểu và trình bày khái niệm, vai trò và nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn, giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn nói chung và từng loại
vốn nói riêng.
Đây là những nền tảng lý luận cần thiết và quan trọng. Làm cơ sở cho những
nghiên cứu, phân tích của chuyên đề về thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết bị In SPM.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
12
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THựC TRạNG TìNH HìNH Sử DụNG VốN KINH DOANH TạI CÔNG TY
Tnhh thiết bị in spm
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Thiết bị In SPM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Thiết bị In SPM đợc thành lập vào năm 1998. Có trụ sở chính đặt
109 Trờng Chinh, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội và 1 chi nhánh đặt tại 284/55 Lý Th-
ờng Kiệt, Phờng 1, TP. Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH Thiết bị In SPM là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh nhập khẩu, phân phối các loại vật t, phụ tùng và thiết bị phục vụ cho ngành in.
Trong nhiều năm hoạt động và phát triển, công ty TNHH Thiết bị In SPM đã đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận kinh doanh của công ty
liên tục đợc duy trì và nâng cao. Đặc biệt, năm 2008 nền kinh tế toàn thế giới đang
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, thậm chí có doanh
nghiệp còn lâm vào tình cảnh phá sản nhng lợi nhuận của công ty vẫn đợc du trì ổn
định so với năm 2007. Chứng minh sự nỗ lực không nhỏ của Ban giám đốc và cán bộ
công nhân viên của Công ty trong việc đối phó với khủng hoảng để duy trì ổn định hoạt
động kinh doanh.
In ấn là quá trình tạo ra chữ và tranh ảnh trên các chất liệu nền nh giấy, bìa các
tông, ni lông bằng một chất liệu khác gọi là mực in. In ấn thờng đợc thực hiện với số l-

ợng lớn ở quy mô công nghiệp và là một phần quan trọng trong xuất bản. Ngày nay,
yêu cầu về công nghệ và chất lợng in không ngừng đợc quan tâm và chú trọng đòi hỏi
các doanh nghiệp cung cấp các thết bị, vật t, phụ tùng phục vụ cho ngành in cũng phải
quan tâm chú trọng đến chất lợng và nhu cầu sản phẩm đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị
trờng. Cùng với xu thế đó, công ty TNHH Thiết bị In SPM cũng đã có những hoạt động
nhất định tìm kiếm nguồn thị trờng cung ứng là các nhà cung cấp chất lợng, uy tín v
phù hợp từ các quốc gia nớc ngoài nh Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, ấn Độ Cùng
với uy tín và đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm, năng động, trình độ cao. Cho đến
nay, Công ty TNHH Thiết bị In SPM đã trở thành nhà phân phối độc quyền cho toàn
miền Bắc và là 1 trong những nhà phân phối lớn về cung cấp sản phẩm thiết bị, vật t
cho ngành in tại Việt Nam hiện nay.
2.1.2. Mô hình tổ chức của Công ty
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
13
Chuyên đề thực tập
Để đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả và phục vụ tốt cho công tác quản lý có
hiệu quả, mô hình tổ chức của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức năng,
bộ máy quản trị gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trởng đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành-ngời có quyền lực cao nhất-chịu mọi trách
nhiệm với Nhà nớc, tập thể cán bộ công nhân viên. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó
giám đốc, các phòng chức năng (phòng Tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng Tổ
chức hành chính). Mô hình tổ chức của công ty đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định
các vấn đề liên quan tới phơng hớng hoạt động và phát triển của công ty, các vấn đề tài
chính của công ty, bầu thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các quy định
khác trong điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công

ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Quyết định chiến lợc, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch kinh daonh hằng năm của công ty
Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát thực hiện giám sát
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
14
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng
Kế toán
tài
chính
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Chuyên đề thực tập
ty. Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
Ban giám đốc gồm:
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bầu ra. Là chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc. Là ngời
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và trớc pháp luật về việc thực hiện

các quyền và nhiệm vụ đợc giao. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phơng án
đầu t của công ty, tuyển dụng lao động, kiến nghị phơng án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ
trongkinh doanh, cung nh các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, của
điều lệ công ty.
- Phó giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc, là ngời giúp việc cho Giám đốc và phụ trách các lĩnh vực, công việc do
Giám đốc phân công. Công ty có 2 phó giám đốc.
Phòng Tổ chức hành chính: có 6 ngời, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy hành
chính của Công ty. Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ
phận phòng, ban.
Phòng Tài chính kế toán : Có 4 ngời, trong đó có 1 kế toán trởng phụ trách
chung. Có các kế toán tiền mặt, kế toán vật t, kế toán tiền lơng và thủ quỹ. Có nhiệm
vụ tham mu cho giám đốc các công việc trong kĩnh vực tài chính, kế toán. quản lý và
điều hành quá trình sử dụng vốn, tính toán các khoản chi phí để lập biểu giá thành thực
hiện. Phân tích hoạt động kinh tế từng kỳ để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về
tình hình hoạt động của công ty cho Ban giám đốc.
Phòng kinh doanh: Có 10 ngời. Có nhiệm vụ xây dựng chiến lợc kinh doanh, mở
rộng và tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng. Triển khai và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm. Tổng hợp phân tích, quản lý tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị In SPM là phù hợp
với tình hình thực tế, bảo đảm tính thống nhất trong quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động công ty luôn chú trọng cải tiến về cơ cấu tổ chức,
chính sách, quản lý, cải tiến lề lối làm việc có hiệu quả từ các phòng ban, phân xởng
đến các tổ đội, bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ, khả năng của ngời lao
động.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
15
Chuyên đề thực tập
Công ty TNHH Thiết bị In SPM là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh nhập khẩu, phân phối các loại vật t, phụ tùng và thiết bị phục vụ cho ngành in
nh:
- Mực in offset tờ rơi, mực in cuồn, mực phát quang, mực bền màu, mực chống trày,
UV.
- Bản in offset các loại: dơng bản, âm bản, bản PS, bản Violet, bản CTP
- Cao su in các khổ
- Hóa chất ngành in: dung dịch nớc máng, dầu rửa lô và cao su, sữa rửa bán.
- Phụ tùng máy in: lô cao su, vòng bi
- Máy in offset cuộn nhãn hiệu ORIENT do công ty The Printers House -ấn Độ sản
xuất.
2.2 Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thiết bị In SPM
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2007-2009
2.2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Trong giai đoạn 2007-2009, công ty đã đạt đợc những kết quả kinh doanh tơng
xứng với nội lực của bản thân công ty và sự cố gắng đóng góp của cán bộ, công nhân
viên công ty. Kết quả đó đợc thể hiện qua số liệu sau:
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
16
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
(Đơn vị: Đồng Việt Nam)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Năm 2009
So với năm 2007 So với năm 2008
Mức tăng TL% Mức tăng TL%
DT BH 29.980.301.919 29.619.916.547 33.814.706.538 -360.385.372 -1.20 4.194.789.991 14,16
DT thuần 29.980.301.919 29.619.916.547 33.814.706.538 -360.385.372 -1.20 4.194.789.991 14,16
Giá vốn HB 26.910.215.643 24.952.542.427 27.923.162.048 -1.957.673.216 -7,27 2.970.619.621 11,90
LN gộp 3.070.086.276 4.667.374.120 5.891.544.490 1.597.287.844 52,02 1.224.170.370 26,22
DT HĐTC 13.474.476 16.236.883 15.034.753 2.762.407 20,50 -1.202.130 7,40

Chi phí TC
-Lãi phải
trả
708.739.020
700.322.595
1.156.378.038
1.015.504.136
1.060.656.532
979.496.792
447.639.018
315.181.541
63,15
45,00
-95.721.506
-36.007.344
-8,27
-3,54
Chi
phíQLKD
2.279.731.691 3.431.221.425 3.587.539.096 1.151.489.734 50,50 156.317.671 4,55
LN thuần 94.990.041 96.011.540 1.258.383.615 1.021.499 1,07 1.162.372.075 1210
Thu nhập
khác
1.146.790 513.000 0 -633.790 -55,26 -513000 100
Chi phí
khác
0 0 72.776 0 0 72.776 0
Lợi nhuận
khác
1.146.790 513.000 -72.776 -633.790 -55,26 -585.776 -114.2

Tổng LN
trớc thuế
96.136.831 96.524.540 1.258.310.839 387.709 0,40 1.161.786.299 1203,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007,2008 và 2009)
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
17
Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận 2007-2009
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm ta thấy:
Thứ nhất, doanh thu năm 2008 giảm 360.385.372 đồng so với năm 2007 về số
tuyệt đối và giảm 1.20% về số tơng đối so với năm 2007, nhng sang đến năm 2009
doanh thu đã tăng 4.194.789.991 đồng so với năm 2008, và tăng 14,16% về số tơng
đối. Nguyên nhân biến động giảm năm 2009 chủ yếu là do ảnh hởng của khủng hoảng
kinh tế, sựu biến động của tỷ giá, hoạt động xuất nhập khẩu và công ty là một cá thể
trong nền kinh tế đó. Tuy nhiên, sự xụt giảm là không lớn. Sang đến năm 2009 nền
kinh tế thế giới đang dần phục hồi, nhà nớc có những gói chính sách kích cầu, hỗ trợ
lãi xuất cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phần nào góp phần kích thích sự
phát triển của các doanh nghiệp làm doanh thu tăng lên. Mặt khác, giá thiết bị, vật t in
cũng tăng lên do thị trờng yêu cầu về chất lợng tăng lên.
Thứ hai, trong 3 năm công ty đều làm ăn có lãi, và tăng trởng qua thời gian. Đặc
biệt, năm 2009 lợi nhuận của doanh nghiệp tăng trởng đột biến. Năm 2008 tăng
387.709 đồng so với năm 2007 về số tuyệt đối, tăng 0,4% về số tơng đối. Đến năm
2009, tăng 1.161.786.299 đồng so với năm 2008 về số tuyệt đối và tăng 1203,6% về số
tơng đối. Lợi nhuận của công ty bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động bán hàng, lợi nhuận
từ hoạt động đầu t tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác. Từ báo cáo kết quả kinh
doanh ta có bảng số liệu sau:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So với năm 2007 So với năm 2008
Mức tăng Tỷ Mức tăng Tỷ
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24

18
Chuyên đề thực tập
trọng trọng
LNBH
790.354.585 1.236.152.695 2.304.005.394 445.798.110 56,04 1.067.852.699 86,38
LNHĐTC
-695.264.544 -1.140.141.155 -1.045.621.779 -444.876.611 -63,37 94.519.376 8,29
LN khác
1.146.790 513.000 -72.776 -633.790 -55,26 -585.776 -114,1
LN trớc
thuế
96.236.831 96.524.540 1.258.310.839 287.709 0,29 1.161.786.299 1203,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007,2008,2009)
Nhận xét:
+ Lợi nhuận bán hàng là nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận chung của
công ty. Lợi nhuận bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh. Doanh thu bán hàng của công ty năm 2008 so
với năm 2007, của năm 2009 so với năm 2008 có sự biến động là do nguyên nhân nh
đã nói ở trên. Tuy doanh thu năm 2008 có phần giảm đi so với năm 2007, tuy nhiên thì
lợi nhuận bán hàng năm 2008 vẫn tăng lên so với năm 2007 là 445.798.110 đồng về số
tuyệt đối và tăng 56,04 về số tơng đối. Góp phần làm tăng lợi nhuận chung của công ty.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính. Doanh thu thu tài chính có đợc chủ yếu là từ lãi tiền gửi, tiền
cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá và lãi hàng trả chậm. Trong chi phí tài chính chủ yếu là
chí phí trả lãi. Nhận thấy, lợi nhuận từ hoạt động tài chính cả 3 năm đều thua lỗ. Và
không ổn định. Nguyên nhân khoản lỗ là do sự chênh lệch quá lớn giữa chi phí tài
chính và doanh thu tài chính. Năm 2008 so với năm 2007 tốc độ tăng của doanh thu
hoạt động tài chính là 20,50% tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của chi phí lãi vay
40,45%. Sang đến năm 2009 so với năm 28008 doanh thu hoạt động tài chính giảm
7,40% nhanh hơn so với tốc độ giảm của chi phí lãi vay 3,54%. Điều này chứng tỏ,

doanh nghiệp vay nhiều hơn, tín dụng mở rộng. Mặc dù trong điều kiện lợi nhuận
chung hoạt động kinh doanh vẫn có xu hớng tăng, điều này có thể đánh giá là cha hiệu
quả .
+ Lợi nhuận khác của công ty là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí
khác. Trong thời gian này, công ty có đợc khoản thu nhập này chủ yếu là do công ty
thanh lý tài sản, phế liệu. Chi phí khác năm 2009 là do doanh nghiệp bị phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế. Lợi nhuận khác cũng góp phần ảnh hởng đến lợi nhuận chung
của công ty, tuy nhiên ảnh hởng là không lớn. Đây đợc coi là hoạt động mang tính chất
bất thờng của công ty.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
19
Chuyên đề thực tập
Thứ ba, chi phí quản lý kinh doanh của công ty bao gồm chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Trong các năm đều tăng năm 2008 so với năm 2007 tăng
mạnh 50,50% về số tuyệt đối, trong khi doanh thu bán hàng năm 2008 lại giảm 1.20%.
Sang năm 2009 tốc độ tăng của chi phí quả lý kinh doanh 4,55% chậm hơn tốc độ tăng
doanh thu của công ty so với năm 2008 là 14,16%. Điều này chứng tỏ sự cải thiện
trong việc quản lý chi phí trong năm 2009. Tuy nhiên, đánh giá chung thì việc quản lý
chi phí của doanh nghiệp là cha tốt.
Nh vậy ta nhận thấy, tuy cả 3 năm doanh nghiệp đều làm ăn có lãi nhng vẫn còn
tồn tại những hạn chế cần khắc phục, phần nào thấy đợc công tác quản lý chi phí và sử
dụng vốn của doanh nghiệp cha thật sự hiệu quả.
Để có đợc đánh giá một cách khách quan, và chính xác về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nói chung và công tác sử dụng vốn nói riêng, ta xem xét cơ cấu nguồn
vốn và tài sản của công ty.
2.2.1.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2007-2009
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
20
Chuyên đề thực tập
Để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2007,2008,2009 ta dựa vào số liệu từ Bảng cân đối kế toán của

công ty.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2007-2009
(Đơn vị: Đồng Việt Nam)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Mức tăng Giá trị Tỷ
trọng
Mức tăng
Nợ phải trả
9.941.477.392 89,33 8.750.675.849 87,34 -1.190.801.543 10.910.360.392 83,14 2.159.684.543
Nợ ngắn hạn 9.941.477.392 8.750.675.849 -1.190.801.543 10.910.360.392 2.159.684.543
Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0
Nguồn vốn
CSH
1.187.425.440 10.67 1.267.723.109 12,66 80.297.669 2.211.456.239 16,86 943.733.130
Vốn CSH 1.187.425.440 10,67 1.267.723.109 12,65 80.297.669 2.211.456.239 16,85
Tổng nguồn
vốn
11.128.902.832 100 10.018.398.958 100 -1.110.512.874 13.121.816.631 100 3.103.426.673
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006-2009)
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
21
Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn
Nhận xét:
- Qua biểu đồ ta thấy, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn ( hay còn gọi là hệ
số nợ )của công ty giảm dần trong 3 năm. Năm 2007 chiếm tỷ trọng là 89,3%, đến năm

2008 giảm còn 87,34, sang năm 2009 còn 83,14%. Tơng ứng là tỷ trọng của nguồn vốn
chủ sở hữu ngày càng tăng. Năm 2007 là 10,64%, năm 2008 tăng lên 12,66%, năm
2009 là 16,86% Tuy nhiên, tỷ trọng nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng rất cao 80%-90%
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động chủ yếu
dựa trên nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu của công ty tuy có tăng nhng chiếm tỷ trọng nhỏ,
chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của công ty là cha cao.
- Đặc biệt, công ty không có khoản nợ dài hạn trong cả 3 năm. Trong hạch toán kế
toán Nợ dài hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp nợ các đơn vị cá nhân, các tổ chức kinh
tế có thời hạn trên 1 năm mới phải hoàn trả. Bao gồm: Vay dài hạn cho đầu t phát triển,
nợ thuê mua TSCĐ(thuê tài chính), doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Đặc điểm, là
một doanh nghiệp kinh doanh thiết bị, vật t in nên chu kỳ kinh doanh ngắn, tốc độ thu
hồi vốn nhanh nên đối với việc vay dài hạn có thể không cần thiết. Điều này, có thể coi
là hợp lý.
- Về số tuyệt đối:
+ Nợ phải qua 3 năm giao động không ổn định, năm 2008 giảm 1.190.801.543 đồng
so với năm 2007, nhng đến năm 2009 lại tăng lên 2.159.684.543 đồng so với năm
2008, nguyên nhân chủ yếu là do vay ngắn hạn biến động.
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
22
Chuyên đề thực tập
+ Vốn chủ sở hữu có xu hớng tăng dần trong các năm, năm 2008 tăng 80.297.669
đồng so với năm 2007, năm 2009 tăng 943.733.130 đồng so với năm 2008. Nguyên
nhân chủ yếu là do sự tăng lên của lợi nhuận cha phân phối do doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả.
b.Cơ cấu tài sản
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
23
Chuyên đề thực tập
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của công ty 2007-2008
(Đơn vị : Đồng Việt Nam)

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2007-2009)
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
24
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng
Mức tăng Giá trị Tỷ
trọng
Mức tăng
A.TSNH
10.852.208.906 97,51 9.846.996.536 98,28 -1.005.212.370 12.988.110.906 98.98 3.141.114.370
B.TSDH
276.693.926 2,49 171.402.422 1,72 -105.291.504 133.705.725 1.02 -37.696.697
-TSCĐ 176.193.926 70.902.422 -105.291.504 33.205.725 - 37.696.697
Tổng tài
sản
11.128.902.832 100 10.018.398.958 100 -1.110.503.874 13.121.816.631 100 3.103.417.673
Chuyên đề thực tập
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản
Nhận xét:
- Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm
và duy trì ổn định ở mức rất cao, chiếm gần nh toàn bộ tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tơng ứng là tỷ trọng tài sản dài hạn giảm dần và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài
sản của doanh nghiệp.
- Về số tuyệt đối:
Tài sản ngắn hạn của công ty biến động không ổn định. Năm 2008 giảm
1.005.212.370 đồng so với năm 2007, đến năm 2009 tài sản ngắn hạn tăng

3.141.114.370 đồng so với năm 2008.
Tài sản dài hạn giảm dần qua các năm. Năm 2008 giảm đi 105.291.504 đồng so
với năm 2007, năm 2009 giảm 37.696.697 đồng sao với năm 2008. Sự biến động của
tài sản dài hạn hạn chủ yếu là do doanh nghiệp trong 3 năm đầu t rất ít vào tài sản cố
định, chủ yếu sự thay đổi là do sự tăng lên của giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố
định.
Nh vậy, từ cơ cấu tài sản của công ty ta thấy, do đặc thù là doanh nghiệp kinh
doanh, với hàng hóa là thiết bị vật t in nên, việc đầu t phần lớn vào tài sản ngắn hạn là
hợp lý. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần lu ý về tài sản dài hạn nh nhà kho, máy móc
phục vụ hoạt động bảo quản, vận chuyển hàng hóa một cách tối u. Tuynhiên, nợ phải
trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cao hay hệ số nợ cao, mà trong đó chủ yếu là đi vay
ngắn hạn. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính cao đồng nghĩa với rủi ro
cao. Mặt khác, vốn chủ sở hữu tuy có chiều hớng tăng nhng chiếm tỷ trọng rất nhỏ,
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Thanh Xuân - Lớp TCDNC-CĐ24
25

×