Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại NH ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347 KB, 58 trang )

Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

- Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay,nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, theo đó đời
sống con người cũng ngày càng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày
càng được cải thiện. Nhu cầu tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu
hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị lớn trong khi khả năng chi trả ở hiện
tại là không đủ. Đây chính là cơ hội cho việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu
dùng ở các ngân hàng.
Bên cạnh đó, cùng với q trình mở cửa và hội nhập, cuộc chiến cạnh tranh
giữa các ngân hàng với nhau cũng như với các tổ chức tài chính ngày càng
trở nên quyết liệt. Áp lực cạnh tranh đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trong các
lĩnh vực hoạt động trước đây của ngân hàng giảm sút. Để tồn tại và phát
triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm
mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển cho vay tiêu dùng là
một trong số những hướng đi hiệu quả.
Tín dụng tiêu dùng có lịch sử phát triển lâu đời ở các nước Âu, Mỹ và sự
phồn vinh của nền kinh tế này một phần là do tín dụng tiêu dùng đem lại.
Thế nhưng lịch sử cũng chứng kiến sự kém phát triển của cho vay tiêu dùng
tại các nước Châu Á, kể cả nền kinh tế hàng đầu như Nhật Bản và Trung
Quốc, đó là vì các tập tục văn hố lâu đời ở các nước này chống lại tình
trạng vay nợ cá nhân.
Việt Nam là một thị trường rộng lớn với 85 triệu dân nhưng dư nợ tín dụng
tiêu dùng lại chiếm tỷ lệ rất ít (chưa đến 7% tổng dư nợ của nền kinh tế), dư
nợ tín dụng tiêu dùng tính trên đầu người còn quá nhỏ bé so với thu nhập
bình quân đầu người. Các ngân hàng thương mại cũng như tổ chức tài chính
trong và ngồi nước cũng đang bắt đầu xâm nhập vào thị trường tiềm năng
này.


Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

1

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ những hiếu biết trên, cùng với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài
“ Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu:
Thấy được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu kết hợp với những kinh
nghiệm được rút ra từ lý luận và thực tiễn, mục đích của chuyên đề này là
làm rõ tính tất yếu của việc phát triển cho vay tiêu dùng, đánh giá thực trạng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Nam Hà Nội để từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ những vướng mắc
trong phát triển cho vay tiêu dùng.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề chính là hoạt động cho vay tiêu dùng
của các NHTM và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà
Nội.
- Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề đã áp dụng những phương pháp của khoa học biện chứng kết hợp
với cách tư duy logic nằm trong mối quan hệ tổng quan để từ đó phân tích

và luận giải vấn đề.
- Kết cấu chuyên đề: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 3
chương:
* Chương I: Lí luận chung về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
* Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại BIDV chi nhánh Nam Hà
Nội
* Chương III: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

2

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Cơ sở của cho vay tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng có lịch sử bắt nguồn từ việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng
hoá của các hãng bán lẻ dưới hình thức trả góp, tuy nhiên do năng lực tài
chính khơng đủ để duy trì các tài sản có này cũng như thiếu hụt vốn lưu
động đã bắt buộc các hãng này tìm kiếm nguồn tài trợ từ các ngân hàng
thương mại và các định chế tài chính. Cùng với quá trình phát triển của nền
sản xuất, nhu cầu về tiêu dùng các hàng hoá lâu bền, xa xỉ cũng như các dịch
vụ tốn kém về chi phí cũng tăng lên. Nhu cầu vay tiêu dùng cũng từ đó xuất
hiện và tăng lên một cách mạnh mẽ.

Cùng với sự gia tăng của nhu cầu chi tiêu hàng hoá, dịch vụ là sự gia
tăng cạnh tranh giữa các định chế tài chính về mảng cho vay kinh doanh,
hơn thế nữa là sự phát triển của các thị trường huy động vốn của doanh
nghiệp đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại tìm kiếm và mở rộng thị
trường cho vay tiêu dùng.
Thêm vào đó, khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định sẽ
hình thành nên một tầng lớp cư dân có thu nhập tương đối ổn định. Các tầng
lớp này mong muốn có một mức thu nhập cao hơn mức mà khả năng về thu
nhập hiện tại của họ có thể cung cấp được, yếu tố này cũng đã góp phần hình
thành cầu về tín dụng tiêu dùng.
1.2. Khái niệm về cho vay tiêu dùng (CVTD)
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền)
trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã
ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả...) nhằm giúp cho khách

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

3

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:

* Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mơ các khoản vay khơng lớn, dẫn
đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất CVTD thường cao hơn so
với lãi suất của các loại vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Song, nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội từ với nhiều nhu cầu phong phú và đa
dạng.
* Nguồn trả nợ: Khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập
từ hoạt động kinh doanh của mình (khơng phải là từ kết quả sử dụng những
khoản vay đó). Trong các yếu tố được xem xét thì mức thu nhập và trình độ
học vấn là hai biến số có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng.
Chính vì vậy mà nguồn trả nợ có thể biến động lớn phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với cơng việc của người vay. Ngồi ra
tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
* Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình khơng phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất
phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ
dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí...
* Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên
cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như mơi trường kinh tế, văn
hóa, xã hội nó cịn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát
từ bản thân khách hàng. Do đối tượng cho vay là khách hàng cá nhân mà sức
khoẻ cũng như tình hình tài chính cá nhân dễ tổn thương hơn là doanh
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

4

Lớp: NHA - CĐ23



Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp làm cho các khoản cho vay tiêu dùng trở nên rủi ro hơn và do vậy
nên thường có lãi suất cho vay cao hơn.
* Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách
hàng thường khơng đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí
cho cơng tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản
vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi
phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng
trở thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân
hàng.
* Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho
vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá
nhiều, khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi
thu được từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động
cho vay tiêu dùng là đáng kể.
1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng:
Với mỗi tiêu thức phân loại khác nhau ta sẽ có nhiều loại hình tín
dụng tiêu dùng khác nhau.
1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay.
* Cho vay tiêu dùng bất động sản.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng,
cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những
món vay này là quy mơ thường lớn, thời gian dài.

* Cho vay tiêu dùng thông thường.

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

5

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như
mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc
điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mơ nhỏ, thời gian tài trợ
ngắn.
1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được phân thành:
*Cho vay tiêu dùng trả góp:
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng
(gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân
hàng quy định (tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ khơng đủ
để thanh tốn hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng cần
chú ý đến những vấn đề cơ bản sau:
- Loại tài sản được tài trợ
- Số tiền phải trả trước.
- Điều khoản thanh toán.
* Cho vay tiêu dùng trả một lần.

Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ
được thanh tốn một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các
khoản tín dụng này thường có quy mơ nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân
hàng áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không
mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực
tế, khoản cho vay tiêu dùng cấp theo hình thức này là rất ít.
1.4.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng
vay vốn.
Theo đó cho vay tiêu dùng được phân thành:
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

6

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện thơng qua các hình thức:
- Thấu chi:
Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc cho vay mà các tổ chức tín
dụng thoả thuận bằng văn bản, chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh tốn của ngân hàng.
- Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ

cho những cá nhân có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
hạn mức tín dụng tối đa mà cá nhân có thẻ được phép sử dụng. Theo cơng
dụng thì thẻ tín dụng được chia làm 2 loại là thẻ tín dụng tiện nghi và thẻ tín
dụng tuần hồn.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Đây là hình thức ngân hàng khơng trực tiếp ký hợp đồng với người
tiêu dùng, mà theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính
nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp
sẽ bán chịu hàng hố cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng
và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng
được bán chịu, loại hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu...v.v. Thông
qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thoả thuận với khách hàng của
mình về việc bán chịu hàng hố..
1.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.5.1. Với ngân hàng thương mại:
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ,có
chi phí và rủi ro, nhưng với lãi suất cao, số lượng các khoản này lại rất lớn
(đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

7

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hội), CVTD đã mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng thương mại. Việc

thực hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng được mối
quan hệ với các khách hàng,vừa giúp ngân hàng tận dụng được nguồn vốn
huy động của mình một cách có hiệu quả, vừa đa dạng hoá được sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng. Do đó, góp phần làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi
ro cho các ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể tăng được sức cạnh tranh trên
thị trường để có thể tồn tại và phát triển bền vững
1.5.2. Đối với người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập
thấp và trung bình. Thơng qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được
hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua
sắm các hàng hố thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong
trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế.
Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho
những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích luỹ tiền, người tiêu
dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khẳ năng thanh tốn
ở hiện tại và tương lai. Có thể nói người tiêu dùng là người được hưởng trực
tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện
họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc khơng chính đáng vì khi đó sẽ
làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
1.5.3. Đối với nền kinh tế -xã hội
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về
hàng hoá tiêu dùng của dân cư. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh tốn
đó hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua
đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

8


Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hố tiêu
dùng cũng theo đó mà trở nên sơi động hơn, góp phần quan trọng trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế –
xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu
nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.
1.6. Hệ thống đánh giá tín dụng
Hiện nay, trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường áp dụng hai cách
tiếp cận là : Phân tích tín dụng mang tính phán đốn, phân tích tín dụng
mang tính thống kê.
1.6.1. Phân tích tín dụng mang tính phán đốn
Phân tích tín dụng theo phương pháp phán đốn là một q trình trong
đó ngân hàng tiến hành phân tích và đánh giá tất cả các thơng tin định tính
và định lượng về khách hàng nhằm mục tiêu hạn chế bớt các khoản vay có
nhiều rủi ro. Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, hiểu biết
cũng như đạo đức của cán bộ tín dụng. Vì vậy mà quyết định cho vay sẽ
mang nhiều tính chủ quan.
1.6.2. Phân tích tín dụng mang tính thống kê
Phân tích tín dụng theo phương pháp thống kê hày là phương pháp
điểm số là một tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng khách
hàng vay tiêu dùng.
Phương pháp này thường sử dụng từ 7 – 12 biến số và các biến quan

trọng thường được xem xét trong đó là : tuổi tác, tình trạng hơn nhân, số
người ăn theo, số nhà cửa sở hữu, thu nhập rịng, có điện thoại hay khơng, số
lượng và loại tài khoản, các loại nghề nghiệp, thời gian làm việc tại chỗ làm
hiện tại…
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

9

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ứng với mỗi mức điểm khác nhau sẽ giới hạn một hạn mức tín dụng
cụ thể để từ đó tối đa hố phần tiết kiệm từ tổn thất tín dụng.
1.6.3. So sánh hai phương thức đánh giá tín dụng
Rõ ràng là khi so sánh hai phương thức đánh giá tín dụng thì tiêu chí
phải là khả năng phán đốn tín dụng của người vay nhưng mà ngoài ra cũng
phải xem xét sự kiểm soát của cán bộ quản lý đối với quá trình cho vay.
Hệ thống phán đốn
Hệ thống cho điểm tín dụng
- Chú ý tới sự biến đổi về tầm quan - Xác định mức độ của mỗi đặc điểm
trọng và xem xét cả những yếu tố và phản ánh mức độ ảnh hưởng của
không thể định lượng đựơc.

mỗi đặc điểm đó.

- Có thể sử dụng cả những yếu tố - Chỉ xem xét những đặc điểm đI liền

khác, thậm chí trái ngược với qui với khả năng tín dụng.
định.
- Rất khó kiểm sốt, địi hỏi phải có - Hệ thống cho điểm khơng gặp phải
chính sách cơng khai và cụ thể dẫn vấn đề này.
đến việc khó truyền đạt và theo dõi,
đòi hỏi vận dụng thống nhất.
- Hệ thống này thường kém hiệu quả
khi có những thay đổi lớn về môi
trường.
Do số lượng khoản vay trong cho vay tiêu dùng rất là lớn và số tiền
vay nhỏ vì vậy ngân hàng cần phải xử lý các đơn xin vay với tốc độ lớn. Đây
chính là lý do cho xu hướng phát triển của hệ thống cho điểm tín dụng.
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại:
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

10

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.7.1. Nhân tố khách quan
1.7.1.1. Các nhân tố thuộc về môi trường:
Các ngân hàng thương mại, cũng như bất kỳ thực thể kinh tế nào
khác, hoạt động và chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh bao gồm
môi trường kinh tế và xã hội, môi trường pháp luật và thể chế, môi trường

công nghệ thông tin.
* Môi trường kinh tế xã hội
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau cho nên bất kỳ một sự biến động nào của nền
kinh tế cũng gây ra những biến động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế. Sự ổn
định hay bất ổn định, sự tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác
động mạnh mẽ tới hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng
Mơi trường xã hội gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội, thói
quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc ( thể hiện qua những nét tính
cách tiêu biểu của người dân như niềm tin tưởng lẫn nhau, tính cần cù, trung
thực, ham lao động và thích tằn tiện hay ưa hưởng thụ…) hoặc các yếu tố về
nơi ở, nơi làm việc… cũng ảnh hưởng lớn đến thói quen chi dùng của người
dân.
* Môi trường pháp luật và thể chế
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống văn bản pháp luật của nhà nước
cũng là một nhân tố vĩ mơ khác có tác dụng sâu rộng đến hoạt động cho vay
tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Mơi trường pháp lý có ảnh hưởng
đến trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng
diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền vững, hạn chế những rắc rối
tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia quan hệ vay mượn.
Hoạt động cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của hệ thống các
chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

11

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Môi trường công nghệ và hệ thống thông tin
Môi trường công nghệ có ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế
nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Trình độ khoa học kỹ thuật, công
nghệ càng hiện đại, hiệu quả kinh doanh càng cao.Hệ thống máy móc hiện
đại trong ngân hàng sẽ góp phần làm giảm chi phí nhân cơng, giúp hoạt
động ngân hàng gọn và hiệu quả hơn.
1.7.1.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Trong nhóm các nhân tố khách quan này, trước hết phải kể đến đạo
đức khách hàng, được đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm.
Nếu thực sự khách hàng có thu nhập cao, ổn định để trả nợ, thậm chí đưa ra
được điều kiện đảm bảo tốt thì chưa chắc họ đã có thiện chí khi trả nợ.
Năng lực pháp lý là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người
vay cần phải có, đây là cơ sở hình thành nghĩa vụ trả nợ của khách hàng
trong quan hệ tín dụng, thơng qua thẩm định về năng lực pháp lý.
Khả năng tài chính của khách hàng cũng là một trong những yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, nếu khách hàng có thu nhập cao
và ổn định thì việc trả nợ ngân hàng thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu
khác trong gia đình.
Tài sản đảm bảo là cơ sở pháp lý có thêm nguồn thu nợ thứ hai cho
ngân hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, mang tính dự phịng rủi ro. Nhưng
tài sản đảm bảo khơng giữ vai trị quyết định trong việc khách hàng vay hay
khơng mà nó chỉ là một tiêu chuẩn để xét duyệt khi cho vay.
1.7.2. Nhân tố chủ quan
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng chủ yếu do chính nội lực của ngân
hàng quyết định. Nhân tố tiên quyết là định hướng phát triển của ngân hàng.
Nội dung làm việc và chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng ảnh
hưởng nhất định đến hoạt động cho vay tiêu dùng, nội quy làm việc quy định

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

12

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiêm ngặt sẽ nâng cao trách nhiệm của các cán bộ trong công việc cũng
như thái độ của họ đối với khách hàng.
Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vai trị hàng đầu các nhân
tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng cũng ở vị trí tương đương trong
nhóm các nhân tố chủ quan. Kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu quả và
không rườm rà, phức tạp cũng là một trong những cách thức quan trọng để
thu hút khách hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên, yếu tố vốn cũng giữ vai trò quan trọng, ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, muốn tiến
hành kinh doanh ngân hàng cũng phải có vốn.Vốn tự có của ngân hàng càng
lớn thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng phạm vi cho vay và tăng cường
cung cấp sản phẩm dịch vụ…

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

13

Lớp: NHA - CĐ23



Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Nam Hà Nội
Trong quá trình hình thành và phát triển, chi nhánh đã trải qua các
thời kỳ với những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi nhánh I Tương Mai - Chi nhánh kiến thiết HN (từ 31/10/1963):
Trong thời kỳ chiến tranh (1963- 1975) Chi điểm I vừa tổ chức lực lượng
chiến đấu vừa đảm bảo cung ứng vốn phục vụ các cơng trình thuộc quận Hai
Bà Trưng, Đống Đa và Huyện Thanh Trì. Thời kỳ phát triển kinh tế, thống
nhất đất nước (1975 -1985) Chi nhánh tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục
hồi và phát triển kinh tế thủ đô. Nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là cấp phát
vốn đầu tư xây dựng cho các cơng trình xây dựng trong khu vực, cho vay
đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước cho các đơn vị thuộc các ngành
trên địa bàn.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì (từ
12/1986): Đây là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành
chinh tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tháng 12/1986, chi nhánh
được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh
Trì trực thuộc Ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà Nội. Chi nhánh được giao
nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho các cơng trình thuộc
quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì.

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì( từ
12/1991): Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo kế hoạch Nhà nước
các cơng trình thuỷ lợi, xây dựng cải tạo mơi trường, các cơng trình nơng
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

14

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lâm nghiệp, cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi công xây lắp. Thời
kỳ 1995 – 2005: hệ thống BIDV chuyển từ Ngân hàng cấp phát sang Ngân
hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai dự án hiện đại hố ngân hàng, đã
kiện tồn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phịng ban. Cán bộ cơng nhân
viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo đà cho chi
nhánh phát triển mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng.
- Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội: Ngày
1/11/2005, chi nhánh cấp 2 Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thanh
Trì đã được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 1 Ngân hàng đầu tư và phát
triển chi nhánh Nam Hà Nội. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công
nghệ mới được áp dụng cùng sự mở rộng về nhân lực ( hiện nay đã có hơn
100 nhân viên) nhằm giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội được cơ cấu

thành 5 khối: Khối quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp,
Khối quản lý nộ bộ và Khối trực thuộc. Các khối được điều hành bởi 3 phó
giám đốc. Cách cơ cấu này được thực hiện trong quá trình tiến hành cổ phần
hoá Ngân hàng Đầu từ và phát triển Việt Nam. Hiện tại, Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội đang thành lập thêm 2 phòng giao
dịch mới để mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng sự thuận tiện và khả năng
đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng trên địa bàn.

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

15

Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phịng

Phịng

Phịng


Quan hệ

Quản lý

Quản trị

khách

rủi ro

tín dụng

hàng

Phịng
Dịch vụ
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phịng
Dịch vụ
khách
hàng cá
nhân

Phó giám đốc

Tổ

Quản lý

dịch vụ
kho
quỹ

Phịng
Kế
hoạch tổng
hợp

Phịng
Tổ
chức hành
chính

Phịng
Tài
chính
-kế
tốn

Phịng

Phịng

Phịng

Điểm


Điểm

Giao dịch

Giao dịch

Giao dịch

giao dịch

giao dịch

số 1

số 2

số 3

số 4

số 5

Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa

16 Lớp: NHA - CĐ23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh Nam Hà Nội
Trong năm 2008, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã tạo được kết
quả cao, tạo được tiền đề cho việc tăng trưởng giai đoạn 2009 - 2010, phấn
đấu đên năm 2010 chi nhánh đạt xếp loại doanh nghiệp hạng I, thể hiện:
- Chi nhánh đã có sự tăng trưởng nhanh và đều về quy mơ: nguồn vốn
và tín dụng,dưới sự điều hành của Ban lãnh đạo với quan điểm tích cực tiếp
thị các khách hàng tiền gửi, các khách hàng tiền vay lớn, có uy tín - vận
dụng tốt mối quan hệ cơng chúng PR. Biến những khó khăn của thị trường
thành cơ hội để thu hút các khách hàng mới, đặc biệt các khách hàng tốt hoạt
động tại chi nhánh.
- Chi nhánh đã hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao. Nguồn
vốn tăng trưởng an toàn, vững chắc; Tín dụng tăng nhanh và được tăng
cường kiểm sốt, đảm bảo tăng trưởng an toàn, hiệu quả. Các dịch vụ mới
từng bước được khẳng định và đóng góp chung vào hiệu quả kinh doanh của
chi nhánh.
- Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng đã được chi nhánh tập trung xử
lý và đã cơ bản nằm trong phạm vi được kiểm soát. Trong năm chi nhánh đã
bằng nhiều biện pháp tích cực thu nợ hạch tốn ngoại bảng, nợ xấu, nợ quá
hạn, phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để hoàn vốn cho ngân
hàng và tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh.
- Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ theo Điều 7
QĐ 493, năm 2008 chi nhánh đã trích DPRR là 23 tỷ đồng, đạt 105% kế
hoạch giao. Lợi nhuận trước thuế là 30 tỷ đồng.
- Năng suất lao động chung tăng mạnh so với năm 2007, trong đó
đáng kể là huy động vốn bình quân đầu người tăng 40%, chênh lệch thu - chi
bình quân đầu người tăng 138%, thu dịch vụ bình quân đầu người tăng 68%.

17



Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Riêng về cơng tác tín dụng, trong năm 2008, chi nhánh đã chủ động
và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt
khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Dư nợ tín dụng tại

chi nhánh tăng trưởng nhanh, hoàn thành mức kế hoạch giao.

Cụ thể, dư

nợ tín dụng bình qn đến 31/12/2008 là : 933 tỷ đồng, tăng 62% so với năm
2007. Trong đó:
- Dư nợ tín dụng trung dài hạn thương mại là : 467 tỷ đồng, tăng 77%
so với 2007, chiếm tỷ trọng 39% tổng dư nợ trong đó cho vay trung dài hạn
thương mại là 161 tỷ đồng, cho vay đồng tài trợ dài hạn là 274 tỷ đồng, cho
vay TCTD ( Cơng ty Tài chính CN tàu thủy) là 32 tỷ đồng.
- Dư nợ tín dụng theo KHNN và chỉ định là 0.
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB: 68, 5% tổng dư nợ, tăng 18,5% so với
năm 2007, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT & PT TW giao (KH: 66,6%)
- Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh: 75% tổng dư nợ, tăng 18% so với
năm 2007, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH70%)
- Tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn: 39% tổng dư nợ, tăng 6% so với năm
2007, đạt kế hoạch Ngân hàng ĐT&PT TW giao (KH:43%)
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ / tổng dư nợ là 2,8% (KH3,5%).
- Tỷ trọng dư nợ / tổng tài sản là :54%, tăng 6% só với năm 2007.

-Tổng dư nợ quá hạn là 34,29 tỷ đồng; chủ yếu là NQH ngắn hạn,
tăng 34,16 tỷ đồng so với năm 2007.Tỷ lệ nợ quá hạn là : 2,96%, tăng 2,94%
so với năm 2007.
- Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là 33,2 tỷ đồng, bằng 295% tổng dư nợ
(KH: 3%) tăng 0,65% so với năm 2007(chủ yếu dư nợ của công ty COMA7,
công ty Nông thôn 9, công ty Hải Hương, công ty 810). Sang năm 2009 và
năm 2010 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ xấu, nợ quá hạn
còn lại và kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá hạn mới.
18


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tỷ lệ giảm dư lãi treo là +288%,(KH: - 30,3%).
- Trong năm 2008 chi nhánh thực hiện trích DPRR là 23 tỷ đồng, đạt
105% kế hoạch được giao (KH: 22 tỷ đồng).
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng là 12,426 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch
được giao.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng
2.2.1.Thực trạng cho vay tiêu dùng nói chung:
Mặc dù cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và hiện
nay đã rất phát triển ở các quốc gia giàu có nhưng ở Việt Nam thì chỉ mới
xuất hiện trong khoảng hơn 20 năm gần đây. Theo số liệu của Ngân hàng
nhà nước thì dư nợ tín dụng tiêu dùng của các tổ chức tín dụng Việt Nam
tính đến cuối tháng 9/2008 là 79.7000 tỷ đồng, chiếm 6,54% tổng dư nợ tín
dụng đối với nền kinh tế. So với ngày 31/12/2007 thì tăng về số tuyệt đối
(+1.056 tỷ đồng), nhưng giảm về tỷ trọng trong tổng dư nợ (-1,03%). Như
vậy, tính trung bình thì dư nợ vay tiêu dùng của một người dân Việt Nam chỉ

ở mức khoảng 921.000 đồng. Nếu đem so sánh mức dư nợ này với mức thu
nhập bình quân đầu người khoảng 17 triệu đồng là rất thấp. Tương tự khi so
sánh tỷ lệ dư nợ chỉ chiếm 6,54% trong khi ở các nước phát triển trên thế
giới là từ 30 - 50% dư nợ tín dụng của nền kinh tế. Điều đó cho thấy cho vay
tiêu dùng có một tiềm năng đặc biệt lớn đối với thị trường hơn 85 triệu dân
và có cơ cấu dân số trẻ này.
Việc xem xét thực trạng của cho vay tiêu dùng ở Việt Nam sẽ được
xem xét trên một số khía cạnh như sau:
2.2.1.1.Quy mơ của tín dụng tiêu dùng
Quy mơ cho vay tiêu dùng của nền kinh tế nói chung và của từng ngân
hàng nói riêng ngày càng tăng lên. Trong những năm vừa qua, tín dụng tiêu

19


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dùng đã thể hiện sự phát triển nhất định thể hiện ở mức tăng về doanh số cho
vay cũng như dư nợ tín dụng.
Bảng 1: Quy mơ cho vay tiêu dùng tại hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong năm 2006 và 2007
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2006
Tỷ lệ tăng
Số tiển
Doanh Hoạt động tín dụng 1015887,842
Cho vay tiêu dùng 81271,027
số cho

% CVTD /HĐTD 8%
vay nợ Hoạt động tín dụng 675086

Cho vay tiêu dùng 48402
tín
% CVTD/HĐTD
7,17%
dụng Nguồn cơng bố của ngân hàng nhà nước

trưởng
21%
36,73%
25,44%
32%

Năm 2007
Tỷ lệ tăng
Số tiền
1300336,438
131073,913
10,08%
1038890
78644
7,57%

trưởng
28%
61,28%
53,89%
62,48%


Như vậy, doanh số cho vay năm 2007 đạt 131073,913 tỷ đồng tăng
61,27 so với năm 2006. Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng so với doanh
số cho vay cũng tăng 2,08% đạt mức 10,08%.
Dư nợ tín dụng năm 2007 đạt 78644 tỷ đồng tăng 62,48% so với năm
2006. Tỷ trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng so với dư nợ tín dụng cũng tăng
0,4% đạt mức 7,75%.
2.2.1.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Ta có thể thấy rõ cơ cấu của các sản phẩm trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay như sau:
Biểu đồ 1: Cơ cấu trong cho vay tiêu dùng của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam qua 2 năm 2006 và 2007

20


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cho đến nay thì sản phẩm mà các ngân hàng thương mại Việt Nam
cung cấp cho khách hàng tập trung vào một số sản phẩm chính như: cho vay
mua nhà, sửa chữa, xây dựng nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho

vay khám chữa bệnh, cho vay du lịch, cho vay phục vụ cưới hỏi…
Dư nợ cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà ở năm 2006 là
34604,98 tỷ đồng, chiếm 66,4%; cho vay mua ô tô là 1313301,528 tỷ đồng,
chiếm 25,2%; cho vay phục vụ nhu cầu du học là 2605,757 tỷ đồng, chiếm
5% và cho vay đối với các nhu cầu khác (cưới hỏi, du lịch, khám chữa
bệnh…) là 1771,91476 tỷ đồng, chiếm 3,4% trong tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng.
Năm 2007, về dư nợ cho vay của cho vay mua nhà đạt 52315,304 tỷ
đồng, chiếm 61,78%; cho vay mua ô tô đạt 24557,2 tỷ đồng, chiếm 29%;
cho vay du học 448804 tỷ đồng chiếm 5,3% và cho vay khác có doanh số là
331945,6 tỷ đồng chiếm 3,92% so với tổng doanh số cho vay tiêu dùng của
năm.
Tóm lại, cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của các ngân hàng
thương mại có sự chênh lệch khá lớn giữa các sản phẩm đang được cung
ứng cho khách hàng. Điều này chủ yếu là do những sản phẩm được khách
hàng rất ưa chuộng, đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của họ.
Tuy nhiên trong 2 năm qua và một vài năm tới thì tỷ trọng của dư nợ
cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà ở và cho vay mua ô tô ngày một
giảm mặc dù con số tuyệt đối của nó ngày càng tăng, bên cạnh đó thì cho
vay phục vụ cho nhu cầu du học và các nhu cầu khác ngày càng chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Cùng với nó là nhu cầu
vay để đi du lịch, chữa bệnh cũng ngày càng một tăng cao.

22


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.2.1.3. Rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng trong hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay
So với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh, hoạt động cho vay tiêu
dùng mang nhiều rủi ro hơn. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu: rủi ro khách quan từ suy thoái
kinh tế, thiên tai, mất mùa, thất nghiệp, dịch bệnh…; rủi ro chủ quan như
tình trạng sức khoẻ, việc làm , ý thức trả nợ vay cũng như khả năng tài chính
của họ sụt giảm. Khi rủi ro phát sinh sẽ tạo nên những tổn thất, ảnh hưởng
đến lợi nhuận cũng như gây mất an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Nhận
thức được điều này nên các ngân hàng luôn quan tâm đến đặc biệt đến việc
đảm bảo chất lượng các khoản vay. Trong 2 năm qua, nợ quá hạn phát sinh ở
mức thấp, vào năm 2006 là 1,32% và đến năm 2007 đã giảm xuống còn
1,16%. Cụ thể nợ qúa hạn năm 2006 là 8910.145 tỷ đồng, trong năm 2007 là
12064 tỷ đồng. Ta có thể thấy rõ hơn tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu
dùng tại hệ thống ngân hàng Việt Nam vào năm 2006 và 2007 qua các bảng
biểu sau:
Bảng 2: Nợ qúa hạn trong cho vay tiêu dùng của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam năm 2006 và 2007
(Đơn vị : triệu đồng)

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ tín dụng

Năm 2006
Tỷ lệ tăng
Số tiền
trưởng(%)
67508
25,44


6
Nợ quá hạn HĐTD
20846,376
8
Nợ quá hạn CVTD
8910,1449
%Nợ quá hạn CVTD/
1,32%
tổng dư nợ tín dụng

Năm 2007
Tỷ lệ tăng
Số tiền
trưởng(%)
1038890 53,89

6,83 22416,52539 7,532
12046
1,16%

23


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguồn: công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh BIDV Nam Hà Nội
Tiến hành khảo sát thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh dưới

các tiêu chí sau:
2.2.2.1. Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh
Thực hiện quyết định số 4321 của tổng giám đốc ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam ban hành ngày 27/08/2008, hiện nay chi nhánh đã có
các sản phẩm như sau để đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của khu vực.
* Sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên
Được ban hành theo Quyết định nói trên, sản phẩm cho vay này của
BIDV quy định đối tượng cho vay là CBCNV đang làm việc trong các cơ
quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức đồn thế chính trị xã hội,
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi ( bao gồm các Chi nhánh, Văn phịng đại diện
của các đơn vị nêu trên) đóng Trụ sở trên cùng tỉnh, thành phố với Chi
nhánh cho vay.
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các điều kiện về năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã được Đơn vị cơng tác tuyển dụng
chính thức . Có dự án (phương án) làm kinh tế phụ gia đình khả thi hoặc có
phương án trả nợ ( đối vớii trường hợp vay vốn phục vụ đời sống). Có thu
nhập ổn định về tiền lương, trợ cấp hoặc thu nhập khác mà CBCNV được
chi trả thường xuyên đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn.
*Sản phẩm cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh tốn
Đây là sản phẩm cho vay theo hình thức thấu chi tài khoản tiền gửi
thanh toán bằng Đồng Việt Nam đối với các khách hàng là cá nhân tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
24


Học viện Ngân hàng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Điều kiện cấp hạn mức ngoài những điều kiện chung qui định trong
Quy chế cho vay thì phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại chi nhánh cấp
hạn mức thấu chi và có thu nhập thường xuyên đảm bảo khả năng trả nợ.
Hạn mức thấu chi được quy định là năm (5) tháng thu nhập hoặc 50
triệu đồng. Đối với các khách hàng phải đảm bảo bằng giấy tờ có giá như
trên thì hạn mức thấu chi phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo.
Khách hàng có thể sử dụng hạn mức thấu chi trực tiếp tại các quầy
giao dịch, tại các điểm chấp nhận thẻ POS hoặc tại các máy ATM.
Thời hạn của hạn mức thấu chi căn cứ vào thời hạn còn lại của hợp
đồng lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.Lãi suất thấu chi theo
phương pháp thoả thuận và tính trên số ngày phát sinh thấu chi thực tế.
*Sản phẩm cho vay nhu cầu về nhà ở
Đây là sản phẩm cho vay để mua nhà đất ở, xây dựng nhà ở mới, sửa
chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội thất nhà ở phục vụ nhu cầu đời sống
(khơng phục vụ mục đích kinh doanh) đối với khách hàng cá nhân, hộ gia
đình tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Điều kiện vay vốn ngoài những yêu cầu trong Quy chế cho vay thì
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mà các thành viên sinh sống thường
xuyên làm việc và sinh hoạt cùng địa bàn với Chi nhánh cho vay. Khách
hàng phải hoặc sẽ là người đứng tên sở hữu, có mức thu nhập đảm bảo khả
năng trả nợ. Nếu dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo thì
tỷ lệ vốn tự có tham gia tối thiểu phải bằng 30% giá trị nhà đất. Nhà đất ở
phải có đầy đủ giấy tờ pháp lý.
Mức cho vay được căn cứ vào nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của
khách hàng. Thời hạn vay phụ thuộc vào mục đích vay vốn. Nếu là sửa
chữa nhà thì tối đa 5 năm, xây mới thì 10 năm cịn nếu như mua nhà dự án

25



×