GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC BA ĐÌNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
BA ĐÌNH
3.1.1. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM 2006
- Tổng nguồn vốn huy động 4.720 tỷ, trong đó VNĐ 3.950 tỷ.
- Dư nợ cho vay nền kinh tế 2.800 tỷ, trong đó VNĐ 1.977 tỷ
Trong đó: Tỷ trọng nợ xấu đến 31/12/2006: 1,07%.
- Xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ đã được xử lý: 43.300 triệu đồng.
- Thu dịch vụ Ngân hàng: Gấp 2 lần thực hiện năm 2005.
- Lợi nhuận chưa trích DPRR: 140 tỷ đồng.
3.1.2. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
* Đẩy mạnh hình thức huy động vốn với hình thức phong phú và đa dạng; Tiếp tục
tìm kiêm khai thác các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn gửi vốn tại Chi nhánh,
trong đó chú trong tới các Ban quản lý dự án có sử dụng nguồn vốn từ các tổ chức
Quốc tế chuyển vốn về giải ngân tại Chi nhánh.
- Đẩy mạnh huy động vốn nguồn tiền gửi dân cư với lãi suất linh hoạt, hình
thức khuyến mãi khách hàng phong phú.
- Quảng bá kịp thời các tiện ích, giá trị gia tăng của các sản phẩm huy động
vốn.
* Nâng cao chât lượng tín dụng bảo đảm an toàn vốn
- Tiếp tục khai thác khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh sản xuất kinh
daonh có hiệu quả để đầu tư vốn, đồng thời phân tịch, đánh giá, chọn lọc, xếp hạng
khách hàng vay vốn để xác định giới hạn tín dụng cho từng đơn vị vay vốn trước
khi ký hợp đồng tín dụng năm 2006, thực hiện nghiêm túc các qui trình nghiệp vụ,
chính sách pháp luật của nhà nước. Trong quá trình cho vay phải thường xuyên
bám sát tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp để có các biện
pháp xử lý thích hợp nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch dư nợ và tiếp tục tăng
trưởng tín dụng bền vững.
- Về thu nợ đã được xử lý: Phân công cho từng cán bộ tín dụng, cán bộ phụ
trách chịu trách nhiệm thu nợ của từng đơn vị đã được xử lý theo kế hoạch được
giao. Định kỳ có kiểm điểm tiến độ thực hiện.
- Chú trọng hơn nữa cho vay vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, DNTN,
các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng.
* Hoàn thiện và phát triển màng lưới, nghiệp vụ kinh doanh theo cơ cấu lại tổ chức
của hệ thống NHCTVN tại Chi nhánh, phát triển thêm 3 điểm giao dịch trước
tháng 6/2006.
* Đổi mới cơ chế quản trị điều hành trong công tác chỉ đạo cho phù hợp với
chương trình hiện đại hoá, phân công phân cấp rõ ràng từ giám đốc đến từng nhân
viên để đảm bảo xử lý công việc nhanh chóng, có hiệu quả và đảm bảo an toàn tài
sản theo qui chế quản lý của NHCTVN.
* Phát triển các dịch vụ Ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công tác phát
hành thẻ ATM, VISA/MASTER card… và các dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ
trọng thu nhập về dịch vụ. Phấn đấu năm 2008 phát hành được 8000 thẻ.
* Thực hiện khai thác các kết quả của chương trình hiện đại hoá theo tiến độ hoàn
thành chương trình hiện đại hoá INCAS và thực hiện tốt tiêu chuẩn ISO 9001 –
2000 của hệ thống NHCTVN nhằm xử lý nhanh các giao dịch, đồng thời đảm bảo
tính bảo mật tuyệt đối của toàn Hệ thống.
* Mỗi cán bộ nhân viên phải tự nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc và
thường xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ dưới nhiều hình thức, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh theo tình hình
mới với phong cách giao dịch văn minh lịch sự, không để công việc chậm trễ, mọi
vướng mắc của khách hàng phải được giải quyết kịp thời thoả đáng.
* Nghiêm túc thực hiện các cơ chế, qui chế, qui trình nghiệp vụ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm tự kiểm tra, kiểm soat và kịp thời khắc phục theo yêu cầu của các đoàn
thanh tra, kiểm tra những sai sót vi phạm. An toàn tuyệt đối kho quỹ, và thực hiện
tốt các qui định bảo mật và công khai khác của NHCTVN yêu cầu như: Mã thẩm
quyền, an ninh trong thanh toán điện tử, niêm yết các qui định về an toàn bảo mật
thông tin nơi làm việc và các điểm giao dịch…
* Triển khai xây dựng trụ sở làm việc tại 126 Đội Cấn theo phê duyệt của
NHCTVN. Phấn đấu để công trình sớm được khởi công vào đầu quí II năm 2006.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. CHI NHÁNH PHẢI CÓ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG
Chiến lược chính là mục tiêu dài hạn, mà ở đó mỗi ngân hàng lựa chọn con
đường của mình phù hợp với nguồn lực sẵn có để đạt được một mục tiêu nào đó.
Trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay thì để chiến thắng và
tồn tại thì việc vạch ra một mục tiêu dài hạn là vô cùng cần thiết nó sẽ đưa ra chiến
lược kinh doanh hiệu quả hơn. Do đó để mở rộng cho vay tiêu dùng trong những
năm tới chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể về cho vay tiêu dùng sao cho
chính sách này vừa hợp với nhu cầu thực tế vừa phù hợp với điều kiện của riêng
ngân hàng. Các chính sách cụ thể này phải chú ý đến một số đặc điểm sau.
Cần mở rộng nhiều hơn nữa các loại hình sản phẩm dịch vu cho vay tiêu
dùng, trong đó các loại sản phẩm cần trở nên phong phú không nên chỉ dừng lại ở
các sản phẩm như: cho vay mua nhà, mua xe hay là vật dụng trong gia đình mà nên
mở rộng ra các sản phẩm khác nữa như cho vay du học hay để xuất khẩu lao
động… Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên mở rộng đối tượng cho vay cho những
người có thu nhập ổn định như cán bộ công nhân viên. Đây là thị trường rất lớn và
đầy tiềm năng, họ cũng có nhu cầu rât lớn về thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nên cần
phải khuyến khích ngân hàng mở rộng đối với thị trường này. Ngân hàng có thể
gửi giấy thông báo đến các cơ quan tổ chức này nhằm vừa quảng cáo cho hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng và vừa có tác dụng giới thiệu các loại sản
phẩm và dịch vụ khác đến mọi người. Đi cùng với thông báo thì ngân hàng nên có
những qui định chi tiết và cụ thể để mọi người có thể nhận biết và thực hiện như:
đối tượng vay vốn, điều kiện vay vốn, thủ tục sồ sơ vay vốn, lãi suất… Do ngân
hàng cũng có nhiều mối quan hệ với các công ty lớn nên mối quan hệ tín dụng giữa
công ty và chi nhánh cũng tương đối nhiều do đó có thể giảm thiểu được rủi ro khi
ngân hàng thiết lập quan hệ cho vay tiêu dung với khách hàng là nhân viên của các
cơ quan này.Ngoài ra đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể huy động thêm tiền
gửi của dân cư.
Cũng do những đối tượng này không có tài sản đảm bảo nên số tiền mà ngân
hàng cho các đối tượng này vay cũng không lớn vì nếu không trả được thì ngân
hàng không có bất cứ tài sản nào để xử lý. Để giải quyết khó khăn này thì ngân
hàng nên xem xét phát triển cho vay thông qua người đại diện. Giải pháp này được
đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên ( ngân hàng, người
đại diện, người vay) cũng như có dự phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình
thẩm định, giải ngân và thu nợ. Để làm được việc đó thì ngân hàng nên có các
chính sách ưu đãi đối với người đại diện, từ đó tiết kiệm được thời gian chi phí cho
vay và thu hồi nợ, hạn chế rủi ro.
Đây là phương thức cho vay có hiệu quả do đó chi nhánh cần phải mở rộng
chính sách cho vay tiêu dùng. Và việc ngân hàng đưa ra một lãi suất hợp lý và phù
hợp cũng là vấn đề có ý nghĩa cho việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Nó
sẽ vừa thoản mãn nhu cầu của một số lượng lớn các cán bộ công nhân viên và vừa
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2.2. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG
Hiện nay, ngân hàng công thương cũng có tài liệu công văn hướng dẫn thực
hiện quy trinh cho vay tiêu dùng. Nó là các bước mà các chi nhánh phải thực hiện
và tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Quy trình này bao gồm các bước, tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ. Nhưng hiện tại các
bước này thường được áp dụng chung cho toàn hệ thống vì mỗi ngân hàng lại có
địa bàn hoạt động khác nhau với những điều kiện kinh tế văn hoá chính trị khác
nhau nên cho dù có công văn hướng dẫn thì việc thực hiện tại chi nhánh vẫn luôn
gặp khó khăn. Do đó nhiều lúc thực hiện theo công văn lại không thật sự phù hợp
với chi nhánh của mình. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng, ngân
hàng nên lập một quy trình cho vay riêng dựa trên quy trình cho vay tiêu dùng của
ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh cần chú ý việc thẩm định khách hàng
để có được quyết định cho vay đúng đắn nhất. Sau khi giả ngân thì cán bộ tín dụng
cần giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, xem ngân hàng có sử
dụng vốn vay đúng như mục đích đã nêu trong hợp đồng không. Nếu có thì ngân
hàng phải có biện pháp xử lý phù hợp. Đặc biệt là trong trường hợp cán bộ công
nhân viên chức, những người vay không có tài sản đảm bảo thì lại cần phải theo
dõi chạt chẽ hơn nữa xem xét tình hình làm việc, họ có chuyển đổi cơ quan hay
không, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc thu hồi khoản nợ.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần có sự phối hợp giữa phòng khách hàng cá nhân
và phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ để tằng cường sự kiểm tra kiểm soát. Bởi vì
hiện nay phòng kiểm tra kiểm soát thường chỉ kiểm tra kiểm soát thường xuyên
những khoản vay có giá trị lớn như các khoản vay cho các doanh nghiệp để kinh
doanh, thực hiện dự án, tái sản xuất đầu tư còn những khoản cho vay tiêu dùng
thường có giá trị nhỏ hơn (nhất là đối với những đối tượng không có tài sản đảm
bảo) thì chỉ được kiểm tra một cách ngẫu nhiên, không đầy đủ và thường xuyên.
Điều này chính là mối rủi ro tiềm ẩn của ngân hàng. Ngoài ra nó còn giúp ngân
hàng phát hiện những cán bộ tín dụng không có đầy đủ về đạo đức nghề nghiệp
gây thất thoát tài sản và uy tín của ngân hàng
Vì thế việc hoàn thiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng một cách an toàn chặt chẽ
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng nói riêng và cho việc quản lý
ngân hàng nói riêng. Nó còn giúp cho ngân hàng giảm thiểu và tránh được những
rủi ro không đáng có.
3.2.3. ĐA DẠNG HOÁ CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG
Hiện nay có 2 phương thức cho vay tiêu dùng là phương thức cho vay tiêu
dùng trực tiếp và phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Tuy nhiên các ngân
hàng chủ yếu sử dụng phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà phương thức
cho vay tiêu dung gián tiếp chưa được chú trọng phát triển, nó se thoả mãn nhu cầu
của những khách hàng muốn vay tiêu dùng nhưng lại ngại đi đến ngân hàng.
Ngân hàng có thể kết hợp với các công ty, đại lý bán hàng trong việc hỗ trợ
vốn tiêu dùng cho ngân hàng. Thông qua các công ty bán hàng này, ngân hàng sẽ
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và đưa ra các thông tin về sản phẩm cho vay
tiêu dùng theo phương thức này, ngân hàng sẽ tài trợ cho người tiêu dùng một phần
tiền còn thiếu khi người tiêu dùng mua hàng của các công ty đại lý bán hàng. áp
dụng phương thức này thì ngân hàng sẽ thu hút được một số lượng khách hàng rất
lớn nữa, đây là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được các ngân hàng chú
ý khai thác. Nhưng bởi vì các khoản cho vay này không trực tiếp đối với khách
hàng mà thông qua các công ty đại lý bán hàng thay mặt khách hàng xem xét và đề
xuất cho vay. Nhưng cũng do các công ty này và bản thân các nhân viên của công
ty không có đủ trình độ chuyên môn và chỉ muốn bán thật nhiều hàng hoá dịch vụ
nhằm thu lại lợi ích cho mình chứ ít nghĩ đến lợi ích cho ngân hàng nên rủi ro là
không tránh khỏi. Đây cũng là một trong những khó khăn của phương thức cho vay
này, do đó muốn giảm rủi ro thì ngân hàng phải lựa chọn các công ty bán hàng có
uy tín để cung ứng loại hình cho vay gián tiếp này. Việc nâng cao và đa dạng hoá
các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng sẽ góp phần vào việc quảng bá,
khuếch trương và giới thiệu các loại sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dung hơn nữa.
Ngoài ra ngân hàng nên mở rộng cho vay mua sắm đồ dùng phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt theo phương thúc thấu chi thông qua các điểm bán hàng. Muốn vậy
ngân hàng phải liên kết với các điểm bán hàng tiêu dùng như các siêu thị, các đại
lý… Và các cá nhân muốn vay vốn theo hình thưc này cũng phải có tiền gửi tại
ngân hàng và khoản tiền lương hàng tháng đều được chuyển thẳng vào đó. Đó
thường là những người làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và được
hưởng lương theo tháng.
3.2.4. ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Vấn đề đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là bài
toán khó cho các ngân hàng . Mặc dù có sự gia tăng rất nhiều về nguồn vốn huy
động nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nguồn vốn để kinh doanh. Nếu không đủ
vốn thì thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu vốn vay tiêu dùng của dân
cư chứ chưa nói đến là ngân hàng còn phải bảo đảm và hoàn thiện chất lượng cho
vay tiêu dùng. Chính vì thế đảm bảo nguồn vốn kinh doanh cũng là một yêu cầu
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
Ngân hàng có thể tăng cường các biện pháp sau;
+ Đẩy mạnh huy động tiền gửi dân cư, tiền tiết kiệm , kỳ phiếu, trái phiếu, tài
khoản cá nhân bằng cách: Khoán chỉ tiêu huy động vốn cho cán bộ tín dụng, mở
rộng mạng lưới các bàn giao dịch, tổ chức các hình thức mới như, tiết kiệm gửi
góp, bậc thang, tiết kiệm có thưởng… Ngoài ra nên chú trọng phát triển nguồn tiền
gửi thanh toán thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt. Mở rộng các hình thức mở tài khoản cá nhân, dịch vụ chuyển tiền… Vì
đây chính là loại tiền gửi mà ngân hàng phải trả chi phí thấp nhất nên việc thu hút
thêm được nhiều khoản tiền gửi này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.