Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch NHTMCP ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.65 KB, 59 trang )

Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1.Khái niệm, đặc điểm,phân loại và lợi ích của CVTD 2
1.1.1. Khái niệm CVTD 2
1.1.2. Đặc điểm CVTD 2
1.1.3. Phân loại CVTD 4
1.1.4. Lợi ích của CVTD 14
1.2.Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD 14
1.2.1. Quan niệm mở rộng CVTD 14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD 15
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh CVTD 17
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VIỆC MỞ
RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 21
2.1.Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 21
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 21
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 22
2.2.Hoạt động CVTD và vấn đề mở rộng cho CVTD tại Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 27
2.2.1. Quy chế,chính sách CVTD tại Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 27
2.2.2. Danh mục sản phẩm CVTD tại Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây 28


Chuyên đề thực tập
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.2.3. Tình hình CVTD tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam 35
2.2.4. Đánh giá chung về việc mở rộng CVTD tại Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 41
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM 45
3.1.Định hướng phát triển CVTD của Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 45
3.1.1.Định hướng chung về hoạt động kinh doanh 45
3.1.2.Định hướng mở rộng CVTD tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam 46
3.2.Giải pháp mở rộng CVTD tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam 47
3.2.1.Hoàn thiện chiến lược Marketing trong ngân hàng 47
3.2.2.Đa dạng hoá các phương thức CVTD 48
3.2.3.Linh hoạt trong việc xác định lãi suất cũng như yêu cầu tài sản
bảo đảm 48
3.2.4.Đảm bảo nguồn vốn kinh doanh 49
3.2.5.Nâng cao chất lượng phục vụ và bảo đảm tiện ích tối đa cho
khách hàng 50
3.2.6.Không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 52
3.3.Một số kiến nghị 52
3.3.1.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 52
3.3.2.Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng có liên
quan 53

KẾT LUẬN 56
Chuyên đề thực tập
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng biểu Tên bảng biểu Trang
Bảng 1
Tình hình huy động vốn qua các năm từ 2007 đến
năm 2009 của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
23
Bảng 2
Tình hình sử dụng vốn qua các năm từ 2007 đến
năm 2009 của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
26
Bảng 3
Tỷ trọng doanh số CVTD trên tổng doanh số cho
vay tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
35
Bảng 4
Doanh số CVTD theo thời gian tại Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
36
Bảng 5
Tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ tín dụng tại
Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

38
Bảng 6
Tình hình dư nợ CVTD theo sản phẩm dịch vụ
39
Bảng 7
Số lượng và số lượt khách hàng quan hệ giao dịch
CVTD với SGD từ năm 2007 đến 2009 41
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1
Tỷ trọng doanh số CVTD trên tổng doanh số cho
vay qua các năm từ 2007 đến 2009 36
Biểu đồ 2
Sự biến động doanh số các loại hình CVTD tại
SGD qua các năm từ 2007 đến 2009 37
Biểu đồ 3
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
tại SGD từ năm 2007 đến năm 2009. 38


Chuyên đề thực tập
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHTM Ngân hàng thương mại
NVHĐ Nguồn vốn huy động
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
SGD Sở giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng

TCKT Tổ chức kinh tế
TTLNH Thị trường liên ngân hàng
NGUỒN SỐ LIỆU
-Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của SGD từ năm 2007 đến
2009
-Phòng khách hàng thể nhân-SGD NHNT
Chuyên đề thực tập
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời đến nay,hệ thống ngân hàng đã trở thành chiếc cầu nối
quan trọng và vững chắc giữa các chủ thể trong nền kinh tế,là công cụ
thúc đấy mạnh mẽ sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá.Thêm
vào đó, các ngân hàng thương mại và các ngân hàng trung gian còn là
công cụ hữu hiệu để thực hiên chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương.
Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển,hệ thống ngân hàng
ngày càng lớn mạnh với nhiều dịch vụ đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu
của nền kinh tế.Ngoài các dịch vụ vốn có,hiện nay xuất hiện thêm nhiều
dịch vụ ngân hàng hiện đại mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng
thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.Một trong
số các dịch vụ mới phát triển đó phải kể đến dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Ở Việt Nam,cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay còn khá mới
đối với các Ngân hàng thương mại và chỉ thực sự phát triển trong vài năm
trở lại đây.Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tôi nhận thấy rằng đây là một
nghiệp vụ mới được triển khai nhưng đã đạt được những kết quả rất khả
quan.Với mật độ dân số Việt Nam khá đông,nhu cầu tiêu dùng của người
dân ngày càng được nâng cao,chúng ta có thể tin tưởng vào một thị

trường cho vay tiêu dùng rộng lớn, đem lại những thành công to lớn hơn
nữa cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cho Sở giao
dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng.Vì vậy,tôi quyết định
chọn đề tài:“ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ” làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình.


Chuyên đề thực tập 1
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM,PHÂN LOẠI VÀ LỢI ÍCH CỦA
CHO VAY TIÊU DÙNG.
1.1.1.Khái niệm.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong
nền kinh tế với hoạt động chính là nhận tiền gửi,sử dụng số tiền đó để cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.Trong đó,hoạt động quan trọng
và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM là hoạt động cho
vay.Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân chia cho
vay ra làm nhiều loại khác nhau. Trong các loại hình cho vay đó phải kể
đến cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng,bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính cần thiết giúp những đối tượng này có khả năng trang trải nhu cầu
nhà ở, đồ dùng gia đình,xe cộ…Ngay cả nhưng chi tiêu cho nhu cầu giáo
dục,y tế,dịch vụ cũng được tài trợ bởi CVTD .
1.1.2. Đặc điểm CVTD .

Nhìn chung CVTD có những đặc điểm sau:
♦Quy mô từng hợp đồng cho vay thường nhỏ,khối lượng món vay
lớn,lãi suất cho vay cao.
Do giá trị các mặt hàng tiêu dùng của từng cá nhân thường không quá
lớn,nên quy mô từng khoản vay thường là nhỏ.Hơn nữa,hầu hết các khách
hàng có nhu cầu vay tiêu dùng đều đã có ít nhiều một khoản tích luỹ từ
trước nên giá trị khoản vay thêm từ ngân hàng là không lớn.Tuy nhiên,do
khối lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng cao nên khối lượng vay
lớn.Do quy mô vay nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao,nên lãi suất CVTD
thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay trong các lĩnh vực thương
Chuyên đề thực tập 2
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
mại và công nghiệp.Thêm vào đó,lãi suất CVTD ít biến động, đây là yếu
tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng do vậy khi tính
toán mức lãi suất CVTD,các ngân hàng đã tính đến yếu tố này.
♦ Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế.
Đặc điểm này rất dễ nhận thấy qua các giai đoạn của nền kinh tế.Khi
nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng cao,thu nhập của người dân
tăng lên,nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo,vì vậy mà nhu cầu đi vay để
đáp ứng nhu cầu hiện tại khi mà tích luỹ chưa đủ cũng được tăng
lên.Ngược lại,khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái,thu nhập
người dân giảm sút,nhu cầu chi tiêu vì thế cũng giảm theo,dẫn đến khối
lượng đi vay giảm.
♦Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ít co giãn với lãi suất.
Đa phần người đi vay tiêu dùng thường ít quan tâm đến lãi suất mà họ
phải chịu.Khi quyết định vay họ luôn cân nhắc đến việc có thể thanh toán
khoản vay bằng cách nào,nếu tính toán thấy có thể trang trải khoản nợ họ

sẽ quyết định vay tiền ngân hàng để thoả mãn nhu cầu chi tiêu.
♦ Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số quan hệ mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Điều này xuất phát từ tâm lý con ngưới,khi thu nhập tăng lên con
người sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn và hướng đến những mặt hàng
cao cấp hơn,nhu cầu vay tiêu dùng vì thế cũng tăng lên.Ngược lại,khi thu
nhập giảm,con người sẽ cắt giảm bớt chi tiêu,lẽ đương nhiên,khối lượng
các khoản vay cũng giảm.Tương tự như vậy,với trình độ học vấn ngày
càng cao,con người thường có nhu cầu sử dụng hàng hoá hiện đại và đắt
tiền hơn,do đó mà nhu cầu tiêu dùng cùng tăng cao.
♦Chất lượng thông ty về khách hàng vay thường không cao.
Chuyên đề thực tập 3
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Do đặc điểm đối tượng cho vay tiêu dùng là các khách hàng cá nhân,hộ
gia đình,nên việc xem xét các thông tin tài chính để đánh giá khả năng trả
nợ của các khách hàng này thường là thu nhập (thường xuyên và không
thường xuyên) và các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng cũng
như nguồn hình thành tài sản đó.Tuy nhiên những thông tin này do khách
hàng cung cấp cho ngân hàng nên độ chính xác thông tin rất khó xác
định.
♦Nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn phụ thuộc vào
quá trình làm việc,kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những
người này.Khi các yếu tố này biến đổi,thu nhập của khách hàng cũng biến
đổi theo từ đó tác động đến nguồn trả nợ của người đi vay.
♦ Tư cách của khách hàng là yếu tố rất khó xác định song lại rất quan
trọng trong quyết định của sự hoàn trả của khoản vay.
Sự sẵn lòng trả nợ cho ngân hàng của khách hàng là một yếu tố định
tính,không có phương pháp nào xác định chính xác được.Do đó việc đánh

giá tư cách khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kinh nghiệm
của cán bộ tín dụng.
Từ những đặc điểm trên đây của CVTD ,các ngân hàng cần phải nắm
rõ và dựa trên cơ sở đó để đưa ra chính sách,những hình thức và loại
CVTD phù hợp vời từng đối tượng khách hàng,thoả mãn tốt nhất các nhu
cầu của họ.Thông qua đó,các NHTM có thể mở rộng được CVTD .
1.1.3.Phân loại CVTD .
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại CVTD.Việc đề cập đên nhiều tiêu
thức khác nhau sẽ giúp ta có cái nhìn toàn diện về CVTD dưới những
giác độ khác nhau.
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích cho vay.
♦ Cho vay tiêu dùng cư trú:là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm,xây dựng,cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
Chuyên đề thực tập 4
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
đình. Đây là các khoản cho vay có giá trị lớn,thời hạn cho vay dài và tài
sản hình thành từ vốn thường là tài sản bảo đảm.
♦ Cho vay tiêu dùng phi cư trú:là các khoản vay tài trợ cho việc trang
trải các khoản chi phí như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình,chi phí học
hành,giải trí,du lịch,… Đây là các khoản vay mang tính chất nhỏ lẻ với
thời hạn ngắn.
1.1.3.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
♦ Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức CVTD trong đó,người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần,theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay.Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị
lớn hoặc thu nhập của người vay từng kì không đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.

Đối với loại CVTD này,các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề
cơ bản,có tính nguyên tắc sau:
▪ Loại tài sản được tài trợ:Khi lựa chọn tài sản để tài trợ,ngân hàng
thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn
sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn
▪ Số tiền phải trả trước:Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm.Số tiền này
được gọi là số tiền trả trước.Phần còn lại,ngân hàng sẽ cho vay.Số tiền trả
trước cần phải đủ lớn để một mặt,làm cho người đi vay nghĩ rằng họ là
chính chủ tài sản,mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Ngoài ra khi khách hàng không trả được nợ,trong nhiều trường hợp ngân
hàng phải thụ đắc hoặc phát mại tài sản để thu nợ.Mà hầu hết tài sản đã
qua sử dụng đều bị giảm giá trị (giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch
toán của tài sản) cho nên số tiền trả trước có một vai trò quan trọng giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro.
Chuyên đề thực tập 5
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
-Loại tài sản
-Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng
-Môi trường kinh tế
-Năng lực tài chính của người đi vay
▪ Chi phí tài trợ:Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho
ngân hàng cho vay vốn.Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi
phí khác có liên quan.Chi phí tài trợ phải trang trải cho đựơc chi phí
vốn,chi phí hoạt động,rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả
đáng cho ngân hàng
▪ Điều khoản thanh toán:Khi xác định các điều khoản thanh toán liên

quan đến việc thanh toán của khách hàng,ngân hàng thường chú ý tới một
số vấn đề sau:
-Số tiền thanh toán mỗi định kì phải phù hợp với khả năng về thu nhập
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
-Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn giá trị tài sản chưa được
thu hồi.
-Kì hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng.Kì hạn trả
nợ thường theo tháng.Vì lẽ,thông thường,nguồn trả nợ chính của người
vay tiêu dùng là lương, được nhân hàng tháng.
-Thời hạn trả nợ không nên quá dài.Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá
trị tài sản tài sản bị giảm mạnh.Hơn nữa,khi thời hạn tài trợ quá dài thì
thiện chí trả nợ của khách hàng cũng như việc thu hồi nợ thường không
được bảo đảm.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì có thể
được tính bằng một trong các phương pháp sau:
+Phương pháp gộp: Theo phương pháp này,trước hết lãi được tính
bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay,sau đó cộng gộp
Chuyên đề thực tập 6
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
vào vốn gốc rồi chia cho số kì hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải
thanh toán ở mỗi định kì.
+Phương pháp lãi đơn:Theo phương pháp nay,vốn gốc người đi vay
phải trả từng định kỳ được tính đều nhau,bằng cách lấy vốn gốc ban đầu
chia cho số kì hạn thanh toán.Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên
số tiền khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
+Phương pháp hiện giá:Theo phương pháp này,số tiền gốc và lãi của
người đi vay phải trả được tính theo phương pháp hoàn trả theo niên kim.
▪ Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời gian

Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi,các ngân hàng thường tiến
hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính.Việc phân bổ có thể được
thực hiện theo định kì gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể
được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính.Tuy nhiên,việc phân bổ
lãi cho vay theo năm tài chính thường được các ngân hàng áp dụng nhiều
hơn.Các phương pháp phổ biến dùng để phân bổ lãi cho vay bao gồm:
-Phương pháp đường thẳng hay phương pháp tỷ lệ cố định:
-Phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng (Quy tắc 78)
-Phương pháp lãi
▪ Vấn đề trả nợ trước hạn.
Thông thường người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn
mà không bị phạt.Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và
phương pháp hiện giá thì vấn đề rất đơn giản,người đi vay phải thanh
toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hiện tại (nếu có) cho
ngân hàng.Tuy nhiên,nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp lãi
gộp,lãi được tính dựa trên giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử
dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng,cho nên nếu khách hàng trả nợ trước
hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và
như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi.Trong trường hợp này
Chuyên đề thực tập 7
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
ngân hàng thường áp dụng các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên
để tính số lãi thực sự phải thu,dựa trên thời hạn thu nợ thực tế.Phương
pháp được áp dụng phổ biến nhất là phương pháp quy tắc 78.
♦ Cho vay tiêu dùng phi trả góp:Theo phương pháp nay,tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.Thường
thì các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá
trị nhỏ với thời hạn không dài.

♦ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:Là các khoản CVTD trong đó,ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.Theo phương pháp
này,trong thời hạn tín dụng đựơc thoả thuận trước,căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn,theo một hạn
mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể được tính dựa trên một trong ba cách sau:
▪ Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh.
▪ Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi điều chỉnh.
▪ Lãi được tính dựa trên số dư nợ bình quân.
1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
♦ Cho vay tiêu dùng gián tiếp:là hình thức cho vay trong đó,ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng
Ưu nhược điểm cho vay tiêu dùng gián tiếp
*Ưu điểm:
-Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
-Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay.
-Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
Chuyên đề thực tập 8
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Trong trường hợp ngân hàng có quan hệ với những công ty bán lẻ
tốt,CVTD gián tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp.
*Nhược điểm:
-Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu.

-Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá.
-Kỹ thuật nghiệp vụ của CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên nhiều ngân hàng không mặn mà với
CVTD gián tiếp.Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này
thì đều có các cơ chế kiểm soát cho vay chặt chẽ.
CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức
sau:
▪ Tài trợ truy đòi toàn bộ:Theo phương thức này,khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu,công ty bán lẻ cam kết
sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người
tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
▪ Tài trợ truy đòi có hạn chế:Theo phương thức này,trách nhiệm của
công ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không
thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định,phụ thuộc vào các
điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng và các công ty bán lẻ.
▪ Tài trợ miễn truy đòi:Theo phương thức này,sau khi bán các khoản
nợ cho ngân hàng,công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc
chúng có được hoàn trả hay không.
▪ Tài trợ có mua lại:Theo phương pháp này,nếu người tiêu dùng
không trả được nợ thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ
phần nợ mình chưa được thanh toán,kèm với tài sản đã được thụ đắc
trong một thời gian nhất định.
Chuyên đề thực tập 9
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
♦ Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản CVTD trong đó ngân hàng
tiếp xúc,cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người này

Ưu nhược điểm của CVTD trực tiếp
*Ưu điểm:
-Cho vay tiêu dùng trực tiếp,ngân hàng có thể tận dụng được sở trường
của nhân viên tín dụng.Những người này thường được đào tạo chuyên sâu
và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng,nên các quyết định tín
dụng trực tiếp thường có chất lượng cao hơn so với các quyết định cho
vay của công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng công ty bán lẻ.Ngoài
ra,các nhân viên tín dụng của ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc
tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên công ty
bán lẻ thường chú trọng đến việc bán được nhiều hàng.Bên cạnh đó,tại
các điểm bán hàng,các quyết định tín dụng có thể được cấp một cách
không chính đáng.Nếu là cán bộ tín dụng của ngân hàng, điều này có thể
được hạn chế.
-CVTD trực tiếp có ưu điểm linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
-Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng,có rất nhiều lợi
thế có thể phát sinh,có khả năng thoả mẵn quyền lợi cho cả hai phía
khách hàng lẫn ngân hàng.
*Nhược điểm:
-Đối với hình thức cho vay này ngân hàng thường khó tăng doanh số
cho vay.
-Ngân hàng thường khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì
ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà cán bộ tín dụng của
ngân hàng không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-Thêm vào đó,vì những lý do trên mà chi phí CVTD trực tiếp có chi
phí cao nên lãi suất cho vay thường cao.
Chuyên đề thực tập 10
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện thông qua các hình

thức sau:
▪Cho vay trả theo định kỳ:Đây là phương thức được sử dụng khá phổ
biến hiện nay. Theo phương pháp này,khách hàng vay và trả trực tiếp với
ngân hàng,với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho
vay.Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau,tuỳ thuộc vào nhu cầu của người
vay,thường là một lần một tháng.Nếu được cấp tiền vay và ghi có tài
khoản tiền gửi cá nhân hoặc giao tiền mặt khách hàng.
▪ Thấu chi:Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên
cơ sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng
được sử dụng dư nợ trong một thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai
và mức dư nợ tối đa bằng hạn mức tín dụng đã cam kết.
▪ Thẻ tín dụng:Là hình thức cấp tín dụng trong đó,ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản, đủ điều kiện cấp thẻ và
ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà một người có thẻ được phép sử
dụng.
1.1.4.Lợi ích của CVTD
1.1.4.1. Đôi với ngân hàng
♦ CVTD giúp ngân hàng tạo lập và mở rộng quan hệ với khách
hàng.Từ đó,ngân hàng có thêm nhiều cơ hội cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng, đồng thời làm tăng khả năng huy động tiền gửi
cho ngân hàng.
♦ CVTD giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,nhờ vậy
có thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.4.2. Đối với người tiêu dùng
♦ CVTD là phương pháp tốt nhất để giải quyết mâu thuẫn:nhu cầu tiêu
dùng hiện tại và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
đó.CVTD tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu:mua sắm,sửa
Chuyên đề thực tập 11
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
chữa,mua các đồ dùng sinh hoạt,xe máy, ô tô…đặc bịêt là những nhu cầu
chi tiêu mang tính cấp bách như:giáo dục,y tế và do đó người tiêu dùng
được hưởng những tiện ích,cơ hội trước khi họ tích luỹ đủ tiền.
♦ CVTD giúp cải thiện đời sống dân cư khi họ chưa có khả năng thanh
toán ở hiện tại.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
♦ CVTD có vai trò quan trọng trong việc kích cầu. CVTD góp phần
làm cho nhu cầu chi tiêu của dân cư tăng lên,nhu cầu hàng hoá,dịch vụ
phục vụ sinh hoạt cũng tăng lên thông qua việc hỗ trợ khả năng thanh
toán cho người tiêu dùng.
♦ Đối với sản xuất kinh doanh,chính từ những nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân,hộ gia đình mà các nhà sản xuất mới có cơ sở đưa ra quyết định
sản xuất kinh doanh đúng đắn,phù hợp. Điều này vừa giúp thoả mãn tốt
nhu cầu tiêu dùng vừa góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển và bền vững.
♦ CVTD có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo cho sự an sinh xã hội. Đây là
hệ quả gián tiếp của vai trò kích cầu và kích thích sản xuất,phát triển nền
kinh tế của CVTD
1.2.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỞ RỘNG CVTD
1.2.1.Quan niệm về mở rộng CVTD .
Trong nền kinh tế thị trường,khi mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên
mạnh mẽ,các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cũng như các
ngân hàng nói riêng luôn phải đổi mới để hoàn thiện và đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng.Trước những
lợi ích to lớn mà hoạt động CVTD đem đến cho không chỉ ngân
hàng,người tiêu dùng mà cả nền kinh tế,các NHTM cần phải quan tâm
chú trọng mở rộng việc cung cấp sản phẩm này đến người tiêu dùng.
Chuyên đề thực tập 12
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan

Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khi đặt ra mục tiêu mở rộng có nghĩa là muốn tạo ra sự gia tăng về
quy mô,khối lượng, là nói đến sự tăng trưởng theo chiều rộng.Như
vậy.mở rộng CVTD tức là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô,tỷ trọng
CVTD trong cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chính
đáng của người tiêu dùng.
Có thể thấy rằng:
♦ Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng ngày càng tăng về vốn
của nền kinh tế,theo một cơ cấu hợp lý phù hợp với tốc độ phát triển của
xã hội trong tưng thời kỳ,qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của
CVTD nói riêng và của ngân hàng nói chung trong quá trình kinh doanh.
♦ Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như:khả
năng quản lý,nguồn vốn,trình độ của đội ngũ cán bộ…và khách quan
như:sự phát triển kinh tế-xã hội,cơ chế chính sách của nhà nước,chính
trị…
♦ Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng
hoá khách hàng,các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng
vay.Việc xây dựng được các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định được
kỳ hạn trả nợ phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng,với chu kỳ sản
xuất kinh doanh đi đôi với với công việc cung cấp các loại hình bảo lãnh
thích hợp cũng góp phần mở rộng CVTD của ngân hàng.
Vấn đề mở rộng CVTD không chỉ dừng lại ở khía cạnh tăng trưởng về
quy mô,khối lượng mà còn phải hiểu là nâng cao chất lượng CVTD
.Chúng ta phải đặt CVTD trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài
chính khác để từ đó tìm hiểu chính xác nguyên nhân,tồn tại trong việc mở
rộng CVTD trong từng thời lỳ,phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh
tế cũng như nâng cao chất lượng CVTD của ngân hàng.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD
1.2.2.1.Nhân tố khách quan:

Chuyên đề thực tập 13
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
♦ Môi trường kinh tế:Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng thu nhập,thanh toán,chi tiêu,và nhu cầu về vốn…
Những nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động CVTD của các
NHTM .Khi nền kinh tế phát triển, đời sống con người đựơc cải thiện,nhu
cầu tiêu dùng cũng tăng lên vì thế CVTD càng mở rộng và ngược lại khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,thu nhập người dân giảm,nhu cầu
tiêu dùng của con người bị giảm sút đồng nghĩa với việc CVTD giảm
theo.
♦ Môi trường chính trị pháp luật :Khi những văn bản pháp luật được
quy định rõ ràng, đầy đủ,đồng bộ và ổn định sẽ là một hành lang pháp lý
vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng
trong hoạt động cho vay.Thêm vào đó,một hành lang pháp lý vững chắc
sẽ khuyến khích không chỉ các nhà đầu tư trong nước mà cả những nhà
đầu tư nước ngoài,từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Những yếu tố này
đề có tác động tích cực đến khả năng mở rộng CVTD tại các NHTM .
♦ Môi trường văn hoá xã hội:Những yếu tố văn hoá như:thói quen sử
dụng sản phẩm ngân hàng,tỷ lệ tiết kiệm,trình độ dân trí,thị hiếu và thói
quen về tiêu dùng của dân cư có ảnh hưởng lớn đến dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp trong đó có CVTD
1.2.2.2.Nhân tố chủ quan
♦ Chính sách cho vay của ngân hàng
Bất cứ một NHTM nào muốn hoạt động kinh doanh hiệu quả thì đều
phải có chính sách cho vay phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh
tế.Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi
cho ngân hàng.Qua những chính sách đó,các nhân viên ngân hàng và cả
khách hàng sẽ hiểu rõ các thủ tục,các bước phải tuân thủ và phạm vi trách

nhiệm của từng người.Do tầm quan trọng của chính sách cho vay,nên một
NHTM muốn mở rộng CVTD phải chú trọng đến chính sách cho vay.
Chuyên đề thực tập 14
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
♦ Quy mô và uy tín của ngân hàng:Quy mô của ngân hàng là một
nhân tố quan trọng để quyết định cấu trúc danh mục cho vay của ngân
hàng.Tuy nhiên,không phải tất cả khách hàng đều tìm đến ngân hàng có
quy mô lớn mà họ còn tìm đến những ngân hàng có uy tín. Đến với
những ngân hàng này khách hàng có thê yên tâm với chất lượng dịch
vụ,những tiện ích và an toàn mà ngân hàng này mang lại
♦ Quy trình tín dụng:Quy trình tín dụng bao gồm các khâu:lập hồ sơ
đề nghị cấp tín dụng,phân tích tín dụng,quyết định tín dụng,giải ngân
,giám sát,thu nợ và thanh lý tín dụng.Mở rộng CVTD phụ thuộc vào việc
có chấp hành tốt quy trình tín dụng hay không và việc thực hiện các khâu
trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai
đoạn như thế nào .
♦Chất lượng nhân sự:Nền kinh tế càng phát triển,hoạt động của
NHTM càng đa dạng phong phú về các sản phẩm dịch vụ càng đòi hỏi
chất lượng nhân sự ngày càng cao.
♦ Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng:Ngày nay vơi quá trình
toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ đòi hỏi ngành ngân hàng
phải được trang bị đầy đủ các công nghệ,thiết bị hiện đại,phù hợp với nhu
cầu xã hội và phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng.
1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng CVTD
1.2.3.1.Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD
♦ Doanh số CVTD :là tổng số tiền ngân hàng CVTD trong kỳ,nó phản
ánh một cách khái quát về hoạt động CVTD của ngân hàng trong một
thời kỳ nhất định,thường tính theo năm tài chính.

♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối

= _

Chuyên đề thực tập 15
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
Tổng doanh số
CVTD năm (t)
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Ý nghĩa:chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với
năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu.Khi chỉ tiêu này tăng lên,tức là số
tiền ngân hàng cung cấp cho khách hàng để tiêu dùng tăng lên,thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng,từ đó thể hiện rằng hoạt động CVTD của
ngân hàng đã được mở rộng.
♦ Chỉ tiêu phản ảnh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối
Gía trị tăng trưởng =
Doanh số tương đối
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trương doanh số của hoạt
động CVTD năm (t) so với năm (t-1).Khi chỉ tiêu này tăng lên,nó thể hiện
rằng doanh số CVTD qua các năm của ngân hàng tăng lên về số tương
đối.
♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng =
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm

tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân
hàng.Khi tỷ trọng của CVTD tăng lên qua các năm,chứng tỏ rằng tỷ lệ
của CVTD trong hoạt động cho vay đã tăng lên và nó cũng cho thấy
rằng,hoạt động CVTD đã được mở rộng.
1.2.3.2.Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD
♦ Dư nợ CVTD :Là số tiền khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm,chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số
CVTD nhằm phản ánh tình hình mở rộng CVTD của ngân hàng.
♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng = Tổng dư nợ - Tổng dư nợ
dư nợ CVTD tuyệt đối CVTD năm (t) CVTD năm (t-1)
Chuyên đề thực tập 16
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu.Khi chỉ tiêu này tăng lên,tức là số tiền mà khách
hàng đang nợ ngân hàng qua các năm đã tăng lên,chứng tỏ hoạt động
CVTD đã được mở rộng.
♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Giá trị tăng trưởng =
dư nợ CVTD tương đối
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh tố độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t)
so với năm (t-1)
♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng =
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.3.3.Chỉ tiêu phản ánh mở rộng khách hàng vay tiêu dùng
♦ Số lượng khách hàng:Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với

ngân hàng.Trong hoạt động CVTD ,số lượng khách hàng thể hiện ở số
các khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng
♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tuyệt đối
Mức tăng,giảmsố lượng =Số lượng khách hàng - Số lượng khách hàng
khách hàng tuyệt đối năm (t) năm (t-1)
Ý nghĩa:Chỉ tiêu cho biết số lượng khách hàng năm (t) tăng,giảm so
với năm (t-1) là bao nhiêu.Qua đó cho phép ngân hàng đánh giá việc mở
rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
♦ Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng khách hàng tương đôi
Giá trị tăng trưởng =
khách hàng tương đối
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng số lượng khách
hàng vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1).
Chuyên đề thực tập 17
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
♦ Số lượt khách hàng:Là số lần khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng trong một năm.Trong hoạt động CVTD ,số lượt khách hàng thể hiện
số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng.Và khi số lượt
khách hàng tăng lên thì nó thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng được
mở rộng.Nó cũng cho biết sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân
hàng.
♦ Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khách hàng vay tiêu dùng
Tỷ trọng khách= hàng là cá nhân vay tiêu dùng
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng khách hàng vay tiêu dùng là
cá nhân trong tổng khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.2.3.4.Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng
Mức tăng số sản phẩm = Số sản phẩm CVTD - Số sản phẩm CVTD
cho vay tiêu dùng năm (t) năm (t-1)

Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh số sản phẩm CVTD năm (t) so với
năm (t-1) là bao nhiêu.Nó phản ánh sự đa dạng về cách thức mà ngân
hàng cấp dịch vụ CVTD cho khách hàng.
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ VIỆC MỞ
RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên đề thực tập 18
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.1.Khái quát hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
2.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1963
theo nghị định 115/CP của hội đồng chính phủ.Tên giao dịch của ngân
hàng là Bank For Foreign Trade of Viet Nam (Vietcombank-VCB).Với
chức năng thực hiện các nghiệp vụ đối nội và đối ngoại,VCB là NHTM
đầu tiên được NHNN Việt Nam cho phép hoạt động độc lập về quản lý
ngoại hối và đã thể hiện được vai trò của một NHTM quốc doanh hàng
đầu trong lĩnh vực đối ngoại.Trải qua 44 năm xây dựng và trưởng
thàh,VCB đã dần khẳng định được vị trí của mình,nâng cao uy tín,hình
ảnh của mình trong lòng người dân Việt Nam.
Trong xu thế phát triển và hội nhạp quốc tế,thực hiện công nghiệp
hóa,hiện đại hoá đất nước,VCB thành lập Sở giao dịch theo quyết định số
34/TCCB ngày 25/03/1991 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/04/1991.Từ đó trở đi,hội sở chính kết hợp với Sở giao dịch tiến hành
hoạt động kinh doanh và giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình phát triển của
VCB.
Ngày 01/01/2006 Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

tách ra hoạt động độc lập,bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu
thế của SGD trước đây,SGD cũng gặp không ít khó khăn do xáo trộn tổ
chức,nhiều nhiệm vụ mới được thực hiện.Với những nỗ lực của Ban giám
đốc và cán bộ nhân viên,SGD đã nhanh chóng ổn định và bắt nhịp với
hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống VCB.
Cho đến nay,SGD đã có một hệ thông tổ chức hoàn chỉnh với mô
hình giao dịch một cửa theo tiêu chuẩn của các NHTM đa năng trên thế
Chuyên đề thực tập 19
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
giới,từng bước khẳng định vị trí của mình nhằm đương đầu với cạnh
tranh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam
Với mục tiêu:“ Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng ” ,Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam không ngừng hoàn thiện về
mọi mặt tổ chức,chuyên môn,kinh doanh,công nghệ…và đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ.Qua việc phân tích những mặt nổi bật trong
hoạt động kinh doanh chúng ta sẽ thấy rõ hơn những thành công của SGD
trong hơn 4 năm đi vào hoạt động độc lập.
2.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi mặt hoạt
động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung cũng như của ngân hàng nói riêng.Nguồn vốn giúp ngân hàng đưa
ra được các quyết định về quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
kinh doanh khác;đồng thời nó cũng đánh giá khả năng cạnh tranh,năng
lực thanh toán và đảm bảo uy tín ngân hàng trên thị trường. Đối với ngân
hàng,ngoài nguồn vốn chủ sở hữu,một nguồn vốn chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn đó là vốn huy động.Thông qua bảng 1:“Tình hình

huy động vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm
2007 đến năm 2009” cho ta cái nhìn tổng quát về sự biến động của lượng
vốn huy động của SGD NHNNTVN qua 3 năm gần đây.
Bảng 1.Tình hình huy động vốn qua các năm từ 2007 đến 2009 của
Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chuyên đề thực tập 20
Sinh viên:Vũ Thị Ngọc Lan
Lớp:NHB-K9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Đơn vị:tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Tăng
giảm so
với năm
2007
Số
tiền
%
Tăng
giảm so
với năm
2008
Số

tiền
%
Số
tiền
%
Tổng VHĐ
33.59
6
100
35.97
5
100
2.37
9
7,08
39.75
7
100 3.782 10,51
Phân
loại
theo
thành
phần
kinh
tế
H/đ từ
dân cư
12.056 35,89 15.212 42,28 3.156 26,18 19.532
49,1
3

4.320 28,40
H/đ
từ
TCKT
13.000 38,70 14.302 39,76 1.302 10,02 16.328 41,07 2.026 14,17
H/đ
trên
TTLNH
8.540 25,42 6.461
17,9
6
2.079 24,34 3.897 9,80 2.564 39,68
Phân
loại
theo
loại
tiền
H/đ
bằng
VNĐ
25.55
0
76,05 26.190 72,80 640 2,50 27.050 68,04 860 3,28
H/đ
bằng
ngoại tệ
8.046 23,95 9.785 27,20 1.739
21,6
1
12.707

31,9
6
2.922 29,86
Từ bảng 1 ta thấy:
Trong các năm từ năm 2007 đến năm 2009,NVHĐ của SGD liên tục
tăng qua các năm.Cụ thể là:
-Năm 2007,vốn huy động của SGD là 33.596 tỷ VNĐ.
-Năm 2008,con số này là 35.975 tỷ VNĐ,tăng lên 2.379 tỷ VNĐ hay
7,08% so với năm 2007.
Chuyên đề thực tập 21

×