Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.92 KB, 48 trang )


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi và tất cả dữ liệu và kết quả nêu trong khoâ luận
này đợc lấy từ Ngân hàng nơi tôi thực tập là trung thực và
hoàn toàn chính xác!
Lời Nói Đầu
1.S cn thit ca vic nghiờn cu ti
Trong thời kỳ mới, chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc do Đảng và Nhà nớc
đặt ra là phát triển kinh tế theo chiều sâu và thực hiện Công nghiệp hóa Hiện
đại hóa. Do đó nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng để thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế trên là rất quang trọng. Theo tính toán và dự báo thì nhu cầu vốn
cho đầu t phát triển trong giai đoạn 2006 2010 vào khoảng 140 tỷ USD, trong
1
đó 35% là nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài. Với xu hớng hiện nay thì các doanh
nghiệp sẽ chủ yếu cố gắng tạo năng lực sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Chính vì vậy nhu cầu vay vốn tín dụng trung và dài hạn của các thành phần
kinh tế là rất lớn. Việc đáp ứng các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế là cơ hội lớn để mở rộng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại
(NHTM). Tuy nhiên khả năng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lợng của
những khoản tín dụng trung và dài hạn, từ đó tạo ra một giới hạn an toàn trong
kinh doanh của Ngân hàng và đồng thời góp phần vào quá trình Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa của đất nớc.
Nhận thức đợc vấn đề này, trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng (NHCT) Đống Đa kết hợp với những kiến thức đã học em
đã chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Ba ỡnh
2. Mc ớch ca khúa lun
- Lm rừ v cht lng tớn dng trung v di hn v hot ng tớn dng
trung v di hn ca NHTM ng thi th hin c vai trũ v cỏc nhõn t nh


hng n tớn dng trung v di hn.
- ỏnh giỏ tng quan v hot ng ca chi nhỏnh v thc trng cht lng
tớn dng trung v di hn ti chi nhỏnh.
- Trờn c s lý lun v nhng ch tiờu ỏnh giỏ cht lng tớn dng phõn
tớch tỡm hiu nguyờn nhõn cho thc trng cht lng tớn dng trung v di hn ti
chi nhỏnh. T ú, mnh dn xut mt s bin phỏp nhm nõng cao hn na cht
lng tớn dng trung v di hn ti chi nhỏnh.
3. i tng v phm vi nghiờn cu
i tng v phm vi nghiờn cu ca khúa lun l hng ti hot ng tớn dng
trung v di hn ca chi nhỏnh NH CT Ba ỡnh H Ni.
4. Phng phỏp nghiờn cu
Trong khúa lun s dng cỏc phng phỏp sau: phng phỏp h thng, phng
phỏp phõn tớch - tng hp; phng phỏp so sỏnh; phng phỏp thng kờ; phng
2
phỏp toỏn kinh t - ti chớnh; trờn c s thu thp v s dng cỏc ti liờu, s liu,
biu lm cn c lm rừ vn cn nghiờn cu.
5. Kt cu khúa lun
Ngoi phn m u v phn kt lun, khúa lun c chia lm 3 chng:
Chng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng Thơng mại
Chng 2: Thc trng cht lng tớn dng trung v di hn ti Chi nhỏnh
NH CT Ba ỡnh H Ni.
Chng 3: Mt s gii phỏp v kin ngh nhm nõng cao cht lng tớn
dng trung v di hn ti Chi nhỏnh NH CT Ba ỡnh Bc H Ni.
Tuy nhiờn thi gian thc tp cú hn v s hiu bit v thc t cha nhiu nờn
bi vit ny khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Em rt mong nhn c s gúp ý
ca ton th cỏc thy giỏo, cụ giỏo v ton th cỏn b Ngõn hng bi vit ny
c hon chnh hn.
Nghiờn cu v vn ny em mong mun s hiu bit sõu hn v hot ng
tớn dng ca ngõn hng thng mi kt hp vi thc t ti dn v thc tp t ú

thy dc s gn kt cng nh im khỏc bit gia lý lun v thc tin, iu ny
s to thun li cho em trong cụng vic sau ny.
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng
trung và dài hạn của Ngân hàng Thơng mại
1.1 tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thơng mại và
vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Khái niệm về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Thơng mại
Tín dụng trung, dài hạn (TDTDH) là: hoạt động tổ chức tín dụng cho khách hàng
vay vốn trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh, phục vụ đời sống. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy
3
định cụ thể của hoạt động TDTDH. ở Việt Nam, về thời hạn cho vay đợc xác định
phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD).
1.1.2 c trng ca tớn dng trung v di hn
a/ Mc ớch v i tng cho vay
Tớn dng trung v di hn cú mc ớch u t vo cỏc d ỏn cú thi gian
tng i di nh cỏc d ỏn xõy dng nh xng, c s vt cht k thut, mua
sm mỏy múc, i mi k thut v ng dng khoa hc cụng ngh ỏp ng cho nhu
cu phỏt trin trong tng lai ca doanh nghip.
Vi mc ớch ny, i tng cho vay ca tớn dng trung v di hn l cỏc chi
phớ cu thnh trong tng mc u t ca d ỏn khụng phõn bit thnh phn kinh
t, l t chc, cỏ nhõn hay doanh nghip, bao gm giỏ tr vt t, mỏy múc thit b,
cụng ngh, chi phớ nhõn cụng, giỏ thu v chuyn nhng t ai, chi phớ mua bo
him, giỏ thuờ mua cỏc ti sn v cỏc chi phớ khỏc.
b/ iu kin cho vay
Ngõn hng s xem xột ti liu nhm ỏnh giỏ y kh nng ca n v vay
vn trc khi quyt nh cho vay. Ngõn hng s ỏnh giỏ trờn cỏc mt sau:
- Tỡnh hỡnh tỏi chớnh ca doanh nghip hin ti v trong tng lai.

- Kh nng sinh li ca d ỏn.
- D toỏn cỏc lung tin
- Thm nh chi tit v th trng sn phm m d ỏn d nh s cung cp,
bao gm th trng sn phm hin ti v tng lai, trong nc v ngoi
nc.
- Thm nh v c s lng, giỏ c v kh nng cnh tranh cu d ỏn.
c/ Ngun vn cho vay
Ngõn hng cú th s dng cỏc ngun vn sau cp tớn dng trung v di
hn cho cỏc khỏch hng ca mỡnh:
- Vn t cú: õy l ngun vn ch yu hỡnh thnh ngun vn cho vay trung
v di hn ca cỏc ngõn hng thng mi (NHTM), vn t cú bao gm vn gúp
4
hoặc bổ sung thêm từ lợi nhuận không chia trong quá trình kinh doanh của ngân
hàng. Các NHTM có vốn tự vó lớn sẽ có ưu thế trong hoạt động tín dụng trung và
dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn này trong các NHTM Việt Nam còn chiếm một tỷ lệ
thấp so với nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Vốn huy động và đi vay có thời hạn từ một năm trở lên:
+ Các NHTM có thể huy động vốn trong dân cư dưới các hình thức phát
hành trái phiếu dài hạn có kỳ hạn 1; 3; 5 năm, thậm chí có thể có kỳ hạn lâu hơn
nữa hoặc có thể huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung và dài hạn.
Tuy nhiên nguồn vốn này hiện nay rất hạn chế do tâm lý của dân chúng không ưa
thích những khoản tiền gửi dài hạn, hoặc những khoản tiền gửi dài hạn, hoặc
những trái phiếu có thời gian đáo hạn dài. Nguồn vốn này chỉ có thể thu hút được
nhiều khi mà nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định.
+ Vốn vay: NHTM có thể đi vay Ngân hàng nhà nước (NHNN), tuy nhiên
nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ của NHNN, đối với nguồn
vốn này các NHTM thường nằm ở thế bị động. Ngoài ra các NHTM có thể đi vay
nợ nước ngoài để cho vay trung và dài hạn, hình thức này được các NHTM trên
thế giới coi là một nguồn để tài trợ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Nguồn vốn này thường có lãi suất chấp nhận được và khối lượng lớn nhưng nguồn

vốn này chỉ nên dùng để cho vay các dự án đầu tư mà hiệu quả có thể mang lại
cao, tránh trường hợp không thanh toán được nợ.
- NHTM cũng có thể sử dụng một phần nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới
một năm, tỷ lệ này phụ thuộc vào những quy định của thống đốc NHNN trong
từng thời kỳ, tỷ lệ này thường rất thấp vì yêu cầu đảm bảo thanh khoản.
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình chuyển dich
cơ cấu đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế - tài chính, tín dụng, xã hội trong và
ngoài nước. Nguồn vốn này có đặc điểm tính ổn định không cao, các dự án đầu tư
thường được chỉ định trước các NHTM chỉ là trung gian đóng vai trò quản lý, giải
ngân và thu hồi vốn đầu tư, họ không có quyền lựa chọn dự án đầu tư.
d/ Thời hạn cho vay
5
Cỏc khon tớn dng trung v di hn cú thi hn cho vay t mt nm tr lờn ,
c xỏc nh cn c vo cỏc yờu cu ca d ỏn, kh nng tr n ca ngi vay v
tớnh cht ngun vn ca bờn cho vay. Thi gian cho vay c tớnh t khi bờn i
vay c nhn khon vay vn u tiờn cho n khi h hon tr khon n cui
cựng.
e/ Lói sut cho vay
Lói sut cho vay c cỏc NHTM tớnh toỏn sao cho va phi m bo bự p c
chi phớ huy ng nguụn, chi phớ qun lý, t l li tc mong i, kh nng ri ro
mt vn ng thi phi m bo c tớnh cnh tranh gia cỏc NHTM.
Do bn cht ca tớn dng trung v di hn l nhng khon tớn dng cú thi hn di
do ú tớnh ri ro cao, cho nờn lói sut cho vay trung v di hn thng cao hn lói
sut cho vay ngn hn. Mc lói sut ph thuc vo tng d ỏn c th, lnh vc,
ngnh ngh ca d ỏn ti tr, chớnh sỏch tớn dng ca ngõn hng cng nh s tha
thun gia ngõn hng v khỏch hng. Lói sut cho vay cú th c tớnh theo lói
sut c nh hay lói sut bin i. Lói sut c nh l lói sut c gi nguyờn
khụng thay i trong sut thi hn vay. Cũn lói st bin i l lói sut cú th thay
i lờn xung trong thi hn vay, c iu chnh cho phự hp vi th trng.
Thụng thng, trong tớn dng trung v di hn cỏc NHTM thng s dng lói sut

bin i gim thiu ri ro v lói sut cho c ngõn hng v khỏch hng khi cú s
bin i tng i ca lói sut trờn th trng.
1.1.3 Các hình thức tín dụng trung, dài hạn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, các hình thức TDTDH ngày
càng phong phú và hấp dẫn. Có thể nêu ra đây một số hình thức TDTDH:
Cho vay theo dự án đầu t: Đây là hình thức TDTDH chủ yếu của các
NHTM Việt Nam hiện nay. Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất dựa trên cơ sở
căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo đổi
mới kỹ thuật và công nghệ những đối tợng là tài sản cố định nhằm đạt đợc sự tăng
trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ trong
một khoảng thời gian nhất định. Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà ngời ta chia hai hình
thức phổ biến:
6
Hình thức TDTDH nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế tài sản cố
định.
Hình thức TDTDH nhằm đầu t cho các dự án xây dựng mới, đổi mới kỹ
thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Cho thuê tài chính: Đây là hoạt động TDTDH trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn
thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động này đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế
nói chung và các bên liên quan nói riêng.
Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó có từ hai TCTD trở lên
tham gia vào một dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh của một khách
hàng vay vốn. Nhìn chung các hình thức tín dụng đều có thể thực hiện hợp vốn.
Song do đặc thù của hình thức tài trợ này, ở Việt Nam tách ra thành một loại cho
vay.
Cho vay tiêu dùng: là hình thức tín dụng nhằm giúp ngời tiêu dùng có
nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phơng tiện đi

lại
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với nền kinh tế
ở tất cả các quốc gia, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu t xây dựng các
công trình sản xuất kinh doanh mới, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, mở rộng các
ngành sản xuất vật chất đều rất lớn. Nhu cầu này đợc thỏa mãn một phần bằng
nguồn ngân sách Nhà nớc, vay nớc ngoài, một phần huy động dân c nhng phần lớn
vẫn bằng TDTDH của NHTM.
TDTDH giúp tăng tích lũy vốn để mở rộng sản xuất cho nền kinh tế.
TDTDH tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật
TDTDH thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa
hiện đại hóa.
TDTDH thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
TDTDH tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.
TDTDH tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
TDTDH tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Nh vậy, đầu t cho vay trung, dài hạn (TDH) trực tiếp hay gián tiếp đều góp
phần phát triển khoa học công nghệ, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân
c, phát triển lực lợng lao động, đẩy mạnh tăng trởng ổn định. Chính vì vậy, nâng
7
cao hiệu quả hoạt động tín dụng là việc vô cùng cấp bách đối với sự phát triển kinh
tế cả ở hiện tại và tơng lai.
1.1.4.2 Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với khách hàng
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng có nghĩa là doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển thì phải thắng trong cạnh
tranh. Để có thể giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, đồng
thời thực hiện tốt chiến lợc kinh doanh đó. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc, đổi mới
công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm và giảm chi

phí đến mức tối thiểu. Để đáp ứng những nhu cầu trên doanh nghiệp cần một lợng
vốn không nhỏ. Doanh nghiệp có thể huy động vốn dới nhiều hình thức: tích lũy
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay Ngân
hàng. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tự tích lũy là
không đáng kể, phát hành cổ phiếu, trái phiếu liên quan đến sự phân chia quyền
lực kiểm soát công ty Đối với doanh nghiệp, việc vay vốn TDH nhiều khi mang
lại thuận lợi hơn so với huy động vốn trên thị trờng chứng khoán. TDTDH tránh đ-
ợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký chứng khoán. Về mặt kỳ
hạn, doanh nghiệp có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh
doanh, đồng thời họ có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, có thể trả sớm hơn khi doanh
nghiệp không cần sử dụng vốn đó nữa. Việc trả nợ TDH cũng đợc xây dựng theo sự
phân chia hợp lý và ổn định, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các
nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. TDTDH còn giúp doanh nghiệp trong việc
chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội, doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn
Ngân hàng để mở rộng sản xuất, gia tăng sản lợng để chiếm lĩnh thị trờng. TDTDH
ngày càng đợc các doanh nghiệp a thích vì nó phù hợp với thực tế của các công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và các doanh nghiệp nhỏ. Còn đối với dân c thì
TDTDH chủ yếu là đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng (về nhà ở, đồ dùng gia đình, ph-
ơng tiện đi lại) khi mà họ không có đủ khả năng tài chính để có thể thỏa mãn
ngay nhu cầu này.
Bên cạnh những thuận lợi mà TDTDH đem lại thì mức lãi suất của nó vẫn là
chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải chú trọng
đến hiệu quả đầu t, doanh thu không chỉ đủ để trả lãi và vốn cho Ngân hàng mà
phải đem lợi tức cho chính mình. Do vậy, lãi suất TDTDH của Ngân hàng là đòn
bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để hiệu quả của đồng vốn, kinh doanh có
lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
8
1.1.4.3 Vai trò của tín dụng trung, dài hạn đối với Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi và huy động các
nguồn tài chính nhằm mục đích kinh doanh có lời. An toàn trong lợi nhuận luôn là

mục tiêu tìm kiếm của Ngân hàng. Những khoản TDTDH có quy mô lớn, lãi suất
cao, thời hạn dài đã mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Đồng thời mở
rộng quy mô TDTDH cả về số lợng và chất lợng còn nâng cao đợc khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay chính là đang tạo ra và
duy trì khách hàng cho mình trong tơng lai, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động cho mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình
trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng
hóa khách hàng, thời hạn vay thì Ngân hàng sẽ không thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác.
Mặt khác TDTDH còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn d thừa tại mỗi Ngân hàng, là cách Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp
ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Vì vậy mở rộng TDTDH sẽ giúp Ngân hàng
giải đợc bài toán khó về huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, thu đợc lợi
nhuận, qua đó phát triển hoạt động Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các
Ngân hàng khác.
1.2 Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Thơng mại
1.2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thơng
mại
TDTDH là một phần của tín dụng vì vậy nói đến chất lợng tín dụng cũng
chính là nói đến chất lợng TDTDH. Đối với các NHTM, cái đợc biểu hiện ra bên
ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tợng của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng.
Chỉ khi chất lợng tín dụng tốt thì Ngân hàng mới có nhiều khách hàng, uy tín Ngân
hàng đợc nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển. Chất lợng tín
dụng đợc hiểu là: sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng,
tạo ra độ an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời góp phần vào quá trình
phát triển của nền kinh tế.
Qua khái niệm này chúng ta thấy: NHTM, khách hàng, nền kinh tế là ba
nhân tố đợc tính đến khi xem xét chất lợng tín dụng.
Thứ nhất: Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM

Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm
9
bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có
lãi.
Thứ hai: Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ tăng
lên làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ.
Thứ ba: Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho ngời lao động, tăng
thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm
ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vay
vốn nớc ngoài có lợi cho sự phát triển kinh tế.
Từ những điều trên có thể rút ra một số đặc trng của chất lợng tín dụng:
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút đợc khách hàng
tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể
về lãi suất, chi phí nghiệp vụ
Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có. Nó là kết quả của một quy trình
kết hợp giữa hoạt động con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung. Do đó để đạt đợc chất lợng cần phải có sự quản lý.
Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giá đợc chất lợng
tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng sẽ giúp Ngân hàng tìm đợc biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong
nền kinh tế hoạt động sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn
Nền kinh tế thị trờng đang đặt ra vấn đề cho các nhà sản xuất, kinh doanh là
phải đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, có nh vậy mới tồn tại và phát triển đợc.

Vì vậy đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm là một yêu cầu khách quan, là điều
kiện cần thiết cho các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng nh mọi
hoạt động khác trong xã hội cũng có những sản phẩm riêng của mình, đó là dịch
vụ Ngân hàng. Để đánh giá đợc chất lợng TDTDH ngời ta sử dụng một số chỉ tiêu
sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ, nếu ngời đi vay không trả và không đợc gia hạn nợ thì
Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang tài khoản nợ quá hạn và đơng nhiên
ngời đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thờng là cao gấp 1,5 lần lãi suất trong hạn, vì
10
Tổng d nợ quá hạn TDH
Tổng d nợ cho vay TDH
Nợ khó đòi
Nợ quá hạn
(Tổng số tiền cho vay đ ợc xóa nợ)x100%
D nợ bình quân
Doanh số thu nợ trong kỳ
D nợ bình quân
thế sẽ càng gây khó khăn hơn cho khách hàng trong việc trả nợ. Sẽ không thể cho
rằng chất lợng TDTDH cao nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng d nợ và có
xu hớng ngày càng tăng. Thông thờng tỷ lệ này dới 5% thì chấp nhận đợc.
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Tỷ lệ nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp Ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và
đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là tỷ lệ nợ quá hạn
chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ nợ khó đòi xem
xét giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xóa nợ của Ngân hàng.
Một Ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh

và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi quá lớn và làm
giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu nh Ngân hàng
thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này dù ở mức rất thấp cũng không có ý
nghĩa thực tiễn.
Ngoài ra, ngời ta còn tính đến chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:

Tỷ lệ mất vốn =
Tỷ lệ này cũng càng nhỏ càng tốt.
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu
hồi nhng một TCTD quản lý tốt là TCTD có tỷ lệ này ở mức thấp nhất. Rất nhiều
TCTD phản đối việc xóa nợ bởi họ tin rằng những khoản vay này vẫn có thể thu
hồi. Một khi món nợ đã đợc xóa, các nỗ lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có
ý nghĩa kinh tế.
Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thờng đợc các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng và chất lợng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
11
Vòng quay vốn tín dụng =
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay của
vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng
nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hóa. Hệ số này
càng tăng thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, chất lợng tín dụng
cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt, hiệu quả cho vay của Ngân
hàng. Chính vì thế, một đồng vốn khi cho vay đợc nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi
nhuận hơn. Tuy nhiên, cần xét đến một nhân tố quan trọng là d nợ bình quân. Khi
d nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhng lại không phản ánh chất lợng
khoản tín dụng là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay kém của Ngân hàng.
Doanh số cho vay trung, dài hạn
Nó phản ánh lợng vốn mà Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp trong việc đầu t

cải tiến, xây dựng công nghệ mới, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nếu doanh số cho vay lớn thì chứng tỏ rằng hoạt động TDTDH của Ngân hàng
phát triển và ngợc lại bởi con số và tốc độ doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hớng của việc đầu t TDH là mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên, không
phải bất cứ thời điểm nào việc tăng doanh số cho vay cũng là tốt vì trong mỗi thời
kỳ khác nhau, với tốc độ phát triển kinh tế, định hớng phát triển các ngành nghề
khác nhau do đó Ngân hàng cần phải nhạy bén để thay đổi hớng đầu t cho phù hợp
và hiệu quả.
Doanh số thu nợ trung, dài hạn
Nó phản ánh lợng vốn đã đợc hoàn trả Ngân hàng trong một thời kỳ. Doanh
số thu nợ có thể phản ánh hai tình trạng trái ngợc nhau: khách hàng hoàn trả đúng
hạn, tự nguyện do việc đầu t có hiệu quả hoặc có thể Ngân hàng nhận thấy những
dấu hiệu không lành mạnh có nguy cơ mất vốn nên đẩy mạnh các biện pháp thu
hồi vốn. Trong cả hai trờng hợp doanh số thu nợ tăng lên đều tốt cho Ngân hàng.
Trong mối tơng quan doanh số cho vay và doanh số thu nợ TDH sẽ ảnh hởng
tới d nợ TDTDH.
D nợ tín dụng trung, dài hạn
Đây là chỉ tiêu thời điểm phản ánh quy mô cấp TDTDH của Ngân hàng cho
nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Không thể đánh giá chất lợng TDTDH là cao
hay thấp mà chỉ thông qua chỉ tiêu này, bởi tới một thời điểm nào đó, khi Ngân
hàng cho vay vợt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận
những rủi ro tín dụng. Vì vậy vấn đề ở đây là cần phải xem xét mức độ an toàn và
lành mạnh của chỉ tiêu này.
12
Ngoài những chỉ tiêu chính trên, khi xét đến chất lợng TDTDH, ngời ta còn
dùng một vài chỉ tiêu khác có liên quan:
Chỉ tiêu huy động vốn trung và dài hạn
Nếu nh một Ngân hàng có khả năng huy động vốn có thời hạn dài, với chi
phí thấp nhất có thể phục vụ cho việc cho vay và đầu t TDH thì đã tạo cơ sở đảm
bảo cho chất lợng TDTDH. Khả năng huy động vốn TDH thể hiện qua hai chỉ tiêu:

Tổng vốn TDH huy động đợc và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua các năm
phản ánh tốc độ tăng trởng và khả năng huy động vốn TDH của Ngân hàng.
Vốn TDH trên tổng nguồn vốn huy động: phản ánh cơ số vốn của Ngân
hàng và nó nói lên khả năng cung ứng vốn TDH cho đầu t phát triển. Ngân hàng
không thể mở rộng đợc việc cho vay và đầu t TDH nếu tỷ lệ này quá thấp.
Chỉ tiêu về lãi treo và lợi nhuận
Lợi nhuận do hoạt động TDTDH lại là một trong những chỉ tiêu đánh giá
chất lợng TDTDH. Không thể đánh giá chất lợng tín dụng là cao nếu nh lợi nhuận
mà nó đem lại bằng không hoặc thậm chí là âm.
Lãi treo phản ánh mặt trái của chất lợng TDTDH. Đây là khoản phải thu của
Ngân hàng, nhng thực tế thì doanh nghiệp đã không trả. Số lợng và tốc độ tăng của
lãi treo phản ánh khả năng trả lãi vay của khách hàng không tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lợng thì hiện nay nhiều Ngân hàng
cũng sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá xem chất lợng TDTDH có tốt
không và nó đợc thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, cho vay phải
tuân theo nguyên tắc tín dụng, các điều kiện sau: lập hồ sơ cho vay, có phơng án
sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả,
có tài sản thế chấp hợp pháp kèm theo việc kiểm tra trớc, trong và sau khi vay.
Việc đánh giá có thể thực hiện bằng cách căn cứ vào tài liệu kiểm tra của nghiệp
vụ Ngân hàng, những tài liệu này ghi lại số điểm chất lợng tín dụng theo yêu cầu
của từng mặt chất lợng của loại cho vay.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung, dài hạn của Ngân
hàng Thơng mại
1.2.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Các nhân tố bên trong ảnh hởng tới chất lợng tín dụng Ngân hàng chính là
sự hoạt động của Ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan đến hoạt động tín
dụng. Vì vậy mà các nhân tố này thờng có ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín
dụng. Muốn thấy đợc sự ảnh hởng trực tiếp đó, ta hãy xem xét các nhân tố sau:
Chính sách tín dụng
13

Đây là những quy định thành văn của mỗi Ngân hàng khi cho khách hàng
vay nhằm nhiều mục đích khác nhau, đem lại cho các cán bộ tín dụng sự hớng dẫn
cần thiết để hình thành mức độ đồng nhất trong hoạt động cho vay. Thông thờng,
chính sách tín dụng có các khoản mục sau: ranh giới tín dụng, các loại cho vay, sự
đảm bảo và khả năng thanh toán có thể chấp nhận đợc, các kỳ hạn đối với tín dụng,
hớng giải quyết tín dụng vợt giới hạn, thanh toán nợ, các khoản cho vay có vấn đề,
cam kết cho vay, quy mô các khoản tín dụng. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
kích thích đợc việc tiết kiệm và đầu t tức là thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo
đợc khả năng sinh lời của Ngân hàng đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đờng lối
chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có chất l-
ợng tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với Ngân
hàng mình.
Quy mô tín dụng
Việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng cũng làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
theo hớng tích cực hoặc tiêu cực. Bởi lẽ, chất lợng tín dụng vừa mang tính cụ thể
cho phép ta tính toán đợc kết quả kinh doanh, tổng d nợ, tỷ lệ nợ quá hạn Nh thế
việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng đều tạo sự khác biệt về cơ cấu tín dụng,
tổng d nợ cho vay cũng nh kết quả kinh doanh của Ngân hàng, có thể làm tăng lợi
nhuận của Ngân hàng qua đó gián tiếp ảnh hởng đến uy tín, khả năng thu hút
khách hàng của Ngân hàng.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải đợc thực hiện trong
suốt quá trình diễn ra hoạt động tín dụng từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi đợc nợ. Chất lợng tín dụng có đảm
bảo đợc hay không là tùy thuộc vào việc thực hiện tốt hay không các quy định ở
từng khâu và sự phối hợp giữa các bớc trong quy trình tín dụng. Quy trình này trải
qua ba bớc cơ bản sau: bớc chuẩn bị cho vay, bớc giám sát, bớc thu hồi.
Công tác huy động vốn
Hoạt động của Ngân hàng là: đi vay để cho vay, do đó công tác huy động
và công tác tín dụng là hai hoạt động không thể tách rời. Khối lợng huy động vốn

phù hợp với khả năng cho vay của Ngân hàng thì hoạt động của Ngân hàng mới có
hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn huy động đợc lại không cho vay đợc dẫn
đến tình trạng thua lỗ, từ đó làm giảm uy tín của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng
không thể tạm dừng nhận tiền gửi vào từ dân c hay từ tổ chức mà chỉ có thể điều
14
chỉnh lợng tiền gửi vào thông qua chính sách lãi suất hay các chính sách khác của
Ngân hàng. Do vậy, việc cân nhắc tính toán sao cho vốn huy động đợc phù hợp với
đầu ra của Ngân hàng là rất quan trọng, tạo cho Ngân hàng hoạt động có hiệu
quả hơn.
Hiện nay vốn để Ngân hàng cho vay TDH hình thành từ một số nguồn chủ
yếu nh: vốn tự có của các NHTM, TCTD; huy động từ các thành phần kinh tế, từ
vốn của Bộ tài chính chuyển sang hay từ nớc ngoài.
Công tác tổ chức của Ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lợng tín dụng mà còn tác động
tới hoạt động của Ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
thì việc tổ chức Ngân hàng không khoa học sẽ ảnh hởng tới thời gian ra quyết định
với một món vay. Sự phân công công việc không hợp lý sẽ dẫn đến sự chồng chéo,
thiếu chặt chẽ trong các khâu, dẫn đến sự thiếu trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng đối với công việc. Vì vậy cần phải có sự phân công rõ ràng, cụ thể, đúng ngời
đúng việc, vừa đảm bảo phát huy năng lực của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Nếu đợc tổ chức hợp lý, các bớc thẩm
định đợc thực hiện một cách tuần tự, logic thì các món vay sẽ đợc đảm bảo về thời
gian, chất lợng tín dụng của chúng sẽ đợc nâng cao.
Thông tin tín dụng
Muốn thực hiện tốt quy trình tín dụng thì thông tin tín dụng là không thể
thiếu đợc. Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ những hồ sơ lu trong Ngân hàng, từ
phía nhân viên tín dụng, từ phía khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc
phản ánh trực tiếp), từ các TCTD khác, từ phòng chống rủi ro của toàn hệ thống
Ngân hàng hay từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nớc. Số
lợng, chất lợng của thông tin tín dụng liên quan đến mức độ chính xác trong việc

phân tích, nhận định tình hình thị trờng và khách hàng để đa ra những quyết định
hợp lý. Vì vậy thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời, toàn diện thì quyết định
đa ra càng hợp lý, khả năng phòng ngừa rủi ro càng cao, từ đó sẽ nâng cao chất l-
ợng tín dụng.
Các nhân tố khác
Chất lợng nhân sự: Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công
việc. Nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng
cao. Bên cạnh trình độ, lơng tâm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng
ảnh hởng tới quyết định tín dụng của họ, từ đó ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của
Ngân hàng.
15
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Để quản lý và theo dõi có
hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với công tác tổ chức Ngân hàng, công tác
thông tin cần phải chú ý tới các phơng tiện cần thiết phục vụ cho công tác tín dụng.
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Mong muốn đầu t TDH của doanh nghiệp quyết định nhu cầu vay vốn
TDH của Ngân hàng, mong muốn đó càng lớn thì Ngân hàng càng có điều kiện mở
rộng TDTDH.
Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn
của TDTDH. Điều kiện tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của
doanh nghiệp trong quá trình vay vốn nhằm đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của
Ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Năng lực thị trờng của doanh nghiệp
Biểu hiện ở các mặt nh khối lợng sản phẩm có phù hợp với khách hàng
không? Vị trí doanh nghiệp trong trờng quốc tế, tơng lai phát triển của doanh
nghiệp và ngành kinh tế đó, hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm Năng lực thị tr-
ờng càng cao, nhu cầu đầu t càng lớn, rủi ro thị trờng của doanh nghiệp càng nhỏ
là một nhân tố nâng cao chất lợng tín dụng.
Thứ hai: Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao động

mà chủ yếu là tài sản cố định: biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,
công nghệ sản xuất, cơ cấu và việc làm chủ giá thành sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm
tốt nhng giá thành lớn hơn giá bán là không tốt. Việc nghiên cứu giá thành và năng
lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết và quy mô phải đầu t mới.
Thứ ba: Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng. Điều kiện tín
dụng quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt
động hay tỷ lệ vốn tự có tơng ứng với khối lợng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia
vay vốn. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong
TDTDH còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lu động tối thiểu trong việc duy
trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn thì càng góp phần
nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng TDTDH nói riêng.
Thứ t: Năng lực quản lý của doanh nghiệp
16
Trình độ quản lý của doanh nghiệp có quyết định rất lớn tới hiệu quả làm ăn
của công ty. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt thì khả năng thu hồi vốn vay
càng cao.
Thứ năm: Quyền sở hữu tài sản đảm bảo
Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản đảm bảo bằng các hình thức
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba. Điều kiện tối thiểu là khối lợng tín
dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo.
Thứ sáu: Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng
Dự án phải thuyết minh đợc tính chất cần thiết, mục đích, kết quả của dự án,
phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Có vốn tự có
tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả năng hoàn trả từ bản
thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Các nhân tố vĩ mô

Môi trờng kinh tế xã hội
Môi trờng kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế xã hội tác
động lên các hoạt động của doanh nghiệp. Một môi trờng kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện cho lu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển, do đó hoạt động tín
dụng sẽ thuận lợi hơn. Mức thu nhập bình quân ngời dân, tính ổn định của thu
nhập và chi phí cần thiết cho đời sống sinh hoạt sẽ tác động và ảnh hởng tới chất l-
ợng TDTDH.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời
kỳ suy thoái thì sản xuất đình trệ, do đó hoạt động tín dụng gặp khó khăn về mọi
mặt. Ngân hàng phải hạn chế tín dụng, các món cho vay ra khó thu hồi và khó thu
hồi đúng thời hạn. ở thời kỳ phục hng, nhu cầu tín dụng lại tăng cao, vấn đề đặt ra
là Ngân hàng phải xác định nền kinh tế đang ở thời kỳ nào và đa ra chính sách tín
dụng hợp lý.
Môi trờng pháp lý
Một môi trờng pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định có tác động
rất lớn tới chất lợng tín dụng, đặc biệt là trung và dài hạn. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc, pháp luật trở thành bộ phận tối quan trọng, với vai
trò hớng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động
theo trật tự trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải
có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ.
Môi trờng chính trị
Trong tình hình kinh tế chính trị xã hội không ổn định nh đình công, sự đấu
tranh giữa các đảng phái, chiến tranh thì không chỉ riêng các doanh nghiệp sản
17
xuất mà bản thân các Ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu t, mở
rộng kinh doanh và trong điều kiện nh vậy duy trì sự phát triển đã khó huống hồ là
nói đến việc mở rộng, vì vậy chất lợng tín dụng khó có thể đảm bảo đợc. Hơn nữa,
sự bất ổn về chính trị xã hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin đầu t của dân chúng cũng
nh các chủ doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Ngân hàng không huy động thêm vốn
trong khi có thể có xu hớng dân chúng rút tiền gửi Ngân hàng về tự bảo quản, nh

vậy Ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tóm lại, việc nắm vững những nhân tố ảnh hởng và biết vận dụng những
nhân tố sáng tạo trong hoàn cảnh thực tế của Ngân hàng mình sẽ tạo ra chất lợng
tín dụng tốt góp phần vào sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng và của nền kinh
tế quốc dân.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn của Ngân
hàng Thơng mại
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
Ngày nay, cùng với sự phát triển nh vũ bão của nền kinh tế thì TDTDH
càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này. Chính vì vậy mà chất lợng
của nó cũng đợc quan tâm hơn.
Chất lợng tín dụng tốt nghĩa là dự án đầu t mang lại hiệu quả cao tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội đồng thời công ăn việc làm cho ngời lao động cũng đợc
đảm bảo. Các chính sách chiến lợc của chính phủ ngày càng đợc thực hiện đúng h-
ớng nh: chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển cân đối giữa các ngành nghề,
các vùng miền trong cả nớc Bên cạnh đó chất lợng tín dụng còn góp một phần
kiềm chế lạm phát. Lợng vốn đợc sử dụng hiệu quả và quay vòng nhanh hơn giúp
tránh đợc hiện tợng ứ đọng khi các dự án dậm chân tại chỗ. Đây cũng chính là
nguyên nhân gây lên tình trạng lạm phát.
1.2.4.2 Đối với khách hàng
Trong cơ chế thị trờng nh hiện nay thì khách hàng đợc coi nh Thợng Đế.
Các doanh nghiệp đều cố hết sức để có thể phục vụ một cách tốt nhất vị Thợng
Đế này. Vì theo quan niệm hiện nay khách hàng chính là ngời nuôi doanh
nghiệp sống. Thu hút càng nhiều khách hàng thì doanh nghiệp càng có khả năng
tồn tại và phát triển trong tơng lai. Trong lĩnh vực Ngân hàng, Triết lý này vẫn
còn nguyên ý nghĩa của nó. Cho nên khi chất lợng tín dụng đợc nâng cao nghĩa là
nhu cầu của khách hàng đợc đáp ứng một cách đầy đủ và thuận tiện nhất. Tuy
nhiên không chỉ có nhu cầu của mình đợc đáp ứng mà khi đó khách hàng còn đợc
Ngân hàng quan tâm hơn nh: tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn Từ
đó giúp khách hàng phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong hoạt động tài

18
chính của mình. Mục đích cuối cùng là góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và
lành mạnh tài chính của khách hàng.
1.2.4.3 Đối với Ngân hàng Thơng mại
Đối tợng cuối cùng liên quan đến việc nâng cao chất lợng TDTDH cũng
chính là Ngân hàng. Chất lợng tín dụng tăng lên thì sẽ đồng nghĩa với việc lợi
nhuận hợp lý tăng lên. Cho thấy Ngân hàng có nhiều khách hàng hoạt động hiệu
quả. Việc này sẽ nâng uy tín của Ngân hàng lên một tầm cao mới dẫn dến số lợng
khách hàng tăng lên nhanh chóng. Cùng với đó là d nợ ngày càng cao. Và sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng trong tơng lai đợc đảm bảo với lợng khách hàng
trung thành của mình.
Nh vậy, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của TDTDH và chất lợng của nó
không chỉ đối với Ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng mà cả nền kinh tế nói
chung. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải làm sao phân tích đánh giá một cách chính xác
thực trạng công tác tín dụng cũng nh chất lợng TDTDH ở mỗi Ngân hàng để có thể
đa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện nó, làm cho nó tốt hơn.
Tóm lại, toàn bộ chơng 1 là những lý luận cơ bản về TDTDH và chất lợng
của nó. Để có thể hiểu một cách cụ thể và thực tế hơn, chúng ta sẽ nghiên cứu chất
lợng TDTDH tại Chi nhánh NHCT Ba ỡnh.
Chơng 2
Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng BA ĐìNH
2.1 Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
BA ĐìNH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
19
Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội (hay gọi tắt là
NHCT Ba Đình) được thành lập từ những năm 1959, với tên gọi là Chi điếm Ngân
hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, với nhiệm vụ vừa xây dựng cơ sở vật
chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Chi nhánh đặt trụ sở tại phố Đội

Cấn – Hà Nội (và nay là 142 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, TP Hà Nội). Ra đời khi
trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động của chi nhánh chỉ
mang tính bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu và hoạt động theo
mô hình quản lý một cấp. Mô hình này đuợc duy trì cho đến tháng 07 năm 1988
thì kết thúc.
Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ngành Ngân hàng đã chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính
kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp
(Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), và các NHTM quốc doanh lần
lượt ra đời với các chức năng chuyên môn NHCT – NHNT – NHĐT&PT –
NHNN&PTNT. Đồng thời, Ngân hàng công thương Ba Đình cũng được chuyển
đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi là chi nhánh Ngân hàng
Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt
động theo mô hình quản lý 3 cấp (trung ương – thành phố - quận). Với mô hình
quản lý này, trong những năm (7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh Ngân hàng công
thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một
ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc
hoàn toàn vào NHCT thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn và thử thách
mà Ngân hàng gặp phải vào những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo
đường lối mới của Đảng.
Trước những thực tế đó, theo quyết định số 93/NHCT – TCCB của Tổng
giám đốc NHCT Việt Nam bắt đầu tư ngày 01/04/1993, Ngân hàng Công thương
Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (trung ương - quận),
xoá bỏ cấp trung gian là NHCT thành phố Hà Nội. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp
quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường công tác quản lý cán
20
bộ và đội ngũ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có nhiều
sức bật mới, đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín tham gia cạnh tranh tích cực trên
thị trường, và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với môi
trường kinh doanh trong cơ chế thị trường.

Cho đến nay hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình được ổn định và phát triển theo 4 định hướng lớn của ngành “ổn định – an
toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động
cũng như về cơ cấu mạng lưới tổ chức bộ máy.
Từ năm 1995 đến nay, với những kết quả kinh doanh đã đạt được, cùng với
tốc độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi
nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình liên tục được Ngân hàng Công thương
Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống
NHCT Việt Nam: năm 1998 được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 1999
dược chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba; liên tục trong
các năm 2000 – 2004 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội tặng bằng khen, thống đốc Ngân hàng nhà nước tặng bằng khen, được HĐQT
– KT Ngành ngân hàng đề nghị thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 2007
được đón nhận Huân Chương Lao Động Hạng nhì của Chủ tịch nước. Và năm
2008, chi nhánh đang đề nghị Thủ Tướng Chính phủ tặng cờ thi đua.
2.1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiêm vụ của chi nhánh
NHCT Ba Đình
a: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Ba Đình
Theo quyết định số 151 và 068/QĐ-CNBĐ-TCHC của HĐQT của Ngân hàng
Công thương Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT
theo dự án hiện đại hoá ngân hàng, cơ cấu tổ chức của chi nhành Ngân hàng công
thương Ba Đình như sau:
Bảng 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Ba Đình
21
GĐ &
PGĐ
Khối
Kinh
doanh
Khối

Dịch vụ
Khối quản
lý rủi ro
Khối hỗ
trợ
Khối
CNTT
PGD Tây
Hồ
Phòng
KH DN
lớn
Phòng
DNVVN
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
Quản lí
rủi ro
Phòng
Thông tin
& Điện
toán
Phòng
Thanh toán
XNK
Phòng
Thẻ
Phòng Kế

Toán
Phòng Tổ
chức
Hành
chính
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Tiền Tệ
& Kho
quỹ
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình
. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHCT Ba Đình
• Chức năng:
NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt
Nam tại Hà Nội, hoạt động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, mang tính
kinh doanh thực sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận
làm mục tiêu kinh doanh.
Với bộ máy hoạt động gần 350 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh
đã phát triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây
22
Hồ. Không những thế ngân hàng Công thương Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức
năng hoạt động của một chi nhánh NHCT trên địa bàn thủ đô. Và thực tế đã chững
minh, từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt
Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT
Việt Nam.
• Nhiệm vụ:
Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp
lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách

hàng về các sản phẩm của Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và
tái thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ
theo quy định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của
NHVN và NHCT Việt Nam.
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện
công tác quản trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực
hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của
hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
- Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt
động hàng năm của mình.
2.1.3 Kh¸i qu¸t t×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh
23
Để thực hiện tốt chơng trình hành động của NHCT Việt Nam đã đề ra, Chi
nhánh NHCT Ba Đình đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào kết
quả chung của toàn hệ thống. Kết quả kinh doanh chủ yếu qua các năm đợc thể
hiện qua các mặt sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Ba ỡnh
nm 2007-2009
n v: t ng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2007-2009
*Nm 2007

Trong năm 2007 Chi nhánh đã huy động đợc 5141 tỷ VND, tăng 791tỷ VND
so với cựng k năm 2006 t tơng đơng 18,2%. Trong ú:
Xét theo loại tiền tệ:
+ Tin gi VN: 4040 t tng 543 t tng ng 15,5%.
+ Tin gi ngoi t qui VN: 1101 t tng 248 t tng ng 29%.
So vi k hoch nm 2007 Tng ngun vn huy ng t 98,86%, trong ú
VN dt 94,72%, ngoi t qui VN t 117, 5%.
Xét theo đối tợng:
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
I. Phân theo đối tợng KH
1.TG của TCKT
2. TG của dân c

3.097
2.296
56
44
2.817
2.324
55
45
2.188
2.304

49
51
II. Phân theo loại tiền tệ
1. Việt nam đồng
2.Ngoại tệ qui VNĐ
TG của TCKT
TG của dân c
4.190
1.138
550
588

76
24
48
52
4.040
1.101
472
519
79
21
43
57
3.410
1.082
457
613
76
24

42
58
III.Tổng Vốn huy động 5.578
100
5.141
100
4.492
100
24
+ Tiền gửi của TCKT đạt 2817 tỷđ so với cuối năm trước tăng 855 tỷ
(+43,6%)
+ Tiền gửi dân cư đạt 2324 tỷđ so với cuối năm trước bằng 97,3%
Tiền gửi TCKT tại chi nhánh năm 2007 so với các năm trước có mức tăng đột biến
do huy động vốn từ các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng đã được quan tâm trú
trọng hơn.
*Năm 2008:
Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 4492 tỷ đồng , bằng 87,4% so với
năm 2007. trong đó:
• XÐt theo lo¹i tiÒn tÖ:
+ Tiền gửi VNĐ: 3.410 tỷ đồng, giảm 15,6% so với năm 2007.
+ Tiền gửi ngoại tệ qui VNĐ: 1082 tỷ đồng, giảm 1,7% so với năm 2007.
So với kế hoạch năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 105,7% ( tăng
243 tỷ đồng). Trong đó VNĐ đạt 111,8%, ngoại tệ qui VNĐ đạt 90,2%.
• XÐt theo ®èi tîng:
+ Tiền gửi của TCKT đạt: 2188 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48, 7% trong tổng
nguồn vốn huy động, giảm 629 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương 22,3%.
+ Tiền gửi dân cư đạt: 2304 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,3% trong tổng
nguồn vốn huy động, giảm 20 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương 0,8%.
Năm 2008 là năm có nhiều sự biến động về lãi suất huy động, sự cạnh tranh
của các ngân hàng hết sức gay gắt nên nguồn vốn huy động giảm sút so với năm

2007. Tỷ trọng tiền gửi của TCKT trong tổng nguồn vốn huy động đã có xu hướng
giảm so với năm 2007 ( từ 54,79% xuống 48,7%). Điều này phù hợp với thực
trạng của nền kinh tế, khi lãi suất tiền vay tăng cao thì các doanh nghiệp phải sử
dụng tối đa nguồn lực của mình.
*Năm 2009:
Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 5578 tỷ đồng, bằng 124,17% so
với năm 2008, trong đó:
• XÐt theo lo¹i tiÒn tÖ:
25

×