Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.05 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với nhiều thành phần kinh tế khác, kinh tế hộ sản xuất đang trên đà
phát triển và thực sự khẳng định được mình, đem lại những thành tựu to lớn đối
với sự phát triển chung của nền kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ
và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế hộ sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư. Trong khi thị trường vốn chưa phát triển, các nguồn vốn uỷ
thác, vốn tài trợ từ nước ngoài còn nhiều hạn chế và ràng buộc thì rõ ràng sự trợ
giúp từ tín dụng Ngân Hàng Thương Mại còn ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hộ sản xuất hiện nay. Những kết quả khả quan mà kinh tế
hộ đã đạt được trong thời gian qua có sự đóng góp rất lớn từ các Ngân Hàng
Thương Mại, đặc biệt là NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Huyện Nghĩa Hưng là một chi nhánh của NHNo& PTNT
Việt Nam hoạt động ở vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Nam Định và phục vụ
chủ yếu cho nhu cầu vốn của các hộ sản xuất trên địa bàn .Từ khi thành lập và
hoạt động đến nay NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng đã thực sự chứng tỏ được
vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế hộ trên địa bàn, phối hợp với các
cấp uỷ chính quyền địa phương giúp nhiều hộ có vốn đầu tư kinh doanh sản
xuất, nâng cao thu nhập của các hộ nói riêng và phát triển kinh tế của huyện nói
chung. Tuy vậy bên cạnh những thành công đạt được thì hoạt động tín dụng đối
với hộ sản xuất tại huyện vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn chế nhất định cần phải
có giải pháp khắc phục để Ngân Hàng phát huy tối đa tiềm năng , phục vụ khách
hàng ngày một tốt hơn.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cùng với thời gian thực tập tại
NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng, em quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng- tỉnh


Nam Định “để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận , chuyên đề được trình bày theo 3 chương :
Chương I : Chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
Chương II : Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Nghĩa Hưng
Chương III : Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ
sản xuất tại NHNo&PTNT Nghĩa Hưng
Do thời gian nghiên cứu có hạn,trình độ và kiến thức còn hạn chế, nên
chuyên đề không tránh khởi những thiếu sót ; vì vậy em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề và hoàn thiện chuyên
đề
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cán bộ công nhân viên ở
NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Chương I :
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất lưu thông hàng hoá. Vì vai trò, tầm quan trọng của mình mà
NH trở thành một nhân tố không thể thiếu được của mỗi nên kinh tế ở mỗi quốc
gia khác nhau dù phát triển hay chưa phát triển. Ngân hàng là một trung gian tài
chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, là mách máu giúp nền kinh tế hoạt
động thông suốt, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Điều này đã được chứng
minh ở hầu hết mọi quốc gia với sự hiệu quả và những thành tựu to lứn mà ngân
hàng đem lại cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Nói về khái niệm của ngân hàng thì có rất nhiều khái niệm, tuỳ thuộc vào
cách tiếp cận mà có những định nghĩa khác nhau qua chức năng, nhiệm vụ, các

dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hay qua vai trò của nó trong nền kinh tế.
Ngay bản thân “ngân hàng” cũng đã phần nào nói lên khái niệm của chính
mình : đó là một doanh nghiệp kinh doanh loại hang hoá, dịch vụ đặc biệt- tiền
tệ.
Theo luật các tổ chức tín dụng 1997 thì “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu , các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”
Cách tiếp cận thận trọng và đầy đủ nhất có lẽ là tiếp cận , xem xét các tổ chức
này trên phưong diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp.Theo cách tiếp
cận này thì : “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng , tiết kiệm và thanh toán,
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào
khác trong nền kinh tế.”
1.1.2. Tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm :
Hiểu một cách khái quát nhất thì tín dụng là quan hệ vay mượn phát sinh giữa
các chủ thể trong nền kinh tế với nhau.
Tín dụng là quan hệ vay mượn tuy nhiên nếu gắn nó với 1 chủ thể nào đó, ví
dụ tín dụng ngân hàng thì nó lại mang ý nghĩa là các khoản cho vay của ngân
hàng. Như vậy tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng
và khách hàng trong đó ngân hàng giao tài sản của mình cho khách hàng sử
dụng trong một thời gian xác định, khách hàng có nghĩa vụ phải hoàn trả cả gốc
và lãi khi đến hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Trong khuôn khổ của chuyên đề này, xin được dùng từ tín dụng với ý nghĩa
là tín dụng ngân hàng, kể từ thời điểm này

1.1.2.2 Đặc điểm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có 3 đặc điểm sau :
- Tín dụng là sự cung cấp cho khách hàng một lượng giá trị trên cơ sở lòng
tin, tức là ngân hàng tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả vốn vay, có khả năng trả được nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân
hàng. Chỉ khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động cho
vay mới được thực hiện
- Trong hoạt động tín dụng, vốn được cung cấp cho khách hàng sử dụng một
cách tạm thời , tức là có thời hạn. Việc xác định thời hạn dựa trên sự thoả thuận
của ngân hàng và khách hàng với căn cứ là quá trình luân chuyển vốn của đối
tượng vay , tức là sự phù hợp giữa kỳ hạn vay với chu kỳ sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
- Tín dụng là tài sản của Ngân hàng.Hoạt động tín dụng được thực hiện dựa
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.Ngân hàng chuyển quyền sử
dụng tài sản của mình cho khách hàng trong một thời gian chứ không phải là
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
chuyển quyền sở hữu. Vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu là vốn huy động từ
các cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi, để huy động ngân hàng cần bỏ ra
chi phí và phải thanh toán vô điều kiện cho người gửi tiền tại ngân hàng khi co
yêu cầu hoặc khi đến hạn. Vì thế cần phải đảm bảo nguyên tắc trả nợ gốc và lãi
đúng hạn cho Ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và tạo nên lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.1.2.3.Phân loại
Có nhiều cách để phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng
cách phân loại phổ biến và được sử dụng nhiều nhất có lẽ phân loại theo thời
hạn. Và một tiêu thức không kém phần quan trọng là phân loại theo phương
pháp và hình thức cấp tín dụng.
Căn cứ vào thời gian có thể phân tín dụng thành 3 loại : Ngắn hạn,trung hạn

và dài hạn.Sự phân loại theo thời gian này cũng tuỳ từng nước mà phân loại theo
khoảng thời gian khác nhau. Ở Việt Nam thì :
-Tín dụng ngắn hạn : Là loại hình tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng
với thời gian tối đa là 1 năm, dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và nhu
cầu chi tiêu trong ngắn hạn của khách hàng.Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Tín dụng trung hạn : Theo quy định của Ngân hàng nhà nước hiện nay thì
tín dụng trung hạn ứng với khoản cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm ( trước đây là
trên 1 năm đến 3 năm).Tín dụng trung hạn được sử dụng để tài trợ cho những dự
án sản xuất kinh doanh có chu ký quay vòng vốn dài.Khoản tín dụng này chủ
yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định,mua sắm hoặc đổi mới công
nghệ,mở rộng kinh doanh…
- Tín dụng dài hạn : Là các khoản cho vay có thời gian lớn hơn cho vay trung
hạn ( lớn hơn 5 năm ) để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như : đầu tư xây dựng cơ
bản,mua sắm máy móc thiết bị có thời gian khấu hao dài,mua sắm các phương
tiện vận tải…
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
b) Ngoài ra còn 1 tiêu thức khác khá quan trọng để phân loại đó là căn cứ vào
phương pháp và hình thức cấp tín dụng.Theo tiêu thức này thì tín dụng gồm 3
loại tương ứng với 3 phương pháp cho vay là cho vay trực tiếp,cho vay gián tiếp
và cho vay bán trực tiếp
- Cho vay trực tiếp : người vay trực tiếp nhận tiền và trực tiếp trả nợ cho ngân
hàng
- Cho vay gián tiếp : Ngân hàng cấp tín dụng cho người vay qua tổ chức
trung gian
- Cho vay bán trực tiếp : Ngân hàng trực tiếp vay và thu nợ khách hàng
nhưng quá trình thẩm định,hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn vẫn dựa vào
1 tổ chức trung gian nào đó.Ngân hàng cũng có thể chuyển khâu thu nợ cho tổ

chức trung gian.
1.1.2.4 Chất lượng tín dụng của NHTM
Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM thì hoạt động tín dụng là hoạt
động quan trọng,luôn giữ tỷ trọng lớn nhất và hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập cho Ngân hàng,chính vì vậy nên chất lượng tín dụng luôn được xem xét và
quan tâm một cách thích đáng.
Xét một cách khái quát,một khoản tín dụng được cho là có chất lượng khi nó
mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng.Tức là khoản vay đó
phải tạo nên hiệu quả tài chính cho khách hàng, được khách hàng sử dụng đúng
mục đích và có khả nắng hoàn trả đủ gốc và lãi cho ngân hàng,khi đó ngân hàng
sẽ có được lợi nhuận.Không những thế sự hiệu quả của những khoản vay có chất
lượng còn góp phần phát triển nền kinh tế.
Quan hệ tín dụng được lập nên dựa trên 2 chủ thể là ngân hàng và khách hàng
và được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội.Vì thế khi nghiên
cứu về chất lượng tín dụng phải xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
- Về phía ngân hàng thì chất lượng tín dụng thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời mà hoạt động tín dụng này mang lại cho ngân hàng.Khi cho
vay , điều mà ngân hàng quan tâm là phải thu được cả gốc và lãi khi đến hạn. Để
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
có thể đảm bảo được điều này thì khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn,sử
dụng vốn đúng mục đích , phù hợp với chính sách tín dụng của Ngân
hàng.Nhưng Ngân hàng cũng lưu ý đến chi phí thấp và khả năng cạnh tranh trên
thị trường để có thể tối đa hoá lợi nhuận
- Về phía khách hàng :
- Một khoản tín dụng được khách hàng cho là có chất lượng khi nó thỏa mãn
được nhu cầu của họ. Điều đó được thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được tài
trợ một cách đầy đủ kịp thời , đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh ,phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.Các thủ tục vay vốn được

tiến hành nhanh gọn hiệu quả tiết kiệm được thời gian và chi phí.
- Xét từ góc độ nền kinh tế - xã hội :
Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng được những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia hoạt
động.Muc tiêu đó có thể là giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế công cộng,…
• Như vậy một khoản tín dụng được xem là có chất lượng tốt khi nó thỏa
mãn đồng thời cả 3 mục tiêu này luôn mâu thuẫn với nhau, vì thế một hoạt động
tín dụng có chất lượng tốt là phải dung hòa được lợi ích của cả ngân hàng ,
khách hàng và nền kinh tế - xã hội.
1.2. Tín dụng đối với hộ sản xuất
1.2.1. Hộ sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Kinh tế hộ được ra đời và phát triển song song với sự phát triển của cả nền
kinh tế trong các giai đoạn. Đặc biệt là một nước có nền kinh tế nông nghiệp như
nước ta thì kinh tế hộ lại càng có vai trò quan trọng.Trong giai đoạn hiện nay,
kinh tế hộ vẫn tồn tại và phát triển song song với các loại hình kinh tế khác.Nó
vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, ổn
định đời sống kinh tế xã hội.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Theo phụ lục 1 – văn bản 499A ngày 02/09/1993 của NHNo&PTNT Việt
Nam thì hộ sản xuất được quan niệm là một đơn vị kinh tế tự chủ,trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình.
Theo quyết đinh 180 của NHNo&PTNT Việt Nam thì hộ sản xuất gồm các
đối tượng sau :
- Hộ chuyên sản xuất nông , lâm , ngư nghiệp có tính chất tự sản , tự tiêu do
cá nhân làm chủ hộ , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của

mình
- Hộ cá thể, tư nhân làm kinh tế hộ gia đình theo nghị định 29 ngày
29/03/1998
- Hộ là thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác,các doanh
nghiệp nhà nước.
- Các cá nhân là nhóm kinh doanh theo nghị định số 66/HĐBT ( nay là Thủ
tướng chính phủ ) ngày 02/02/1992.
- Các doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân.
1.2.1.2. Đặc điểm :
- Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cá thể mang tính tự cấp,tự túc.Là đơn vị kinh
tế cơ sở , vừa sản xuất vừa tiêu dùng sản phẩm.Quan hệ giữa tiêu dùng và sản
xuất hàng hóa biểu hiện trình độ phát triển của hộ, từ cơ chế khép kín , tự cung
tự cấp đến sản xuất hàng hóa.
Các thành viên trong hộ có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong đời sống hàng
ngày, nhưng đồng thời hộ là nơi sản xuất ra các sản phẩm để phục vụ cho cả các
thành viên trong hộ và cho xã hội. Khi kinh tế hộ phát triển đến mức dộ cao sẽ
phát triển thành kinh tế sản xuất hàng hóa nội nhỏ.
- Về ngành nghề : Hộ sản xuất tiền hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
phong phú, đa dạng : nông , lâm , ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, ở
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Việt Nam hiện nay, các hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ
yếu.
- Về nhân lực : Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng lao động tự có trong gia
đình.Một số hộ sản xuất hàng hóa có quy mô lớn có thể thuê thêm lao động
nhưng với số lượng ít.
- Về khả năng cạnh tranh : Hộ là đơn vị kinh tế cơ sở tự hạch toán, kinh
doanh ở quy mô nhỏ , trình độ quản lý và kiến thức về thị trường còn hạn chế.
Hàng hóa không được đăng ký nhãn hiệu, không được bảo hộ. Vì thế khả năng

cạnh tranh trên thị trường kém.
- Về nguồn vốn : Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ được cấu thành từ
3 nguồn cơ bản : vốn tự có ; vốn được tài trợ từ các dự án của các tổ chức phi
chính phủ và vốn vay từ các tổ chức tín dụng.Tuy nhiên thì tỷ lệ vốn tự có để sản
xuất kinh doanh còn khá lớn,chưa khai thác hết được hiệu quả và ưu thế nguồn
vốn vay của các tổ chức tín dụng.
1.2.1.3. Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế nông thôn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sinh sống ở vùng
nông thôn.Nông nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho phát triển thủ công nghiệp
, công nghiệp nhẹ và thương nghiệp , sẽ tạo nền tảng để phát triển kinh tế.Chính
vì thế , yêu cầu công nghiệp hóa,hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một vấn
đề bức thiết, và vai trò của hộ sản xuất là rất quan trọng vì kinh tế hộ là thành
phần chính , giữ vai trò chủ đạo trong kinh tế nông thôn.
Một số vai trò đó là :
- Sản xuất sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm nông sản đáp ứng cho nhu cầu
của toàn xã hội.
Ông bà ta thường nói “ Có thực mới vực được đạo “, nhu cầu về lương thực
luôn là nhu cầu thiềt yếu không thể thiếu của con người vì có ăn thì con người
mời tồn tại được.Đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm là một điều kiện
quan trọng để ổn định xã hội ,ổn định và phát triển kinh tế. Đặc biệt đối với
những nước có thu nhập thấp, giao lưu thương mại kém phát triển thì vai trò của
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
các hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp để đáp ứng đủ nhu cầu
lương thực thực phẩm cho toàn xã hộ lại càng trở nên quan trọng.
- Hộ sản xuất đã góp phần quan trọng trong việc khai thác nguồn lực tại chỗ
như tài nguyên thiên nhiên ( đất đai, sông nước,…) và nguồn nhân lực.
Thời gian nhàn rỗi của những người sống trong khu vực nông thôn là rất quan
lớn.Nếu không biết sử dụng nguồn thời gian này thì la rất lãng phí. Vì thế việc

phát triển kinh tế hộ vừa có thể sử dụng được nguồn nhân lực, tạo công ăn việc
làm vừa có thể tăng thu nhập cho người dân.
Mặt khác hộ sản xuất sông trên địa bàn có nguồn tài nguyên đất đai và mặt
nước phong phú, nên việc phát triển kinh tế hộ cũng đã góp phần sử dụng có
hiệu quả hơn những nguồn lực này.
- Hộ sản xuất là thành phần chủ yếu ở nông thôn góp phần xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn theo mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm
Nền kinh tế của nước ta còn kém phát triển , ngân sách nhà nước rất hạn hẹp
lại phải theo đuổi rất nhiều mục tiêu nên việc đầu tư cho hệ thống hạ tầng ở nông
thôn còn rất khó khăn nếu chỉ trông chờ vào ngân sách. Sự chung sức giữa nhà
nước và nhân dân góp phần đẩy nhanh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng,
vừa phục vụ nhu cầu của nhân dân vừa thúc đẩy sự phát triển chung của xã
hội,giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Ví dụ như hết các đoạn đường bê
tông trong thôn xóm đều do các hộ tự đóng góp với chính quyền để làm.
- Hộ sản xuất cung cấp những nguyên liệu cho các ngành sản xuất , đồng
thời cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của nền kinh tế.
Kinh tế hộ là nơi cung cấp các nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp
chế biến, cung cấp nguồn lao động nhân công rẻ cho nền kinh tế. Nhiều hộ còn
tự phát triển vừa sản xuất vừa chế biến sản phẩm, tạo nên cơ sở để chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nền sản xuất và lưu thông hàng hóa . Hơn
nữa với dân số chiếm khoảng hơn 70% dân số toàn xã hội, có thể thấy đây là một
thị trường tiêu thụ tiềm năng cho nền kinh tế cả nước.
- Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa , tích tụ vốn
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Việt Nam hiện đang đứng thứ nhất về xuất khẩu gạo, đứng thứ hai về xuất
khẩu cà phê trên tòan thế giới, xuất khẩu các sản phẩm nông sản, thủy hải sản
khác đều ở vị trí cao. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy là chất lượng của những mặt
hàng này còn hạn chế , gạo của chúng ta có chất lượng không bằng gạo của Thái

Lan hay cà phê thì ở Việt Nam đa số là cà phê Robusta, không thơm ngon bằng
cà phê Abrica. Với tiềm năng thực tế, chúng ta hoàn toàn có thể đạt được những
thành tựu lớn hơn.
Như vậy vai trò của hộ sản xuất là rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế
nông thôn , vừa là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, vừa thúc đẩy phát
triển thương ại dịch vụ, tích tụ vốn và là nền tảng của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ
sản xuất
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là một nội dung quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã
được Đảng và nhà nước đã đề ra. Đảng và nhà nước ta cũng xác đinh rõ hộ là
đơn vị kinh tế cơ sở , là nền tảng để phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn
hiện nay.
Để kinh tế hộ phát triển, nhà nước đã đề ra nhiều chính sách hỗ trợ về khoa
học kỹ thuật , vốn, tiêu thụ sản phẩm … nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn về vốn
thực hiện. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, các dự án , nguồn viện
trợ từ nước ngoài không ổn định còn nhiều ràng buộc về chính trị và các điều
kiện khác ; thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đầu tư
để phát triển kinh tế hộ.
Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện ở một số khía cạnh sau :
- Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ cho các hộ sản xuất phát triển sản
xuất và kinh doanh là điều kiện để kinh tế nông thôn chuyển dịch sang nền sản
xuất hàng hóa.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Vốn là điều kiện rất quan trọng nểu muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các
hộ sản xuất trước đây đều sử dụng vốn tự có là chủ yếu nên rất hạn chế nếu
muốn mở rộng sản xuất , mua máy móc thiết bị và nâng cao khoa hoạc kỹ thuật.

Vốn vay từ ngân hàng giúp các hộ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn có
được, và chủ động hơn trong sản xuất.
Không những trực tiếp tài trợ vốn cho các hộ, tín dụng ngân hàng còn góp
phần vào ngân sách để xây dựng hạ tầng , cơ sở vật chất, là điều kiện để phát
triển kinh tế nông thôn.
- Tín dụng ngân hàng là động lực để các hộ nâng cao ý thức sản xuất kinh
doanh.
Do nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn bắt buộc phải trả, chứ không
phải là tài trợ không hoàn lại nên các hộ buộc phải có ý thức trong sản xuất kinh
doanh, làm sao có lãi để có thể trả nợ ngân hàng. Họ phải cố gắng tối đa để
phương án sản xuất của họ mang lại lợi nhuận để có thể vừa trả nợ ngân hàng ,
vừa có thu nhập cho chính họ.Hơn nữa, sau khi cho vay , ngân hàng còn tiếp tục
theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn của các hộ.Nếu khách hàng không sử dụng
đúng mục đích ,hoặc sử dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ tiến hàng thu hồi
và dùng các biện pháp xử lý thích hợp.
- Tín dụng ngân hàng giúp phát triển kinh tế hộ, đồng thời cũng mang lại
hiệu quả xã hội. Do cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh nên giải quyết
việc làm cho lao động tại chỗ, nâng cao ý thức người dân, làm giảm các tệ nạn
xã hội,…
1.2.3. Các quy trình cấp tín dụng đối với hộ sản xuất:
Có 3 quy trình cấp tín dụng cho hộ sản xuất tưong ứng với 3 phương thức cho
vay: trực tiếp, gián tiếp và bán gián tiếp.
- Quy trình cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất :
Trong phương thức cho vay trực tiếp , các hộ sản xuất sẽ trực tiếp giao dịch
với ngân hàng ở tất cả các giai đoạn , từ đề nghị vay vốn, lập hồ sơ vay vốn đến
nhận tiền vay và trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Quy Trình:

Sơ đồ 1 : Quy trình cho vay trực tiếp
(1)
(2)
(1) Ngân hàng giải ngân , cấp tín dụng cho các hộ sản xuất.
(2) Khi đến hạn, các hộ sản xuất trực tiếp trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng
- Quy trình cho vay gián tiếp đối với hộ sản xuất:
Đây là hình thức ngân hàng cho vay đối với các hộ sản xuất qua tổ chức trung
gian. Tổ chức trung gian có thể là Hội nông dân, hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,
hoặc các tổ chức bao tiêu sản phẩm của các hộ.
Quy trình :
(1) Ngân hàng ứng vốn cho tổ chức trung gian
(2) Tổ chức trung gian cấp tín dụng cho người vay là các hộ sản xuất.
(3) Người vay là các hộ sản xuất trả nợ gốc và lãi cho tổ chức trung gian
(4) Tổ chức trung gian trả nợ cho ngân hàng.
Sơ đồ 2 – Quy trình cho vay gián tiếp

1 . 2
4 . 3
- Quy trình cho bán trực tiếp đối với hộ sản xuất :
Đây là phương thức thường được biết dưới cái tên cho vay theo tổ , nhóm rất
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
13

NGÂN
HÀNG
HỘ SẢN
XUẤT
NGÂN
HÀNG


TỔ CHỨC
TRUNG GIAN
HỘ
SẢN XUẤT
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
phổ biến ở Việt Nam vì phương thức này được dùng chủ yếu để cấp tín dụng cho
các hộ sản xuất
Hình thức : Các hộ sản xuất có quan hệ liên đới gần gũi với nhau thành lập
một tổ vay vốn, thường là một đội sản xuất ở các địa phương thành lập một tổ
vay vốn và người làm tổ trưởng thường là đội trưởng sản xuất đó.
Mỗi hộ sản xuất nếu có nhu cầu vay vốn làm đơn đề nghị vay vốn , tổ trưởng
sẽ liên hệ với ngân hàng, đồng thời tổ trưởng cũng hướng dẫn các hộ này làm
các giấy tờ cần thiết khác.Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, và thẩm
định điều kiện vay của từng hộ, thông báo quyết định đến tổ trưởng.Tổ trưởng
báo cho các hộ theo đúng ngày ra ngân hàng lĩnh tiền vay. Sau khi vay vốn, tổ
trưởng cũng sẽ cùng có trách nhiệm theo dõi đốc thúc các hộ trả nợ cùng với
ngân hàng. Khi tổng kết từng quý, năm, các tổ trưởng sẽ được chia hoa hồng,
khoảng 20% tổng lãi suất mà ngân hàng nhận được từ hộ đó.
Quy Trình :
Sơ đồ 3 – Quy trình cho vay theo tổ , nhóm
(1)
(5)

(2) (4)
.
. (6)
. (3)

(7)
(1) Các hộ viết đơn xin vay vốn và thông báo cho tổ trưởng , nhờ tổ trưởng

hướng dẫn hoàn tất các giấy tờ cần thiết.
(2) Tổ trưởng thông báo và trình hồ sơ vay vốn cho ngân hàng.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
14
Hộ sản xuất
1
Hộ sản xuất
2
Hộ sản xuất
n
Tổ trưởng tổ
vay vốn
NGÂN HÀNG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
(3) Ngân hàng thẩm định điều kiện vay của từng hộ
(4) Ngân hàng thông báo cho tổ trưởng về quyết định cho vay của mình.
(5) Tổ trưởng thông báo cho các hộ về quyết định cho vay và ngày cho vay
của ngân hàng đối với từng hộ.
(6) Đúng ngày được tổ trưởng thông báo, Ngân hàng tiến hành giải ngân ,
phát tiền vay cho hộ.
(7) Hộ sản xuất trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
a, Các chỉ tiêu định tính
- Sự tuân thủ đúng các nguyên tắc tín dụng :
Các nguyên tắc này rất quan trọng, sự tuân thủ đúng các nguyên tắc giúp
phòng ngừa rủi ro, là cơ sở để có một khoản vay tốt, và cũng là cơ sở bước đầu
để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng đó.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại nói chung và tín dụng đối với
hộ sản xuất nói riêng đều phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong

các quy định của Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại tùy theo
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của mình. Nhìn chung, các nguyên tắc đó gồm một
số điểm cụ thể như sau :
+ Khách hàng phải là cá nhân, tổ chức có đủ năng lực hành vi pháp luật dân
sự, có khả năng về tài chính. Khoản vay phải có đảm bảo lãnh của bên thứ ba
hoặc bằng chính uy tín của khách hàng, hoặc đảm bảo bằng tài sản
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích được thỏa thuận
với ngân hàng, không trái quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân
hàng nhà nước.
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định
+ Ngân hàng thực hiện tài trợ dựa trên phương án, dự án kinh doanh có hiệu
quả và phải liên tục thẩm định kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, một hợp đồng tín dụng có chất
lượng cao trước tiên phải thỏa mãn hết các nguyên tắc này, nếu không khả năng
xảy ra rủi ro trong quá trình cho vay là rất lớn.
- Chính sách cho vay của ngân hàng :
Chính sách cho vay của ngân hàng là tập hợp các quy định, biện pháp liên
quan đến việc khuyếch trương hay hạn chế tín dụng do ban lãnh đạo đề ra để đạt
được các mục tiêu đã định.Nó bao gồm các yếu tố giới hạn hạn mức cho vay đối
với một khách hàng, lãi xuất, kỳ hạn của từng khoản vay, sự đảm bảo đối với
khoản vay,…Nó ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động cho vay nên cũng ảnh
hưởng đến chất lượng của khoản cho vay đó.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng đảm bảo việc thực hiện các hoạt động tín dụng theo một
quy trình thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng trong
việc quản lý hoạt động tín dụng được an toàn chất lượng. Đó là các bước thực
hiện một cách tuần tự theo các bước, từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phân tích

khách hàng cùng dự án phương án sản xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng tín
dụng đến giải ngân và kiểm soát hồ sơ, kiểm tra, kiểm định sau khi cho vay và
cuối cùng là thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
- Mức độ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài trợ của khách hàng
Đây là điểm mấu chốt để khoản tín dụng có thể tạo nên hiệu quả tài chính cho
khách hàng. Một khoản tín dụng được coi là chất lượng tốt đối với khách hàng
khi khoản tín dụng đó được tài trợ kịp thời đầy đủ cho nhu cầu vay vốn hợp lý
của khách hàng.
b/ Một số chỉ tiêu định lượng
- Nhóm chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền đã cho vay của ngân hàng trong một
thời kỳ.Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản
ánh quy mô và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu
hẹp.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng đã thu hồi được về từ các
khoản cho vay ( gốc + lãi ) trong một thời kỳ.
Dư nợ cho vay phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại thời
điểm xác định.Thường là tính dư nợ cuối kỳ : tức là tổng số tiền mà ngân hàng
hiện còn cho vay chưa thu hồi tại thời điểm cuối kỳ.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng , nếu doanh số
cho vay lớn , khả năng thu hồi nợ tốt, khách hàng trả gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn
thì ngân hàng đó có cả quy mô và chất lượng tín dụng tốt.
- Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn
=
Tổng doanh số cho vay
Tổng nguồn vốn huy động


Hệ số sử dụng vốn phản ánh kết quả của việc sử dụng nguồn vốn huy động
của ngân hàng vào việc cho vay. Nếu hệ số này quá cao thì ngân hàng cần phải
chú ý đến khả năng thanh toán của mình. Vì nếu ngân hàng cho vay quá nhiều,
trong khi các khách hàng có nhiều tiền gửi mà ngân hàng huy động được ồ ạt
đến rút tiền ở cùng một thời điểm thì ngân hàng sẽ không có đủ tiền để thanh
toán. Còn nếu hệ số này quá thấp, chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn vốn
huy động được, chưa khai thác được hết vốn
Tỷ lệ nợ quá hạn , nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ quá cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả và không
có chất lượng tín dụng tốt. Thông thường chỉ tiêu nợ quá hạn không được vượt
quá 5% , nếu chỉ tiêu này vượt quá 5% thì hoạt động của ngân hàng không đảm
bảo an toàn.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Tỷ lệ nợ xấu =
Theo quyết định 493 của ngân hàng nhà nước thì những khoản nợ thuộc
nhóm 3,4,5 được xếp vào nợ xấu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu có được từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu này
được đo bằng lợi nhuận thực tế thu được trền tổng dư nợ. Qua chỉ tiêu này ta sẽ
biết được 1 đồng vốn ngân hàng thu được bao nhiêu đồng tiền lãi. Phản ánh lợi
nhuận thu được từ hoạt động tín dụng của ngân hàng được đo bằng tỷ số giữa
tiền lãi thu được và tổng thu nhập của ngân hàng

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản
xuất
1.2.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a) Từ phía Ngân hàng
- Chất lượng các thông tin mà ngân hàng có được về khách hàng
Đó là các thông tin về tình hình tài chính , năng lực và các khoản bảo đảm của
khách hàng. Thông tin đó có thể khai thác từ nhiều nguồn trực tiếp từ khách
hàng, từ bạn bè, từ chính quyền địa phương, … Số lượng và chất lượng thông tin
thu thập được có liên quan mật thiết đến độ chính xác trong quá trình phân tích
tín dụng. Những thông tin này càng đầy đủ chính xác thì phân tích tín dụng càng
chính xác và chất lượng tín dụng cũng càng tốt.
- Trình độ của cán bộ tín dụng :
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp nhận hồ
sơ và tiến hành phân tích thẩm định.
Trình độ của cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng phân
tích. Cán bộ tín dụng có đủ năng lực sẽ giúp cho việc cho vay đạt hiệu quả cao
và tạo nên những khoản tín dụng có chất lượng tốt.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
18
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng thì sẽ thuận tiện cho khách hàng
giao dịch , giảm chi phí và thời gian đi lại, thu hút nhiều khách hàng hơn.
Ngân hàng được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại sẽ giúp lưu trữ , quản lý
thông tin của khách hàng tốt hơn, đảm bảo cho việc cho vay thu nợ được nhanh
chóng, hiệu quả.
a)Từ phía các hộ sản xuất
- Năng lực tài chính của các hộ

Năng lực tài chính của các hộ thể hiện ở mức vốn tự có của họ tham gia vào
dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo. Khách hàng có
năng lực tài chính cao thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng dễ dàng hơn.
- Phương án sản xuất kinh doanh :
Ngân hàng chỉ tài trợ cho những hộ có phương án sản xuất kinh doanh mà
qua quá trình thẩm định thấy là khả năng đem lại lợi nhuận. Phương án có khả
năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn và ít rủi ro thì khả năng trả nợ
của khách hàng được đảm bảo. Như vậy, chất lượng tín dụng của khoản vay sẽ
tốt nếu như phương án sản xuất kinh doanh tốt và khách hàng sử dụng vốn đúng
mục đích.
- Ý thức tự giác của hộ
Tính tự giác ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân
hàng. Nếu khách hàng không có ý thức tự giác thì dù tình hình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhưng họ vẫn chây ì không chịu trả lãi và gốc, ngân hàng gặp
khó khăn khi thu hồi nợ. Nhiều trường hợp còn lừa đảo, chiếm dụng vốn của
ngân hàng
- Trình độ nhận thức của hộ
Trình độ nhận thức giúp hộ sản xuất nhận thấy được vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác trình độ của hộ
cũng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng quản lý sử dụng có
hiệu quả và đúng mục đích.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
1.2.5.2. Nhóm nhân tố khách quan :
- Môi trường tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng đối với hộ
sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ chịu rất nhiều tác động
của tự nhiên khí hậu, đặc biệt là những hộ nuôi trồng nông,thủy , hải sản. Nếu
điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần làm tăng thành công của dự án sản xuất

kinh doanh, tăng khả năng trả nợ của khách hàng. Nhưng nếu điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt lại gặp thiên tai thì dù phương án sản xuất kinh doanh có tốt đến mấy
thì cũng rất khó khăn để trả nợ đúng hạn. Trong những trường hợp như thế, ngân
hàng cần đưa ra những biện pháp xử lý hợp lý.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý luôn là chuẩn mực để tất cả các thành viên trong xã hội phải
tuân theo. Ngân hàng và hộ sản xuất cũng vậy, khi hoạt động luôn phải tuân theo
pháp luật của ngân hàng của nhà nước.
Môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ có tác dụng kích thích hoạt động
kinh doang của các chủ thể kinh tế. Ngược lại, nếu pháp luật chồng chéo không
thống nhất … sẽ kìm hãm hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
- Môi trường kinh tế :
Mọi thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu những tác động từ
môi trường kinh tế như các chính sách kinh tế vĩ mô, quy luật cung cầu, các quan
hệ kinh tế …
Để pháp triển kinh tế hộ cũng như các thành phần kinh tế khác cần phải có
một môi trường kinh tế ổn định, cạnh tranh lành mạnh. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của hộ phát triển là điều kiện để hộ trả nợ ngân hàng, ngân hàng hoạt
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
động trong môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ phát triển hoạt động tín dụng,
nâng cao dần chất lượng.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Chương II :
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo&PTNT HUYỆN NGHĨA HƯNG

2.1.Khái quát về NHNo&PTNT Huyện Nghĩa Hưng
2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện NGHĨA HƯNG là một chi nhánh của NHNo&PTNT
tỉnh NAM ĐỊNH.Trụ sở hoạt động của Ngân hàng đặt tại khu phố 3 – Thị trân
Liễu Đề,một vị trí trung tâm huyện, 2 khác phòng giao dich cũng được bố trí
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận giao dịch với ngân hàng,
có khoảng cách gần nhất, đây cũng là một trong những mục tiêu maketting mà
ngân hàng,đem lại hiệu quả tốt trong viêc kinh doanh ngân hàng.
2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Nghĩa Hưng
*) Đánh giá chung về kết quả hoạt động – công tác điều hành.
Ngân hàng No&PTNT huyện Nghĩa Hưng hoạt động kinh doanh trên địa bàn
huyện ven biển, có đông dân cư sống với nghề chính là trồng lúa và chăn
nuôi.Một bộ phận nhỏ ven biển làm nghề đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, sản
xuất muối, đan nón, dệt chiếu. Do đó hoạt động cơ bản chủ yếu của
NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng nghiệp vụ cụ thể là huy động vốn và cho vay
các thành phần kinh tế, thanh toán nội bộ, thanh toán liên ngân hàng, làm dịch
vụ cho vay xóa đói giảm nghèo ( Nay là Ngân hàng chín sách xã hội).
Những năm qua hoạt động chính của Chi nhánh luôn được mở rộng, mở rộng
cơ cấu đầu tư, với phương châm “ đi vay để cho vay”.Vì vậy đã đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương,đảm bảo hạch toán kinh doanh, thực hiện tốt các khoản chi phí
bắt buộc, lấy thu bù chi và có lãi.Chính vì thế đời sống cán bộ nhân viên ổn định
và được cải thiện.Từ đó đội ngũ cán bộ tin tưởng, yên tâm vào Ngân hàng, ra sức
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao của đơn vị cũng như nhiệm vụ
chung của toàn ngành.
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn

Huy động vốn là một hoạt động quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng kinh
doanh của Ngân hàng vì Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho
vay. Hoạt động huy động vốn trực tiếp tạo nguồn để NH tiến hành hoạt động
kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Với địa bàn hoạt động là 12 xã ,trong đó có 6 xã miền ven biển, thu nhập của
các hộ dân còn thấp, nhu cầu đầu tư cao hơn rất nhiều so với tiết kiệm, hoạt động
huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong chi nhánh, kết quả
huy động vốn mà NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng đạt được trong những năm
qua là đáng khích lệ.
Huy động vốn trong 3 năm trơ lại đây luôn tăng trưởng .Năm 2008 tổng
nguồn vốn đạt được là 252,900,211,260 tỷ đồng so với năm 2007 tăng
68,756,868,037 tỷ đồng - tương ứng với 37.34%.Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt
được là 268,390,130,965 tỷ đồng so với năm 2008 tăng 15,489,919,705 tỷ đồng-
tương ứng vói 6,12%.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng từ
năm 2007 đến năm 2009.
(đơn vị : tỷ đồng )
Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng nguồn vốn huy động 184,143 252,900 268,390
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 49.16% 37.34% 6.12%
Mức độ hoàn thành kế hoạch 100.19% 100.1% 102.2%
Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động, ngân hàng luôn có xu hướng chủ yếu tập
trung bao vốn trung - dài hạn.Nguồn vốn này ổn định, tạo điều kiện cho ngân
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
hàng có thể tính toán và sử dụng một cách tối ưu, vừa có thể tài trợ ngắn hạn,
vừa có thể cho vay trung và dài hạn.Nguồn vốn huy động có kỳ hạn trung – dài
hạn chiếm tỷ lệ lớn so với tổng nguồn vốn huy động : năm 2007 đạt 63.91%, .Từ

năm 2008 do thị trường kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều biến
động nên khách hàng chủ yếu gửi ngắn hạn, vì thế mà vốn huy động trung và dài
hạn trong năm chỉ đạt 33.82%.,năm 2009 là 29.61%
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Nghĩa Hưng
Chỉ Tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
tỷ lệ tỷ lệ tỷ lệ
1.Theo thời gian
181,18
3
239,05
2
215,469
- Không kỳ hạn 53,610 29.59% 75,424
31.55
%
62,788 29.14%
- Ngắn hạn 11,776 6.50% 82,780 34.63% 88,881 41.25%
- Trung, dài hạn
115,79
7
63.91% 80,848 33.82% 63,800 29.61%
2. Theo loại tiền
- Nội tệ
171,93
2
227,989 203,525
- Ngoại tệ (Quy
đổi)
9,251 11,063 11,944


2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu
mang lại thu nhập cho ngân hàng nên trong sử dụng vốn tại các ngân hàng thì tín
dụng là hoạt động trọng tâm. Tại NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng cũng vậy,
vốn được sử chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Nghĩa Hưng được thể hiện qua các
số liệu sau :
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng - Khoa Ngân Hàng
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Nghĩa Hưng
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Doanh số cho vay HSX 220,327 234,074 300,238
2.Doanh số thu nợ HSX 179,856 180,775 251,929
3.Tổng dư nợ 328,945 350,848 399,158
2.1. 2 .3. Hoạt động khác
a) Công tác kế toán thanh toán – ngân quỹ
Công tác kế toán thanh toán và ngân quỹ của NHNo&PTNT huyện Nghĩa
Hưng có nhiều chuyển biến đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng
đầy đủ nhanh gọn. Từ cuối năm 2008 Ngân hàng đã nối mạng IPCAPS, chuyển
đổi giao dịch từ nhiều cửa sang 1 cửa, giúp cho khách hàng thuận tiện và tiết
kiệm thời gian hơn trong giao dich.
Sau một năm với những thay đổi tiến bộ, số lượng khách hàng đến giao dịch
ngày càng nhiều, quy mô hoạt động doanh số ngày càng lớn, nhưng công việc
cho vay thu nợ, chi trả tiền gửi thanh toán, chuyển tiền,… đặc biệt là tổ chức thu
lãi theo lịch tại các xã vẫn đảm bảo kịp thời chính xác, phong cách giao dịch
được đổi mới nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại Ngân
hàng.

Đối với kiểm ngân,trong năm 2009 đã phát hiện tiền giả và thu về với số tiền
là11.120 ngàn đồng,tổng số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng là 70 món,vói số
tiền là 75.480.000 đồng,chính vì thế đã được khách hàng tin tưởng vào cán bộ
Ngân hàng.
a)Hoạt động màng lưới
Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng , chính quyền các xã, NHNo và PTNT
Nghĩa Hưng đã thực hiện tốt chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ cho nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn.
Trần Thị Hồng Duyên Lớp: NHI-K9
25

×