Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cho các DN tại NHNO&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.73 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cho đến nay, ngành ngân hàng nước ta đã trải qua gần 60 năm (1951-2010) xây dựng
và phát triển, với nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn định và phát triển
tốt, có những đóng góp quan trọng cho sự phồn thịnh và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đã mở ra rất nhiều cơ hội và
thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam.
Xuất Nhập khẩu (XNK) là hoạt động đóng vai trị rất quan trọng trong q trình hội
nhập kinh tế và phát triển đất nước. Kinh nghiệm lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã
khẳng định rằng một quốc gia muốn phát triển một cách nhanh chóng và bền vững thì
ngồi việc phải khai thác tối đa tiềm lực trong nước, còn phải biết tận dụng được các
“tinh hoa” của khoa học kĩ thuật, của kinh tế thế giới, phát huy lợi thế của kinh tế trong
nước thông qua XNK. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp (DN) hoạt
động XNK không phải lúc nào cũng có đủ tiền để tiền để thanh tốn hàng XNK, mặt
khác để có được lượng vốn cần thiết đầu tư cho hoạt động kinh doanh XNK cần thiết
phải có sự tham gia tích cực của các ngân hàng (NH) hoạt động trong lĩnh vực tài trợ
cho hoạt động thương mại. Với xu thế đó, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam đã có nhiều bước chuyển mình, thay đổi trong cơ cấu chính sách hoạt
động, phát triển các gói sản phẩm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xuất,
nhập khẩu.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ,
nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động XNK và thực trạng hoạt động XNK em
đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập
khẩu cho các doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh Láng Hạ” để nghiên cứu, với hi vọng các giải pháp đưa ra trong chuyên
đề thực tập sẽ có thể ứng dụng được một phần nào đó vào thực tiễn hoạt động tín dụng
XNK tại Chi nhánh.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu tại
Ngân hàng Thương mại



Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập
khẩu tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
Trong q trình hồn thành bài chuyên đề, do còn hạn chế về thời gian và kiến thức
nên bài viết của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô giáo để có thể hồn thiện tốt hơn bài chun đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài chính, các
thầy cơ giáo thuộc bộ mơn Thanh tốn quốc tế và các anh chị cán bộ tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ đã tận tình giúp đỡ em hồn thành tốt bài
chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế
XNK là một hoạt động đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế và phát triển đất nước.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại hóa tồn cầu đang diễn ra với tốc độ
càng lớn như hiện nay đã buộc các quốc gia trong khu vực và thế giới vận động trong
mối tương quan chặt chẽ với nhau. Không một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho
phép mình đứng ngoài “cuộc chơi” chung. Đứng ngoài đồng nghĩa với việc tự tách mình
ra ngồi lề của sự phát triển, là đánh mất cơ hội và có thể sẽ phải tự mình đối phó với
những khó khăn to lớn. Vì vậy có thể nói XNK là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Vậy Xuất khẩu là gì? Nhập khẩu là gì? Và vai trị của XNK đối với nền kinh tế như
thế nào?

Xuất khẩu (XK) là bán hàng hay đưa hàng ra nước ngồi. Hàng hóa xuất khẩu rất đa
dạng: hàng công nghệ, hàng nông nghiệp, tiêu dùng… kiến thức khoa học kĩ thuật, dịch
vụ( tư vấn, kĩ thuật, sửa chữa, dịch vụ vận chuyển…).
Nhập khẩu (NK) là mua hàng từ nước ngoài, đưa vào trong nước.
XK làm tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu NK. Để Cơng nghiệp hóa
đất nước trong thời gian ngắn, địi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị kĩ thuật, cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn NK có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là từ XK. Mặt khác, XK còn tạo
điều kiện cho các DN trong nước tiếp cận với những thị trường mới, tận dụng lợi thế
kinh tế theo qui mô, lợi thế tài nguyên thiên nhiên của quốc gia, chuyên môn hóa, tạo
điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, mở rộng thị trường tiêu thụ,
mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế- kĩ thuật
nhằm cải tạo, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Thơng qua XK hàng hóa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh


trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, vì thế địi hỏi các DN phải ln cải tiến và
hồn thiện cơng việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị
trường.
Cùng với phát triển XK, nhu cầu NK cũng tác động một cách trực tiếp và quyết định
đến sản xuất, đời sống trong nước. NK để bổ sung những hàng hóa trong nước không sản
xuất được hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu. NK cịn để thay thế, tức là thay vì sản xuất
trong nước những hàng hóa khơng có lợi bằng NK sẽ nhập khẩu. NK tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước, kịp
thời bổ sung những mặt chưa cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối
và ổn định, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. NK có tác động tích
cực đến thúc đẩy XK, nghĩa là NK hàng hóa đầu vào cho sản xuất hàng XK, tạo điều
kiện cho các quốc gia chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, XNK là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế
giới, biến nền kinh tế thế giới thành đầu mối cung cấp các “yếu tố đầu vào” và tiêu thụ

các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.

2. Rủi ro trong hoạt động XNK và nhu cầu tài trợ XNK
2.1. Rủi ro trong hoạt động XNK
Rủi ro trong nền kinh tế nói chung là sự mất mát tổn thất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh mà người thực hiện các công việc đó khơng trực tiếp gây ra, khơng nhận thức
trước được khi có các sự việc đó xảy ra.
Rủi ro trong giao dịch quốc tế cũng như rủi ro xảy ra trong các giao dịch nội địa, tuy
nhiên nó phức tạp hơn trong q trình xử lí. Những rủi ro này xảy ra do rất nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau, có thể là do sự khác nhau về pháp luật và kinh
tế - xã hội, có thể là do DN khơng giữ chữ tín…
Các rủi ro thường gặp trong hoạt động XNK:
+ Rủi ro trong khâu thanh toán.
+ Rủi ro tiền tệ và tỷ giá .
+ Rủi ro quốc gia.
+ Rủi ro về pháp lý.
+ Rủi ro đạo đức.


+ Rủi ro vận chuyển.
2.2. Nhu cầu tài trợ XNK
Nhu cầu tài trợ XNK càng trở nên rất cần thiết và thể hiện ở những mặt sau:
- Nhu cầu tài trợ cho XK:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, tìm kiếm khách hàng: để thực hiện phân tích nhu cầu
thị trường, tiến hành các cuộc đàm phán, làm ra các mơ hình hoặc sản phẩm mẫu để
trưng bày, giới thiệu với khách hàng.
+ Giai đoạn kí kết hợp đồng: nếu nhà XK chưa có uy tín lớn trên thị trường nước ngồi
thì đối tác có thể u cầu một đảm bảo giao hàng hoặc đảm bảo hồn thành cơng trình.
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: là giai đoạn đòi hỏi chi phí khá lớn, đầu tư vào xây
dựng các cơng trình chuẩn bị cho sản xuất như nhà máy, xí nghiệp, mua sắm máy móc

thiết bị…
+ Giai đoạn sản xuất: chi phí chủ yếu là tập trung vào mua sắm nguyên vật liệu và các
chi phí liên quan khác.
+ Giai đoạn cung ứng: chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm…
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao cơng trình.
+ Giai đoạn thanh tốn: để việc cung cấp hàng hoá XK được thuận lợi và tăng sức cạnh
tranh của DN, nhà XK thường phải dành cho nhà NK một sự ưu đãi thanh toán, để đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất tiếp theo, nhà XK thường yêu cầu NH tiếp tục tài trợ cho
mình.
Ngồi ra, nhà XK cũng thường vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh khi đặt mối
quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài, lúc này nhà XK cần đến các loại bảo
lãnh NH thích hợp nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình trong các thương vụ
XNK.
- Nhu cầu tài trợ cho NK:
Nhu cầu tài trợ của nhà NK xoay quanh vấn đề thanh toán tiền hàng như một nghĩa vụ
bắt buộc trong thoả thận mua bán. Đây chính là cơ sở để NH cung ứng nhiều dịch vụ tài
trợ khác nhau cho nhà NK.
+ Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: chi phí thuê các chuyên gia thẩm định, phân
tích nhu cầu của mình và tìm kiếm đối tác phù hợp.


+ Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Nhà NK cần được tài trợ để đặt trước tiền tạm
ứng cho nhà XK.
+ Giai đoạn sản xuất và hoàn thành cơng trình: là chi phí phát sinh để thực hiện thanh
toán giữa chừng cho nhà XK.
+ Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hố: chi phí vận chuyển, bảo hiểm…
+ Giai đoạn nhận hàng hoá: nếu tiến hành cung ứng khi xuất trình chứng từ thì thường
nhà NK chỉ có thể nhận được hàng hố khi trên hợp đồng đã ghi rõ hoặc có thể tài trợ
được.


3. Tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu (TDTT XNK)
3.1. Giới thiệu về hoạt động TDTT XNK
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất hiện nay là môi trường cạnh tranh hết sức
quyết liệt giữa các nhà cung ứng hàng hoá dịch vụ trên thị trường quốc tế. Ngồi những
khó khăn thơng thường như trong kinh doanh thương mại nội địa, các DN tham gia ngoại
thương còn phải đương đầu với những nguy cơ khác.
Đối với giới DN, một thị trường quốc tế hết sức rộng lớn với vô số cơ hội kinh doanh
hấp dẫn chính là khuynh hướng tất yếu thúc đẩy DN ln mong muốn tìm kiếm cơ hội
và mở rộng kinh doanh ở những thị trường mới khắp thế giới ấy. Tuy nhiên do khả năng
tài chính có hạn mà DN không phải lúc nào cũng đủ tiền để phục vụ cho mục đích hoạt
động của mình. Vì vậy, hoạt động tài trợ XNK ra đời là một tất yếu khách quan, nó đáp
ứng nhu cầu đa dạng của DN về phát triển kinh doanh, chống đỡ rủi ro, nâng cao hiệu
quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Mặt khác,
hoạt động tài trợ XNK cũng mang lại một nguồn thu nhập lãi và phí dịch vụ hấp dẫn cho
NH. Thực tế cho thấy hầu hết tổ chức tài chính ở khắp các nước đều đặc biệt chú trọng
cung ứng hệ thống dịch vụ tài trợ XNK. Mối quan hệ gắn bó chặt chẽ về lợi ích giữa NH
và các DN XNK là động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động tài trợ XNK ngày càng phát
triển.
Có thể định nghĩa tài trợ XNK là việc ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính cũng như
cung cấp các phương tiện nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp hồn thành nghĩa vụ của
mình khi tham gia vào hoạt động XNK. Tài trợ XNK thể hiện mối quan hệ giữa một bên
là ngân hàng – bên đưa ra trợ giúp về tài chính và một bên là doanh nghiệp XNK – bên
cần được trợ giúp.


3.2. Các hình thức TDTT XNK
3.2.1. Tài trợ XK
- Tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là một hình thức thanh tốn nhờ thu, trong đó bên XK uỷ nhiệm
cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK, khơng chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn

căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo, với yêu cầu là NH chỉ trao đổi bộ chứng
từ hàng hoá cho người NK sau khi họ đã thanh tốn tiền hoặc kí chấp nhận trả tiền trên
hối phiếu có kỳ hạn.
Căn cứ vào điều kiện để NH xuất trình trao chứng từ hàng hố cho người NK nhờ thu
kèm chứng từ có thể được thực hiện theo 2 dạng:
+ Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/P.
+ Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/A.
- Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu
Khi thoả thuận giữa các bên tham gia XNK chấp nhận có các hổi phiếu kỳ hạn khơng
huỷ ngang, với hối phiếu này khi chưa tới hạn thanh toán nhà NK có thể mang hối phiếu
tới NH phục vụ mình để xin chiết khấu.NH sẽ mua lại quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu
khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu.
- Tài trợ trong khn khổ chứng từ
Đây là hình thức tài trợ của NH cho nhà XK dựa trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước
khi đến hạn thanh toán. Phương thức tài trợ này được chia làm 2 loại:
+ Chiết khấu truy đòi.
+ Chiết khấu miễn truy địi.
- Tạm ứng cho nhà XK:
Đây là hình thức tài trợ ngắn hạn của NH dành cho nhà XK, cho phép nhà XK mau
chóng nhận tiền đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tài chính hiện tại cho tới
khi thu được lợi nhuận từ XK. Mức tạm ứng tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong giao
dịch, khả năng thanh toán và thoả thuận với khách hàng.
- Factoring – Bao thanh toán bộ thanh toán XK
“Bao thanh toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao
dịch thương mại giữa tổ chức thương mại và bên cung ứng, theo đó tổ chức thương mại


thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và
ứng trước tiền, quản lí sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải
thu, đảm bảo rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hàng”.

Bao thanh tốn mang lại rất nhiều lợi ích cho nhà XK:
+ Nhà XK thể thu tiền bán hàng ngay thay vì phải đợi tới kì hạn thanh tốn theo hợp
đồng.
+ Tăng lợi thế cạnh tranh khi chào hàng với các điều khoản thanh tốn trả chậm mà
khơng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của mình.
+ Chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính, tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc
theo giõi thu hồi các khoản trả chậm này.
+ Hiện nay các nhà NK qui mô, ưu thế chỉ chấp nhận hình thức trả sau và từ chối yêu
cầu mở L/C của nhà XK. Điều này sẽ khiến các DN dễ mất đơn hàng XK nếu khơng có
khả năng về vốn. Cịn chấp nhận hình thức trả sau, DN sẽ khó khăn trong việc quay vịng
vốn. Trong khi đó, NH cũng không dễ cho DN kéo dài thời gian thanh toán nếu thanh
toán theo phương thức trả sau. Và dịch vụ Bao thanh toán XK ra đời sẽ giúp DN giải
quyết được những khó khăn này.
+ Bao thanh tốn có nhiều hình thức khác nhau như: Bao thanh tốn chiết khấu hoá
đơn, Bao thanh toán trung gian, Bao thanh tốn đến hạn, Bao thanh tốn truy địi, Bao
thanh tốn miễn truy đòi.
- Forfaiting ( chiết khấu nợ dài hạn)
Fortaiting là dịch vụ tài trợ XK thông qua việc chiết khấu các khoản phải thu XK bằng
hối phiếu, kì phiếu và các công cụ chuyển nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi
người bán, tại một mức lãi suất cố định và đến 100% trị giá của hợp đồng.
Lợi ích và bất lợi đối với nhà XK :
+ Lợi ích:
- Tránh được rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
- Được tài trợ miễn truy đòi
- Được trả tiền ngay sau khi giao hàng, tạo khả năng thanh khoản, giảm nhu cầu
vay vốn, tận dụng cơ hội đầu tư mới hoặc dùng tiền vào các mục đích khác.
- Nhà XK không mất thời gian và tiền bạc vào việc quản lí, giám sát, thu nợ.


- Nhà Forfaiter sẽ đảm nhận các rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro từ nhà

bảo lãnh, rủi ro quốc gia nước NK.
+ Bất lợi:
- Phải sở hữu và thu xếp để hối phiếu và kỳ phiếu được NH thanh toán.
- Do nhà Forfaiter đảm nhận mọi rủi ro, nên mức hoa hồng và mức lãi suất chiết
khấu sẽ cao hơn nhiều so với các hình thức tài trợ khác.
3.2.2.Tài trợ NK
Nghiệp vụ tài trợ NK nhằm hỗ trợ về tài chính cùng với các thủ tục giấy tờ liên quan
đến DN NK có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hoá, giá
trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Các hình thức tài trợ NK:
- Tín dụng dành cho người đặt hàng và hiệp định khung tài trợ NK:
Đây là tín dụng dành cho người nước ngồi đặt mua hàng hoá, dịch vụ trong nước, nhằm
giúp họ thanh tốn cho hàng hố, dịch vụ này.
- Tín dụng thuê mua vượt qua biên giới
Đây là hình thức tài trợ cho các DN thông qua cho thuê các loại tài sản như nhà máy,
thiết bị… Có những lợi ích như sau:
+ Bên NK có thể tham gia phát triển năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế về vốn
đầu tư vào máy móc thiết bị và khơng bị đọng vốn trong tài sản cố định.
+ Rút ngắn thời gian triển khai đầu tư, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.
+ Cho phép bên NK hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ
mới.
+ Đem lại cho DN những khoản tiết kiệm thuế thu nhập do tiền thuê làm giảm thu nhập
chịu thuế.
- Cho vay mở L/C:
Phương thức tín dụng chứng từ là một văn bản thoả thuận, trong đó một NH (NH mở tín
dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả tiền cho
người thứ 3, hoặc bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người hưởng lợi),
hoặc sẽ trả, chấp nhận, mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành; hoặc cho phép một



NH khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã
quy định và mọi điều kiện đặt ra trong tín dụng thư.
- Tạm ứng cho nhà NK
Cũng như các nhà XK, nhà NK cũng cần đến khoản tạm ứng của NH nhằm đáp ứng
những khoản thanh toán ngắn hạn của DN.
- Chấp nhận hối phiếu
Việc chấp nhận hối phiếu thực chất là NH đã đứng ra “tài trợ” cho người NK, nhờ đó họ
có thể tiến hành NK hàng hố một cách thuận lợi.
- Tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà NK
Nhà NK kí hợp đồng tín dụng với NH phục vụ mình trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ do
chi nhánh của NH ở nước ngoài phát hành và chuyển đến cho nhà NK, và dùng hối phiếu
này chiết khấu nhận tiền tại ngân hàng trung ương.
- Tín dụng tài trợ thơng qua bảo lãnh
Bảo lãnh cho bên NK là hình thức tài trợ NK thơng qua uy tín. Hình thức này tạo mối
liên kết trách nhiệm tài chính và san sẻ rủi ro.
Các hình thức bảo lãnh NHcó thể tài trợ cho nhà NK:
+ Phát hành thư bảo lãnh
+ Mở thư tín dụng
+ Kí bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ nước ngồi
+ Kí bảo lãnh lệnh phiếu nhận nợ nước ngồi
+ Kí xác nhận bảo lãnh ngay trên giấy nhận nợ do khách hàng lập nhận nợ nước ngoài.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT XNK
3.3.1. Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển của mỗi quốc gia: Tùy theo tình trạng của nền kinh tế nước mình, mỗi
nhà nước sẽ có những chính sách phù hợp để phát triển hoạt động XNK. Và tất nhiên,
điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tài trợ XNK.
- Môi trường kinh tế, xã hội, pháp lí và chính trị quốc gia: nếu mơi trường kinh tế, chính
trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NH phát triển đồng thời để DN tránh được
các rủi ro trong giao thương và ngược lại.



- Sự thay đổi tỷ giá: rủi ro biến động tỷ giá hoặc mất giá tiền tệ ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng hoàn trả nợ vay NH của DN. Sự biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng bất lợi đến
NH dưới nhiều hình thức khác nhau.
3.3.2. Các nhân tố chủ quan
-

Vốn tự có: vốn tự có của NHTM có ba chức năng: bảo vệ, hoạt động, điều chỉnh.

Theo luật các tổ chức tín dụng thì quy mơ và cấu trúc của NH sẽ được điều chỉnh theo
vốn tự có.
-

Cơng nghệ ngân hàng: là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới hoạt động tín

dụng tài trợ XNK. Ứng dụng cơng nghệ hiện đại thì sẽ giúp NH vận hành các hoạt động
một cách chính xác và sn sẻ, thu hút khách hàng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ.
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của NHTM
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
● Thu nhập trước thuế từ hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: được tính bằng thu
nhập từ hoạt động TDTT XNK trừ đi chí phí cho hoạt động TDTT XNK.
● Thu nhập sau thuế từ hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: bằng thu nhập trước
thuế từ hoạt động TDTT XNK trừ thuế thu nhập DN.
Đây là hai chỉ tiêu kết quả phản ánh tập trung nhất quy mô sinh lời từ hoạt động TDTT
XNK của NH. Chênh lệch càng lớn thì thu nhập của NH càng cao.
● ROA = Lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản
Đây là chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của NH so với tổng tài sản. ROA
cho biết hiệu quả của NH trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
● ROE = Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu = ROA*Tổng TS / VCSH = ROA*Tổng

nguồn vốn/VCSH=ROA * ( 1+ Nợ) / VCSH
- Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng: chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mơ hoạt động tín dụng.
- Chỉ tiêu về chất lượng hoạt động tín dụng.
● Nợ / VCSH
● Nợ quá hạn / VCSH
● Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ
● Nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó địi / tổng dư nợ


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ
1. Giới thiệu chung về NH No&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NH No&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng
Hạ
Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, đến
nay NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại (NHTM) quốc doanh giữ vai trò
chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thơn, và đóng
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
NHNo&PTNT là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Với vị thế là NHTM hàng đầu
Việt Nam, NHNo&PTNT đã nỗ lực hết mình để đạt được thành tựu đáng khích lệ qua đó
góp phần to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất
nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ (Gọi tắt là Chi
nhánh Láng Hạ) là chi nhánh ngân hàng cấp I, hạng I trực thuộc Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam, được đánh giá là một trọng những NHTM lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội,
thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một NH hiện đại, có uy tín trong và ngồi nước. Trải
qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Láng Hạ đã tự tin vững bước
trong cơng cuộc đổi mới, hồ mình với sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện tử hiện

đại - an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tính đến
nay Chi nhánh Láng Hạ đã có 6 Phịng giao dịch trực thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ NH hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích,
nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng
cường sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và


giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc
tế.
a. Dịch vụ tiền gửi:
-

Chi nhánh Láng Hạ thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái

phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn
b. Dịch vụ tín dụng:
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
-

Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án

trong nước và quốc tế.
- Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,
sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
-


Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ,

công nhân viên và các đối tượng khác
c. Dịch vụ thanh toán trong nước:
- Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và
tổ chức kinh tế
- Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước.
- Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
- Chi trả lương qua tài khoản,.....
d. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
-

Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu

(D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR).
- Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại.
- Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.


- Thanh toán, chuyển tiền biên giới
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
- Thu đổi ngoại tệ.
e. Các sản phẩm dịch vụ khác:
- Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng khi số
dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
-

Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh

nghiệp, đơn vị tổ chức.

-

Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế VISA,

MASTER CARD.
- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác...


1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức

1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2009
1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng
Theo ơng Nguyễn Đức Hịa, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (GSO), nền kinh tế
Việt Nam năm 2009 đã có những bước về đích khá ngoạn mục: GDP tăng dần qua các
quý và tính cả năm, mức tăng này là 5,32%. Khu vực dịch vụ có mức tăng cao nhất
(6,63%),kế đến là công nghiệp và xây dựng (tăng 5,52%), nông lâm nghiệp và thủy sản
tăng 1,83%. Ông Hòa đánh giá tốc độ tăng GDP năm nay tuy thấp hơn tốc độ tăng 6,18%
của năm 2008 nhưng đã vượt mục tiêu 5% đề ra.
Một chỉ tiêu khác cũng cán đích là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2009 tương đối ổn
định, với mức tăng thấp hơn mục tiêu cho phép (7%). Chỉ số CPI bình quân năm nay chỉ


tăng 6,88% so với năm 2008, thấp nhất trong vòng 6 năm trở lại đây. Tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm từ 13,4% năm 2008 xuống còn 12,3%, giải quyết được 1,6 triệu việc làm, vấn đề an
sinh và phúc lợi xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, trong bối cảnh suy giảm của kinh tế tồn cầu, XK đã khơng thể tăng
trưởng 3% mà giảm 9,7% so với năm 2008. Kim ngạch XK năm nay ước tính đạt 56,6 tỉ
USD trong khi hầu hết các mặt hàng XK chủ lực đều tăng về lượng. NK hàng hóa cả
năm ước tính 68,8 tỉ USD, giảm 14,7% so với năm 2008. Nhập siêu ước tính 12,2 tỉ

USD, giảm 32,1% so với năm 2008 và bằng 21,6% tổng kim ngạch XK 2009. Những
tháng cuối năm, tình hình kinh tế thế giới đã tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường.
Khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu tác động trực tiếp đến nền kinh tế
nước ta, tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, thấp hơn kế hoạch đã điều
chỉnh và so với năm trước. Giá cả trên thế giới tăng đột biến, nhất là giá vàng có mức
tăng kỷ lục từ trước tới nay, tại một số giai đoạn trong năm, nguồn vốn huy động từ dân
cư giảm mạnh phục vụ kỳ vọng đầu tư trên thị trường vàng của một bộ phận không nhỏ
trong dân cư.
- Về hoạt động ngân hàng:
+ Năm 2009, ngành ngân hàng tiếp tục gặp nhiều khó khăn, do nền kinh tế thế giới vẫn
chưa có dấu hiệu phục hồi. Đầu năm khi lạm phát được kiểm sốt thì nền kinh tế trong
nước có dấu hiệu suy giảm, NHNN thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, những tháng
cuối năm khi lạm phát có chiều hướng tăng lên, NHNN đã thực hiện hiện chính sách thắt
chặt tín dụng, đi đơi với việc nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn
và lãi suất tái chiết khấu cũng tăng tương ứng 1%/năm (8% và 6%/năm), kết quả lạm
phát năm 2009 chỉ ở mức 6,2%/năm, khả năng thanh khoản lại các NHTM được bảo đảm
an toàn.
+ Đặc biệt năm 2009 ngành ngân hàng đã thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ, đặc
biệt là chương trình hỗ trợ lãi suất, giúp phần lớn DN duy trì sản xuất kinh doanh. Thực
hiện điều hòa ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thông qua việc bán ngoại tệ
hỗ trợ nhu cầu nhập các mặt hàng thiết yếu. Trình chính phủ chỉ đạo một số tập đồn,
tổng cơng ty có nguồn thu ngoại tệ lớn bán lại ngoại tệ cho các NHTM.
Hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hết sức khó khăn, song tập thể cán bộ viên chức
Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã đoàn kết nhất trí, kiên trì thực hiện đúng định


hướng của Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc, vì vậy hoạt động kinh doanh năm
2009 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009
a. Về nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 đạt 7.656 tỷ đồng (trong đó huy động hộ TW là 584 tỷ
đồng), tăng 638 tỷ đồng và bằng 110% so với 31/12/2008, đạt 100% kế hoạch năm 2009.
- Nội tệ đạt 5.218 tỷ đồng ( huy động hộ TW là 584 tỷ đồng), giảm 231 tỷ đồng và bằng
96% so với 31/12/2008, đạt 88% kế hoạch năm 2009 (thiếu 682 tỷ đồng).
-

Ngoại tệ (quy đổi) đạt 1.853 tỷ đồng, tăng 870 tỷ đồng và bằng 189% so với

31/12/2008, đạt 154% kế hoạch năm 2009 (vượt 650 tỷ đồng)..
-

Tiền gửi không kỳ hạn: 2.326 tỷ đồng, tăng 1.338 tỷ đồng và bằng 235% so với

31/12/2008 chiếm 30% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 656 tỷ đồng, giảm 97 tỷ đồng so với 31/12/2008
chiếm 9% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng: 1.258 tỷ đồng, tăng 1.103 tỷ đồng so với
31/12/2008, chiếm 17% tổng nguồn vốn.
-

Tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 2.831 tỷ đồng, giảm 1.705 tỷ đồng so với

31/12/2008, chiếm 37% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi dân cư 2.465.tỷ đồng, tăng 423 tỷ đồng so với 31/12/2008, chiếm 32% tổng
nguồn vốn.
- Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 4.078 tỷ đồng, chiếm 53% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi tổ chức tín dụng đạt 527 tỷ đồng, chiếm 6.9% tổng nguồn vốn.


Bảng biểu nguồn vốn chi nhánh:

(đơn vị: tỷ VND; %)

31/12/08

31/12/09

KH

Nội tệ

5449

5218

5900

Ngoại tệ

983

1853

1203

Tổng NV

So đầu năm

So KH


(+;-)

Chỉ tiêu

%

(+;-)

%

-231

96%

-682

88%

870

189%

650

154%

7018
7656
7103
638 110% 553 108%

( Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2009 NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ )

Biểu đồ:


b. Về dư nợ tín dụng:
Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 5.043 tỷ đồng (trong đó dư nợ ngồi kế hoạch là 3.000
tỷ), tăng 2.889 tỷ và bằng 234% so với 31/12/2008 (dư nợ trong KH đạt 99% kế hoạch
năm 2009). Trong đó:
- Dư nợ nội tệ đạt 4.648 tỷ đồng, tăng 3.101 tỷ đồng và bằng 300% so với 31/12/2008,
trong đó dư nợ ngồi kế hoạch là 3.000 tỷ đồng. Dư nợ tron kế hoạch đạt 99% kế hoạch
dư nợ năm 2009.
-

Dư nợ ngoại tệ (quy đổi) đạt 395 tỷ đồng, giảm 212 tỷ đồng và bằng 65% so với

31/12/2008, đạt 102% kế hoạch dư nợ ngoại tệ năm 2009.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn: 1.098 tỷ đồng, giảm 259 tỷ đồng so với 31/12/2008, chiếm
22% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung – dài hạn: 3.945 tỷ đồng, tăng 3.149 tỷ so với 31/12/2008, chiếm
78% tổng dư nợ (trong đó dư nợ ngồi kế hoạch là 3.000 tỷ đồng).
* Nợ xấu chiếm 0,5% trên tổng dư nợ (25,2 tỷ/ 5.043 tỷ)..
Chi nhánh đã giám sát và quản lý nợ xấu rất tốt. Do đó, Chi nhánh cần tiếp tục phát huy
hơn nữa trong việc giám sát, quản lý để giảm thiểu các khoản nợ xấu.

Bảng biểu dư nợ cho vay trực tiếp nền kinh tế:

31/12/08

31/12/09


KH

So đầu năm

So KH

(+;-)

Chỉ tiêu

%

(+;-)

107% -23

%

Nội tệ

1547

1648

1671

101

Ngoại tệ


607

395

388

212

Tổng Dư Nợ

2154

2043

2059

-111
95% -16
99%
(Đơn vị: tỷ VND; %)

65%

7

( Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2009 NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ )

99%
102%



Biểu đồ:

c. Về kết quả tài chính:
- Tổng thu (TK loại 7) năm 2009: 693 tỷ đồng, giảm 77 tỷ đồng và băng 09% so với
cùng kỳ năm trước.
- Tổng chi (TK loại 8) năm 2009: 574 tỷ đồng, giảm 88 tỷ đồng và bằng 87% so với
cùng kỳ năm trước.
- Quỹ thu nhập theo khốn tài chính (chưa lương) là 132,9 tỷ đồng, tăng 13,9 tỷ đồng và
bằng 112% so với cùng kỳ năm trước.
- Hệ số lương đạt được là 2,0 lần.
- Chên lệch lãi suất đầu vào – đầu ra: 0,123%.
- Tổng thu dịch vụ đạt 19,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,4% trên tổng thu nhập ròng, bằng
130% so với 2008.
d. Hoạt động dịch vụ và thanh tốn quốc tế:
Tính đến cuối q III/2009:
- Doanh số mua ngoại tệ: 258.615 nghìn USD.
- Doanh số bán ngoại tệ: 259.800 nghìn USD.
- Doanh số mở L/C: Nhập: 353.861 nghìn USD.
Xuất: 86 nghìn USD.
- Doanh số chuyển tiền: 67.351 nghìn USD.
- Doanh số chuyển tiền Biên giới: 886 nghìn USD.
- Doanh số Nhờ thu Xuất nhập khẩu: 18 nghìn USD.


Tổng phí Thanh tốn quốc tế Chi nhánh thu được tính đến cuối q III/2009 là 122
nghìn USD.
Đến 31/12/2009, tồn Chi nhánh phát hành được 11.216 thẻ, hoàn thành vượt mức kế
hoạch giao đạt 125%, số dư tiền gửi không kỳ hạn trên thẻ là 45 tỷ đồng. Tổng sô lượng

thẻ Chi nhánh đã phát hành là trên 54 nghìn thẻ, đứng đầu trong hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam.
e. Công tác kiểm tra, kiểm sốt:
Trong 2009, Chi nhánh đã hồn thành tiến hành kiểm tra nghiệp vụ các phòng ban và
kiểm quỹ đột xuất nhằm đảm bảo an toàn trong khi thực hiện nghiệp vụ. Giải quyết kịp
thời các đơn thư khiếu nại liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ và cán bộ, làm việc
với Cơng ty Kiểm tốn Nhà nước để cung cấp đầy đủ các số liệu và chứng từ khi thực
hiện kiểm toán NH No&PTNT Việt Nam.
f. Công tác khách hàng:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện
và nâng cao, Agribank không ngừng phát triển cả về quy mô, công nghệ và sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó có sản phẩm, dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng.
Lượng tài khoản cá nhân mở mới trong những năm gần đây tăng mạnh do khách
hàng mở tài khoản để nhận tiền kiều hối tăng và chủ trương của nhà nước từ đầu năm
2008 thực hiện trả lương qua tài khoản NH nên các đơn vị đã chọn Chi nhánh để mở tài
khoản cho nhân viên và chi trả lương qua tài khoản.
Ngồi ra NH No&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng đã triển
khai rất nhiều chương trình khuyến mãi, khuyễn khích và để tỏ lịng tri ân tới những
khách hàng đã sử dụng dịch vụ của NH.
g. Công tác phát triển công nghệ:
Đúng 1h15 rạng sáng ngày 11/5/2009, tại Trung tâm Công nghệ Thông tin Agribank
(cơ sở 2) tầng 9 – tòa nhà Thăng Long 105 Láng Hạ, Agribank tổ chức lễ khai trương hệ
thống IPCAS II trên toàn hệ thống.
Trước sự chứng kiến của toàn thể cán bộ Agribank thuộc dự án IPCAS và các chuyên gia
Hàn Quốc, Phó Tổng giám đốc Phạm Thanh Tân đã “click chuột” khai trương hệ thống


IPCAS II. 6h sáng 11/5/2009, tại tất cả các chi nhánh, phịng giao dịch của Agribank trên
tồn quốc chính thức thực hiện giao dịch trên hệ thống IPCAS II đã được nâng cấp phiên

bản mới, thêm một lần nữa khẳng định bước tiến vững chắc của Agribank trong việc áp
dụng cơng nghệ NH hiện đại, góp phần đáng kể đưa thương hiệu Agribank vươn lên tầm
cao mới.
1.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
a. Những mặt làm được:
- Về nguồn vốn:
Do hệ quả xấu từ cuộc khủng hoảng tài chính và hệ thống NH tồn cầu trong năm
2009, Chi nhánh cũng chịu một số những ảnh hưởng tiêu cực. Những tháng đầu năm thì
trường tài chính tiền tệ tương đối ổn định nhưng về cuối năm lại có những diễn biến bất
lợi, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng tăng đột biến, tâm lý người dân chuyển dịch từ tiền đồng
sang dự trữ vàng và ngoại tệ.
Cuối năm do lãi suất cơ bản của NHNN tăng lên 8% và một số NH trên địa bạn thiếu
khả năng thanh khoản nên lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng dẫn đến sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các NH.
Tuy nhiên cùng với những chỉ thị từ cấp chính phủ và những giải pháp kịp thời đúng
đắn, Chi nhánh nói riêng cùng với NH và hệ thống ngân hàng nói chung đã hạn chế được
gần như hồn tồn những động thái xấu và giữ cho nguồn vốn được cân bằng, cùng sự
phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế cả nước. Đặc biệt, Chi nhánh đã duy trì được trên
hai ngàn tỷ đồng tiền gửi không hỳ hạn lãi suất thấp mang lại tài chính đáng kể cho kết
quả hoạt động kinh doanh
- Về dư nợ tín dụng:
Thực hiện nghiêm túc kỷ luật kế hoạch: Không vi phạm kế hoạch dư nợ, hạn mức dư nợ
dư có, trạng thái ngoại tệ. Cung ứng vốn kịp thời cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng
truyền thống (các tổng công ty), doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dư nợ đạt kế hoạch, tỷ lệ nợ
xấu thấp dưới mức cho phép của NHNo&PTNT Việt Nam.
-

Thực hiện tốt việc quảng bá thương hiệu Agribank với nhiều hình thức và các loại

dịch vụ đã cung cấp như: dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán

quốc tế, dịch vụ MSM Banking, chuyển khoản qua SMS, dịch vụ thanh toán biên mậu;


nối mạng thanh tốn thành cơng đối với Ngân hàng Liên Việt, đầu mối thu tiền cước
toàn quốc cho Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel.
- Thực hiện quản lý trích lập dự phịng và xử lý rủi ro theo đúng chế độ quy định. Thực
hiện thu hồi nợ và trích lập dự phịng đạt 100% kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao.
- Phong trào thi đua được đẩy mạnh, hoạt động đoàn thể đi vào nề nếp, đoàn kết nội bộ
được giữ vững vàng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện.
b. Những mặt tồn tại:
- Mặc dù nguồn vốn của Chi nhánh đạt và vượt kế hoạch, song tỷ trọng nguồn vốn ổn
đinh (trong đó có nguồn vốn dân cư) đạt thấp. Dự báo tình hình kinh tế xã hội, diễn biến
lãi suất thị trường còn hạn chế, tuy Chi nhánh đã khắc phục cơ bản về rủi ro lãi suất
nhưng còn một bộ phận nhỏ nguồn vốn huy động với lãi suất cao so với phí điều vốn của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cơ cấu nguồn vốn và dư nợ chưa tương xứng, dư nợ ngoại tệ, dư nợ các tổng cơng ty
cịn chiếm tỷ trọng lớn, việc giảm dần mức dư nợ các tổng công ty lớn, đồng thời đẩy
mạnh cho vay DN vừa và nhỏ, hộ sản xuất đã được Ban giám đốc chỉ đạo song việc tổ
chức thực hiện của cán bộ nghiệp vụ cịn chậm, chưa tích cực.
- Thu nhập tự hoạt động dịch vụ đạt 20 tỷ đồng, chỉ chiếm 2,9% tổng thu nhập.
-

Một số vấn đề về việc truyền đạt nhận thức kinh doanh cho cán bộ công nhân viên

chưa hiệu quả, hoặc chưa đạt được kết quả khả quan.
c. Các giải pháp đã thực hiện và đánh giá:
c.1. Giải pháp về quản trị điều hành:

Nâng cao năng lực và vai trò chỉ đạo điều hành của đội ngũ quản lý là hết sức quan
trọng. Các giải pháp đã thực hiện:

- Phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm.
- Trong năm đã duy trì việc giao khốn kế hoạch đén từng phòng, cán bộ để xét duyệt
lương V2 nên tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Duy trì chế độ giao ban định kỳ và đột xuất. Hàng tháng, Giám đốc Chi nhánh đã duy
trì được lịch giao ban nhằm thảo luận, đánh giá khách quan những mặt làm được, những
tồn tại, đề ra nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện tháng kế tiếp.
- Thực hiện kỷ cương điều hành công khai, dân chủ, tập trung, năng động và linh hoạt
theo kịp diễn biến thị trường. Mặc dù khách hàng nguồn vốn và dư nợ của chi nhánh là


các tổng công ty lớn, thường xuyên biến động lớn về nguồn vốn và dư nợ, nhu cầu ngoại
tệ lớn, tuy nhiên Chi nhánh vẫn đáp ứng nhu cầu và giữ được khách hàng truyền thống.
Năm 2009, Chi nhánh đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, trong suốt quá trình điều
hành khơng vi phạm kỷ luật kế hoạch.
c.2. Giải pháp về tài chính:

Thực hiện các giải pháp về nâng cao năng lực tài chính, tăng thu, tiết kiệm chi:
- Thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu dư nợ - nguồn vốn; dư nợ nội tệ - ngoại tệ; tỷ trọng
dư nợ các tổng công ty - doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất.
- Tích cực việc trích lập, xử lý và thu hồi nợ xử lý rủi ro.
- Chỉ đạo duy trì tồn quỹ tiền mặt hợp lý, không để tồn quỹ cao.
-

Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, tăng cường công tác đối ngoại, tiếp thị nhằm thu hút

khách hàng, tăng dần tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất rẻ.
-

Rà sốt, cắt giảm các khoản chi không hợp lý, xây dựng các định mức chi như văn


phòng phẩm, điện thoại, xăng xe… theo đúng chế độ quy định và tiết kiệm.
c.3. Giải pháp về tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ:

- Về nguồn vốn: Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn theo hướng đa dạng
các sản phẩm, tăng dần tỷ trọng nguông vốn ổn định và nguồn vốn khơng kỳ hạn có lãi
suất rẻ; nhanh nhạy trong điều hành lãi suất, kỳ hạn đã hạn chế được rủi ro lãi suất, đáp
ứng cơ bản yêu cầu về vốn cho nền kinh tế trên địa bàn thủ đô. Thường xuyên theo dõi
dự báo, cập nhật biến động lãi suất trên thị trường, đã kịp thời ban hành mức lãi suất huy
động nội ngoại tệ phù hợp với quan hệ cung cầu, đảm bảo sựu cạnh tranh và có lãi trong
kinh doanh.
- Về tín dụng: Chi nhánh đã thực hiện đầu tư có chọn lọc và thẩm định kỹ, tích cực chủ
động tìm hiếm khách hàng mới, DN nhỏ và vừa, hộ sản xuất kinh doanh nhằm tăng
trưởng tín dụng, dần đã thay đổi cơ cấu và tỷ trọng đầu tư. Kiên quyết không đầu tư và
dừng đầu tư những dự án không hiệu quả, khơng đảm bảo ngun tắc và điều kiện tín
dụng.
c.4. Giải pháp tạo nguồn nhân lực:

Chi nhánh đã bố trí cán bộ đúng người đúng việc phù hợp với năng lực sở trường của
từng cán bộ, thực hiện nghiêm túc đúng quy định về công tác quy hoạch, đè bạt, bổ


nhiệm, luân chuyển cán bộ. Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ.
c.5. Thực hiện các giải pháp khác:

- Thực hiện hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ mới.
- Chi nhánh đã làm tốt công tác thi đua khen thưởng, đẩy mạnh phong trào hoạt động
đoàn thể, giữ vững đoàn kết nội bộ.

2.Thực trạng hoạt động TDTT XNK của Chi nhánh năm 2009

Hoạt động tín dụng XNK tại Chi nhánh trong năm 2009 có nhiều biến động, do ảnh
hưởng của thực trạng kinh tế xã hội, tuy nhiên trong bối cảnh hịa nhập kinh tế tồn cầu,
hoạt động XNK của các DN vẫn phát triển không ngừng, do đó hoạt động TDTT XNK
của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nói chung và của Chi nhánh nói riêng vẫn diễn ra
sôi nổi ngày càng được mở rộng. Những khách hàng là những DN XNK vừa và nhỏ đang
là đối tượng và mục tiêu phục vụ chính của Chi nhánh trong hoạt động tài trợ XNK.
2.1 Tài trợ tín dụng XNK ngắn, trung và dài hạn
Về số tuyệt đối năm 2009, doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Chi nhánh đều tăng
lên so với năm 2008. Cụ thể doanh số dư nợ nội tệ tăng mạnh, bằng 300% so với 2008,
doanh số dư nợ ngoại tệ giảm, song vẫn vượt kế hoạch năm. Dư nợ cho vay ngắn hạn:
1.098 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung - dài hạn: 3.945 tỷ đồng. Điều này cho thấy Chi
nhánh đã những biện pháp để đẩy mạnh công tác cho vay đối với hoạt động XNK.
2.2. Hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ
Với mục tiêu vì quyền lợi chung của cả khách hàng và Ngân hàng, Agribank đã và
đang giới thiệu và hoàn thiện các dịch vụ đa dạng của mình. Bảo lãnh là một trong
những dịch vụ mà Agribank đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định chất lượng
và uy tín đối với khách hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có chuyên mơn, bằng
phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, bằng các thủ tục đơn giản với mức phí cạnh tranh
dành cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu.


×