Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTMCP ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.21 KB, 69 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, chính xác và xuất phát từ
tình hình thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà Nội.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2010
Sinh viên thực hiên
Ngô Thị Thơm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến quý
thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Học Viện Ngân Hàng
đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Hà
Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của rất nhiều người đặc biệt là các
anh chị trong phòng khách hàng thể nhân của quý ngân hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh Đạo Ngân Hàng, cùng các
anh chị trong phòng khách hàng thể nhân đã tạo mọi điều kiện cho em trong
suốt thời gian thực tập.
Hà Nội, ngày… tháng… năm2010
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thơm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
CBNV : Cán bộ nhân viên
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
STT NỘI DUNG TRANG
Tên sơ đồ


Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp 11
Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp 13
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Vietcombank Hà Nội
Tên bảng
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hà
Nội - Giai đoạn 2007-2009
28
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
-Giai đoạn 2007 - 2009
35
Bảng 2.4
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietcombank
Hà Nội - Giai đoạn 2007-2009
37
Bảng 2.5
Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo kỳ hạn vay – Giai đoạn 2007 – 2009
Bảng 2.7 Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo loại hình tài sản được tài trợ – Giai đoạn 2007 -
2009
Bảng 2.8 Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
theo phương thức đảm bảo tiền vay – Giai đoạn
2007 - 2009
Bảng 2.9 Doanh số chi tiêu qua thẻ tín dụng của Vietcombank
Hà Nội - Giai đoạn 2007 - 2009
Bảng 2.10 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà
Nội - Giai đoạn 2007- 2009
Bảng 2.11 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà
Nội - Giai đoạn 2007 - 2009

Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn
MỤC LỤC
Tóm tắt luận văn
Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hà Nội - Giai đoạn 2007-2009 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 2
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.2.1 Nội dung về Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 5
1.2.1 Nội dung về Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 5
1.2.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 12
1.2.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 12
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 16
1.3.1 Các nhân tố chủ quan từ phía NHTM 16
1.3.1 Các nhân tố chủ quan từ phía NHTM 16
1.3.2 Các nhân tố khách quan 17

1.3.2 Các nhân tố khách quan 17
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 19
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hà Nội 19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hà Nội 19
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội 20
2.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội 20
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức của Vietcombank Hà Nội 21
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức của Vietcombank Hà Nội 21
* Hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng : sự liên minh thẻ được thiết lập giữa Ngân hàng
TMCP Ngoại thương và các ngân hàng khác là điều kiện thuận lợi để Vietcombank Hà Nội
phát triển doanh số phát hành các loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, mở rộng mạng lưới ngân
hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp qua các hình thức thanh toán cước điện thoại, Internet, phí bảo hiểm,… Số
lượng tài khoản mở tại ngân hàng, đặc biệt là tài khoản cá nhân liên tục tăng, góp phần
thúc đẩy các hoạt động thanh toán như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền, trả lương
tự động,… 23
Ngoài ra, ngân hàng còn có các hoạt động khác như trả lương qua tài khoản; cung cấp các
tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán; quản lý ngân quỹ; cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ đại lý; 23
2.1.3.2 Kết quả kinh doanh 23
Bảng 2.2 sau đây cho ta thấy kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà
Nội trong một vài năm gần đây 23
Bảng 2.2 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hà Nội 24
giai đoạn 2007-2009 24
Đơn vị: triệu đồng 24
558.649 24

734.073 24
976.387 24
(Nguồn : Báo cáo tổng kết năm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội) 24
2.2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI 25
2.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng 25
2.2.1 Chính sách cho vay tiêu dùng 25
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng 28
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng 28
2.2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Ngoại thương Hà Nội 29
2.2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Ngoại thương Hà Nội 29
2.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 40
2.3.1 Kết quả đạt được 40
2.3.1 Kết quả đạt được 40
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 41
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 45
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 45
3.1.1 Định hướng kinh doanh chung của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
45
3.1.1 Định hướng kinh doanh chung của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
45
3.1.2 Định hướng phát triển Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội 46
3.1.2 Định hướng phát triển Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội 46
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 47
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu
dùng 47
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu
dùng 47
3.2.2 Nâng cao chất lượng của công tác khách hàng 49
3.2.2 Nâng cao chất lượng của công tác khách hàng 49
3.2.3 Mở rộng chiến dịch quảng cáo và tiếp thị sản phẩm 52
3.2.3 Mở rộng chiến dịch quảng cáo và tiếp thị sản phẩm 52
3.2.4 Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực 53
3.2.4 Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực 53
3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng 54
3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng 54
3.2.6 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin 54
3.2.6 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống thông tin 54
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành 55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành 55
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 56
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 56
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 57
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay tiêu dùng là một
trong những hoạt động quan trọng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng,
nhưng đây cũng là mảng hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc phát

triển hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng, đảm bảo tính ổn định và bền vững
cho sự phát triển của ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong
hoạt động của mọi ngân hàng.
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng có sự tăng
trưởng mạnh và đang trở thành thị trường rất hấp dẫn đối với các NHTM. Tuy
nhiên, tại các NHTM, nói chung và tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà
Nội nói riêng, cho vay tiêu dùng chưa thực sự phát triển, vẫn còn trong giai
đoạn vừa nghiên cứu, vừa tìm tòi thiết kế các sản phẩm cho vay tiêu dùng nên
còn tồn tại nhiều bất cập. Bên cạnh đó, hình thức vay tiêu dùng còn khá mới
mẻ đối với người Việt Nam. Nhận thấy đây là thị trường tiềm năng trong
tương lai đối với các NHTM và cũng xu hướng tất yếu khi xã hội ngày càng
phát triển, vì vậy tôi chọn đề tài “Phát triển Cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Nội
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 2
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu cho vay tiêu dùng và nghiên cứu
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Nội từ năm 2004
đến năm 2008 và trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận duy vật lịch
sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và

thống kê để nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu; kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Nội.
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế. Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và
đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam có nêu: “ Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán” .
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với nền kinh tế
bằng cách cung ứng những điều kiện và những phương thức thuận lợi, nhanh
chóng để nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Các

tổ chức, cá nhân này sẽ được nhận một khoản tiền thưởng dưới danh nghĩa lãi
suất trên tổng số tiền gửi, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao.
Ngoài ra, các NHTM còn huy động vốn dưới dạng phát hành các giấy tờ có
giá, vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn, vay của các
TCTD khác Số tiền huy động được luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các doanh nghiệp và cá nhân.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM
nhất là ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nó phản ánh hoạt động đặc trưng
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 4
của ngân hàng. Có thể hiểu rằng: “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
giữa một bên là Ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác
trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả”.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn song cũng chứa đựng rủi ro cao cho
NHTM. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số
nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, đó là:
Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc) và lãi với thời gian
xác định.
Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khác của ngân hàng cấp trên.
Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng
thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của các NHTM có thể được phân loại theo nhiều
tiêu chí khác nhau. Nếu phân theo thời gian, tín dụng ngân hàng được chia
thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn; Nếu phân
theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cho thuê…; Nếu phân theo cách thức cho vay tín dụng được

chia thành các nghiệp vụ cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp…; Nếu phân
theo loại tài sản đảm bảo tín dụng được chia thành tín dụng có tài sản đảm
bảo và tín dụng không có tài sản đảm bảo; Nếu phân theo mục đích sử dụng
vốn tín dụng được chi thành cho vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh và
cho vay tiêu dùng.
1.1.2.3. Một số hoạt động khác
* Mua bán ngoại tệ
Trong sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính ngày nay, hoạt
động mua bán ngoại tệ thường chỉ do các NHTM lớn thực hiện bởi có mức độ
rủi ro cao và yêu cầu trình độ chuyên môn cao.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 5
Thực hiện mở tài khoản giao dịch và cho phép người gửi tiền viết séc
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ được xem là một trong những bước đi quan
trọng nhất của công nghiệp ngân hàng. Các tiện ích thanh toán không dùng
tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cá nhân. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được
phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
* Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp để quản
lý việc thu chi cho doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt
tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành

chứng khoán, vay vốn của các TCTD khác.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả hình thức
ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư. Các
chuyên gia về quản lý tài chính của ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản
lý tài chính, thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Các ngân hàng cũng
thực hiện bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu mà không phải nhờ đến người kinh doanh
chứng khoán
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Nội dung về Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
(người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đình (người đi vay) nhằm tài trợ cho
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 6
các phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ
khi họ chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả
cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức tín dụng mà trong
đó NHTM cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm tài trợ cho các
dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh… thì cho vay tiêu dùng lại là
một sản phẩm tín dụng tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hoá dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hướng tới
một mức sống cao.
Cũng là một hình thức cho vay của ngân hàng, cho vay tiêu dùng có
đầy đủ đặc điểm chung của một hình thức cho vay như đối tượng cho vay,

nguyên tắc cho vay, thu nhập từ các khoản vay và rủi ro từ các khoản vay.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn có các đặc điểm sau :
* Khách hàng vay : là các cá nhân và hộ gia đình.
* Mục đích vay : Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải mục
đích kinh doanh.
* Nguồn trả nợ : Do việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của khách
hàng thường không đem lại thu nhập nên nguồn trả nợ thường được lấy từ
lương hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác.
* Quy mô món vay nhỏ : Người tiêu dùng luôn có sự tích luỹ từ trước khi có ý
định mua sắm các tài sản có giá trị lớn ( do tâm lý cũng như trong điều kiện
cho vay của các ngân hàng thường là người tiêu dùng phải có đủ một số vốn
nhất định trước khi vay vốn). Hơn nữa, giá cả hàng hoá dịch vụ tiêu dùng
cũng không lớn so với quy mô vốn của một ngân hàng.
* Độ rủi ro cao : Nguyên nhân các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao là
vì: Thứ nhất, các khoản cho vay này có lãi suất cố định nên ngân hàng phải
chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên. Thứ hai, đối tượng của cho
vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng các thông tin tài chính
của khách hàng thường không cao. Tư cách của khách hàng là một yếu tố rất
quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất khó xác định.
Trong cho vay tiêu dùng nguồn trả nợ là thu nhập hoặc tài sản của người đi
vay. Khả năng trả nợ sẽ thay đổi khi người đi vay thay đổi điều kiện làm việc
hoặc sức khoẻ giảm sút. Đó là chưa kể đến những trường hợp người đi vay cố
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 7
tình lừa đảo. Trong những trường hợp như vậy thì dù có nắm giữ tài sản đảm
bảo hay không thì các NHTM vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập.
* Lãi suất cao : Cho vay tiêu dùng là một khoản đem lại lợi nhuận cao cho
các NHTM với lãi suất “cứng nhắc” – nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy
động vốn của Ngân hàng và có một khoản lãi cần thiết. Không như hầu hết
các khoản cho vay sản xuất kinh doanh (lãi suất cho vay luôn biến động theo

điều kiện thị trường), cho vay tiêu dùng thường phải chịu rủi ro về lãi suất khi
chi phí huy động vốn tăng lên, do đó các khoản vay này thường được định giá
cao, cao đến mức mà bản thân lãi suất huy động vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ
tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu
dùng mới không mang lại lợi nhuận.
* Có tính nhạy cảm theo chu kỳ : Cho vay tiêu dùng thường có tính nhạy cảm
theo chu kỳ kinh tế, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà
mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng vào
tương lai, nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập có xu
hướng giảm thì họ sẽ thắt chặt chi tiêu, hạn chế việc đi vay để tiêu dùng từ
Ngân hàng.
* Chi phí thẩm định các khoản cho vay tiêu dùng khá cao : Hầu hết các khoản
vay tiêu dùng thường nhỏ, thời gian vay thường là ngắn trong khi số lượng
các món vay tiêu dùng thường lại rất lớn. Bên cạnh đó, việc xác định thông
tin về các cá nhân, hộ gia đình là rất khó khăn, thường không đầy đủ và chính
xác hoàn toàn. Tiêu dùng là hoạt động không mang lại các lợi ích kinh tế cụ
thể cho người tiêu dùng, không cho các con số cụ thể về thu nhập từ hoạt
động sử dụng vốn vay hay các nguồn thu nhập cụ thể cho người tiêu dùng.
Chính những điều đó đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định các nguồn trả nợ Ngân hàng của các khách hàng vay vốn,
giải ngân và thu nợ. Vì vậy, chi phí mỗi món vay cao và mức độ rủi ro của
các khoản vay này tăng lên so với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng
* Đối với người tiêu dùng : Cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa khi đáp ứng nhu cầu
chi tiêu mang tính cấp bách như học hành, khám chữa bệnh…
* Đối với ngân hàng thương mại : Cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để
mở rộng thị trường tín dụng, khai thác tối đa nguồn vốn huy động được. Đồng
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH

Chuyên đề tốt nghiệp 8
thời mở rộng được quan hệ với khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh và thực hiện phân tán rủi ro.
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng
hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ. Tạo ra
sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng
loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Đối với nền kinh tế : Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích
cầu của Chính phủ.
1.2.1.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng
* Căn cứ theo kỳ hạn cho vay, cho vay tiêu dùng bao gồm :
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có kỳ hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung, dài hạn: là những khoản vay có kỳ hạn trên 1 năm.
* Căn cứ vào các loại tài sản được tài trợ , cho vay tiêu dùng bao gồm:
- Tài trợ bất động sản: là các khoản cho vay nhằm mua mới hoặc sửa
chữa nhà ở, căn hộ, đất đai.
- Tài trợ hàng hóa tiêu dùng lâu bền: là các khoản vay về mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình.
- Tài trợ nhu cầu chi tiêu khác: là các khoản vay đáp ứng nhu cầu về
chi phí học hành, du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi,…
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng bao gồm :
- Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm cả số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng theo nhiều lần,
theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được
áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng thời kỳ của
người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Nhìn
chung hình thức cho vay trả góp đang được áp dụng phổ biến hiện nay.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo phương thức này thì tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH

Chuyên đề tốt nghiệp 9
thì hình thức tín dụng này áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời
hạn không dài như du lịch, viện phí, sửa chữa xe cộ hoặc nhà ở,
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: đây là các khoản cho vay tiêu dùng
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành
séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
* Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay: cho vay tiêu dùng bao gồm:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: đây là khoản vay mà người đi vay
phải có tài sản thế chấp/cầm cố để đảm bảo rằng mình sẽ thực hiện đúng nghĩa
vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
- Cho vay tín chấp: là khoản vay được đảm bảo không phải bằng tài
sản thế chấp mà bằng sự tín nhiệm của ngân hàng đối với người đi vay.
* Căn cứ vào phương thức cho vay, cho vay tiêu dùng gồm có:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là phương thức cho vay trong đó ngân
hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Theo nguyên tắc người mua hàng
phải trả trước một phần giá trị của hàng hoá và công ty bán lẻ cùng với người
tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Ngân hàng và công ty bán
lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Ta có thể biểu diễn quy trình cho vay tiêu
dùng gián tiếp như sau :
(1) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa, người mua trả trước một phần giá trị tài sản mua bán chịu.
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Người mua Người bán
NHTM
(1)
(2)
(3) (4)(5)
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG GIÁN TIẾP
Chuyên đề tốt nghiệp 10

(2) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng và lập bộ chứng từ bán
chịu hàng hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao bộ chứng từ bán chịu hàng hoá đã lập cho ngân hàng
làm thế chấp.
(4) Ngân hàng thanh toán tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay theo thoả thuận trong bộ chứng từ bán
chịu cho ngân hàng.

Ưu điểm cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay. Vì việc mua
lại các chứng từ bán chịu hàng hoá sẽ đơn giản hơn việc lập một bộ hồ sơ cho
vay trong một thời hạn nào đó.
+ Là nguồn gốc để mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
khác của ngân hàng.
+ Trong trường hợp ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán
lẻ thì cho vay tiêu dùng sẽ có tính an toàn cao hơn, giúp ngân hàng giảm bớt
rủi ro.

Nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, điều
này dẫn đến ngân hàng không thể kiểm soát được khách hàng mà công ty bán
lẻ đã bán chịu, không kiểm soát được chất lượng tín dụng.
+ Ngân hàng không thẩm định được khách hàng trước khi cho vay, dễ
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp có hiện tượng cố ý lừa đảo.
+ Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ họ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau :
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH

Chuyên đề tốt nghiệp 11
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số
ưu điểm sau:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường và trình độ của các cán bộ
tín dụng. Những người này thường được đào tạo có chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm nên quyết định tín dụng trực tiếp từ ngân hàng thường có chất
lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi công ty bán lẻ
hoặc nhân viên tín dụng thường có xu hướng chú trọng tới việc tạo ra các
khoản cho vay có chất lượng trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ
thường chú trọng tới việc tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Hơn nữa, trong một
số trường hợp, do quyết định vội vàng, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín
dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu như người cấp tín dụng là ngân
hàng thì điều này sẽ được hạn chế.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng
gián tiếp ở chỗ: cuối cùng quan hệ vay mượn chỉ diễn ra giữa ngân hàng và
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Ngân hàng
mua
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(3)
(2)
)
(4)(5))(1)

SƠ ĐỒ 1.2 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TRỰC TIẾP
Chuyên đề tốt nghiệp 12
người tiêu dùng, không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả
được nợ thì phần lớn là không liên quan tới công ty bán lẻ.
+ Khi khách hàng có quan hệ tín dụng trực tiếp từ ngân hàng thì có rất
nhiều lợi thế phát sinh như: Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với khách
hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng đối với khách hàng. Còn đối với
khách hàng thì có cơ hội tiếp cận được với nhiều dịch vụ ngân hàng hơn.
1.2.2 Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của một vấn đề
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
sản lượng và sự tiến bộ mọi mặt xoay quanh lĩnh vực đó. Hay nói cách khác
là sự thay đổi về mặt lượng đồng thời có sự biến đổi sâu sắc về mặt chất.
Như vậy Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại là sự
tăng thêm về quy mô, sản lượng cho vay cũng như chất lượng cho vay trong
một thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó, là những đóng góp tích cực của cho vay
tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng.
Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến Phát triển cho vay tiêu
dùng tại NHTM theo hai giác độ về tăng trưởng và chất lượng cho vay.
1.2.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của
NHTM
* Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Tăng trưởng là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ
nhất định. Phát triển bao gồm trong nó là sự tăng trưởng. Tăng trưởng là điều
kiện và là tiền đề cho phát triển song tăng trưởng cũng có thể không dẫn đến
phát triển nhưng không có tăng trưởng thì nhất định không có phát triển. Tại
các NHTM, tăng trưởng cho vay là một trong những tiền đề cho việc chiếm
lĩnh thị trường, gia tăng lợi nhuận.
Tăng trưởng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên về quy mô cho vay, số

lượng cho vay được xác định trong thời gian nhất định. Khi đánh giá mức độ
tăng trưởng cho vay tiêu dùng, người ta thường dùng chỉ tiêu Tốc độ tăng
trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau
:
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Chuyên đề tốt nghiệp 13
(
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm n
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (n-1)
Những con số và tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay tiêu dùng qua các
năm phản ánh được quy mô và xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng
hay thu hẹp.
* Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
Khi đánh giá quy mô cho vay tiêu dùng của NHTM, người ta thường
nhắc đến chỉ tiêu dư nợ tín dụng. Bằng chỉ tiêu dư nợ tín dụng có thể đánh giá
được quy mô cho vay, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Như vậy,
tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng sẽ
phản ánh được quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó. Tỷ trọng dư nợ
cho vay tiêu dùng tăng chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng được chú trọng
phát triển tại ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu tỷ trọng này chiếm phần lớn trong
tổng dư nợ có nghĩa là hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này rất phát
triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận từ tín dụng cho ngân hàng. Chỉ
tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng được xác định :
* Sự đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng là quá trình cung cấp nhiều
chủng loại sản phẩm cho vay tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng để vừa giữ được khách hàng truyền thống, đồng thời
không ngừng mở rộng tới đối tượng khách hàng mới trên thị trường, nhờ đó
tăng doanh thu và lợi nhuận. Tác dụng của đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu
dùng là :

Thứ nhất, làm tăng tổng dư nợ và khách hàng vay vốn, góp phần làm tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Dư nợ cho vay tiêu dùng cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Thứ hai, thực hiện phân tán rủi ro.
Thứ ba, thúc đẩy các nghiệp vụ ngân hàng khác cùng phát triển.
Thứ tư, tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trên thị trường.
Tuy nhiên, do khả năng hạn chế, hầu hết các ngân hàng mới chỉ tập
trung vào một số đối tượng nhất định. Vì vậy, cho vay tiêu dùng trong một
ngân hàng thường chỉ có một số loại hình và bỏ qua các loại cho vay tiêu
dùng khác. Một ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm
cho vay tiêu dùng chứng tỏ ngân hàng đó có uy tín và thực sự tăng trưởng
mạnh về hoạt động tín dụng này. Như vậy, đa dạng hóa các loại hình cho vay
tiêu dùng cũng là mục tiêu mà các ngân hàng cần hướng tới trong quá trình
phát triển cho vay tiêu dùng.
Nếu tăng trưởng cho vay tiêu dùng nhanh và phiến diện mà không đi
liền với chất lượng thì sẽ gây ra hậu quả xấu, dẫn đến thất thoát vốn và nguy
cơ đổ bể tín dụng. Tăng trưởng cho vay phải đi đối với nâng cao chất lượng
cho vay, phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng chung của ngân hàng. Có như
vậy, việc tăng trưởng mới ổn định và bền vững. Hiện nay tăng trưởng cho vay
cao và chất lượng cho vay tốt là hai vấn đề không thể tách rời, chất lượng cho
vay đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng về hai mặt là khả năng sinh
lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng vốn. Sau đây là một số tiêu chí thường
được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM.
* Thu lãi từ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng tăng hay giảm qua các năm phản
ánh được quy mô và xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM là có

hiệu quả và là tín hiệu tốt để tiếp tục phát triển cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu
này được xác định :
* Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng cuối kỳ
x 100%
Tổng thu lãi cho vay của ngân hàng cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM là khoản nợ đến thời
hạn thanh toán không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người đi
vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi
phạm tính đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy
đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay. Tỷ
lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM ở
một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng được xác định :
Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng là một hiện tượng không
thể tránh khỏi, song vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức
thấp nhất. NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho
vay thấp. Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các
NHTM. Do vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính
sách khách hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các
biện pháp xử lý nợ quá hạn.
* Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho các
khoản vay, các NHTM cần chú trọng, thường xuyên quan tâm đến việc khách
hàng sử dụng vốn vay ngân hàng như thế nào. Theo quy trình cho vay, Ngân
hàng phải thực hiện tốt nghiệp vụ kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Từ
đó ngân hàng mới xác định được khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích

hay không.
Sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích nhằm đánh giá chất
lượng cho vay cả về nợ quá hạn lẫn nợ trong hạn đã chứa tiềm ẩn rủi ro. Đây
là chỉ tiêu rất nhạy cảm bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng
những khoản nợ đã cho vay. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích được xác định:
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Dư nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp 16
Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay tiêu dùng càng thấp và
ngược lại. Hiện nay, nhiều NHTM chưa coi trọng chỉ tiêu này, do đó các báo
cáo về chất lượng cho vay tiêu dùng còn chứa nhiều mầm mống rủi ro sẽ phát
sinh trong tương lai.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Các nhân tố chủ quan từ phía NHTM
* Chính sách cho vay tiêu dùng của NHTM: Chính sách cho vay tiêu dùng
của NHTM được hiểu đơn giản là một tuyên bố về tiêu chuẩn đối với danh
mục cho vay của ngân hàng. Một chính sách cho vay tiêu dùng rõ ràng sẽ
mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Nó hướng dẫn cho các cán
bộ tín dụng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đồng thời giúp cho lãnh đạo
ngân hàng thuận lợi hơn trong việc quản lý hoạt động tín dụng này, đồng thời
là cơ sở để xây dựng danh mục cho vay của ngân hàng đem lại hiệu quả cao,
tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro,…
* Mạng lưới hoạt động kinh doanh của NHTM: Mạng lưới hoạt động kinh
doanh của NHTM thể hiện quy mô của ngân hàng đó. Một ngân hàng lớn sẽ
có hệ thống mạng lưới giao dịch rộng lớn, đây là điều kiện thuận lợi để người
tiêu dùng ở mọi địa bàn có thể tiếp cận dễ dàng tới các dịch vụ ngân hàng nói
chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng. Bên cạnh đó, quy mô ngân

hàng cũng ảnh hưởng tới chi phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn ở
những ngân hàng có quy mô lớn sẽ thấp hơn so với ngân hàng có quy mô nhỏ.
Chi phí huy động vốn thấp thì lãi suất cho vay thấp, làm tăng khả năng cạnh
tranh và thu hút được sự quan tâm của khách hàng hơn so với các ngân hàng
khác.
* Chất lượng nhân sự: đây là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển
tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Chất lượng nhân sự thể
hiện ở các khía cạnh : số lượng, cơ cấu nhân sự, trình độ cán bộ, năng lực
điều hành kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp,…Dưới con mắt của khách hàng,
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH
Số tiền vay sử dụng sai mục đích cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp 17
cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín
dụng đạt chất lượng cao sẽ gây được thiện cảm với khách hàng, từ đó thu hút
được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, đồng thời ngân hàng hạn chế được
những rủi ro trong quá trình cung cấp tín dụng.
* Cơ cấu tổ chức của NHTM : cơ cấu tổ chức bao gồm hệ thống tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói
riêng cần xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ
giúp ngân hàng xác định rõ các kênh hoạt động, phân định rõ giữa bộ máy
quản lý trực tiếp và các mối quan hệ chức năng, các phòng ban liên quan phối
hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau trong việc triển khai mọi hoạt động nhằm
hướng tới việc phục vụ khách hàng một cách có hiệu quả hơn. Đây là nhân tố
ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển cho vay tiêu dùng.
* Cơ sở vật chất của NHTM: ngoài việc trang bị đầy đủ và hiện đại các tài
sản, phương tiện làm việc, phương tiện giao dịch với khách hàng, ngân hàng
cần chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin có

thể đem lại những lợi ích to lớn và sức cạnh tranh cho các NHTM như cập
nhật, thu nhập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, giúp đơn giản hóa các
quá trình làm việc, giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất
lượng phục vụ, giải phóng khách hàng nhanh hơn, nhờ có công nghệ thông
tin, khách hàng có thể tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng mà không phải
trực tiếp đến giao dịch tại ngân hàng,…
* Nguồn khai thác thông tin của NHTM: trong hoạt động cho vay tiêu dùng,
Ngân hàng bỏ tiền ra cho vay trên cơ sở chủ yếu là lòng tin. Lòng tin có chính
xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin. Để cho vay có chất lượng,
ngân hàng cần phải có được những thông tin đáng tin cậy, phân tích và xử lý
chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Các thông tin này giúp ngân hàng chủ
động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn
về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp
cho ngân hàng ngăn chặn những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt
cho mình.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
* Người tiêu dùng: người vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất
lượng tín dụng, nó được xem xét trên các khía cạnh nhu cầu vay vốn, thu
nhập của người đi vay, trình độ văn hóa, đạo đức,… của khách hàng. Vậy, có
Ngô Thị Thơm_Lớp NHD_CD24_HVNH

×