Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.24 KB, 85 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHQĐ Ngân hàng Quân Đội
CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu Trang
Biểu đồ 1: Tổng vốn huy động 36
Biểu đồ 2: Tổng dư nợ 37
Bảng2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng (2004 – 2006) 45
Biểu đồ 3: Tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay tiêu dùng (2004-2006) 45
Bảng 2.2: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 46
Biểu đồ 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của NHQĐ (2004-2006) 47
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 48
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 50
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có bảo đảm và không có bảo đảm 51
Bảng 2.6: Thu lãi cho vay tiêu dùng so với thu lãi cho vay khác 52
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ
khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân
hàng thương mại để tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện
và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân
hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ


cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng.
Ở các nước phát triển, cho vay tiêu dùng đã được phát triển từ lâu và là
một trong những hình thức chủ yếu của ngân hàng nhằm đem lại lợi nhuận, vị
thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, ở những nước kém phát
triển như Việt Nam hình thức này còn khá mới mẻ chưa được áp dụng rộng
rãi. Việc ngiên cứu, phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại Việt Nam là hướng đi mới nhằm phân tán rủi ro và đem lại hiệu quả kinh
doanh nâng cao khả năng hội nhập.
Ngân hàng Quân Đội cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Để tồn tại
và phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần. Từ năm 2001
ngân hàng Quân Đội đã cho triển khai sản phẩm cho vay tiêu dùng và ngày
càng hoàn thiện nó trong quá trình hoạt động. Ngân hàng đã xác định hướng
đi cho mình với mục tiêu là trở thành một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và giữ vị thế mạnh đối
với thị trường tiêu dùng.
Từ những lý do trên cùng với ham muốn tìm hiểu về lĩnh vực tín dùng
tiêu dùng em quyết định chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội” là chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
3
Chuyên đề gồm có ba phần chính sau:
Chương 1: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Quân Đội giai đoạn 2004-2006
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân
Đội trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS
Phan Thị Thu Hà cùng các anh chị tại phòng tín dụng NHTMCP Quân Đội

chi nhánh Minh Khai đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
4
CHƯƠNG 1
PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và đối với cộng đồng địa phương nói riêng. Có
nhiều cách tiếp cận với cách hiểu ngân hàng thương mại, ngân hàng thương
mại có thể hiểu theo những quan điểm sau:
Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản
tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yên cầu và cho vay đối với các tổ
chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một Ngân hàng
thương mại.
Một cách tiếp cận khác của Peter S.Rose cho thấy: ngân hàng thương
mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt nam: ngân hàng thương mại
là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên
nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay,chiết khấu và làm các phương tiện
thanh toán. Quan điểm này cho thấy, hoạt động của các ngân hàng ở Việt
Nam mới chỉ bao gồm các hoạt động truyền thống, tương ứng với hoạt động
của các ngân hàng trên thế giới ở giai đoạn thứ nhất từ thế kỷ 15 đến thế kỷ
18 và Việt Nam vẫn là một nước thiếu các dịch vụ ngân hàng.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
5

Theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
2007 sửa đổi bổ sung năm 2004, ngân hàng thương mại được định nghĩa là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hạot động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế nhà của Nhà nước. Ngân hàng thương mại gồm ngân hàng thương mại
nhà nướcvà ngân hàng thương mại cổ phần.
Như vậy, một cách chung nhất có thể thấy Ngân hàng thương mại là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Mua bán ngoại tệ: lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân
hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ. Một ngân hàng đứng ra mua
bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị
trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn
thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu
phải có trình độ chuyên môn cao.
- Nhận tiền gửi: cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của
khách hàng).
- Cho vay
• Cho vay thương mại: ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng (người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhắm mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
6
• Cho vay tiêu dùng: đây là nội dung chính được đề cập trong những
phần tiếp theo của báo cáo.

• Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn
hạn, các ngân hàng càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng
nhà máy mới. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này cao nhưng lãi lớn.
Các ngân hàng còn đầu tư vào chứng khoán. Chứng khoán cung cấp một
nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý ngân hàng cũng như
cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay suy giảm.
Khoản mục đầu tư chứng khoán thanh khoản tạo nên tính lỏng cho tài
sản của ngân hàng, hỗ trợ cho nguồn tiền mặt và nguồn tiền vay từ thị trường
tiền tệ khi ngân hàng phải đáp ứng các yêu cầu thanh khoản quy mô lớn. Việc
đầu tư vào chứng khoán chất lượng cao ngân hàng có thể điều chỉnh mức rủi
ro tín dụng tổng thể trong danh mục tài sản.
Hiện nay ngân hàng đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau bao
gồm các công cụ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ như tín phiếu kho bạc, chứng
khoán của các cơ quan chính phủ, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn… và các công
cụ trên thị trường vốn phổ biến là trái phiếu kho bạc, trái phiếu của chính
quyền địa phương, chứng khoán được bảo lãnh bằng các khoản cho vay mua
nhà và trái phiếu công ty.
- Bảo quản vật có giá: các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các
vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng, vật
có giá và giao cho khách hàng tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng
phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận nên giấy
chứng nhận đã được sử dụng như tiền-dùng để thanh toán các khoản nợ trong
phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích từ việc sử dụng phương
tiện thanh toán bằng giấy thay cho kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
7
thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi
tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: hoạt động này của ngân hàng cho

phép người gửi tiền mở một tài khoản tiền gửi giao dịch và viết séc thanh toán
cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới
này được xem như một trong những bước đi quan trọng nhất trong công
nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh
toán, làm cho các giao dịch kinh doanh dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an
toàn hơn.
- Chiết khấu thương phiếu: ngay ở thời kỳ đầu các ngân hàng đã chiết
khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương,
những người bán các khoản nợ của các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền
mặt.
- Cung cấp các dịch vụ uỷ thác: thực hiện hoạt động này tức là ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh
nghiệp thương mại. theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay
quy mô vốn mà họ quản lý. Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại:
dịch vụ uỷ thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình và uỷ thác thương mại
cho các doanh nghiệp.
Thông qua Phòng uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các
khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư các khoản tiền
đó cho đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng
vai trò là người được uỷ thác trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã
qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản vật có giá, đầu tư có hiệu quả và
đảm bảo cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế. Trong
phòng uỷ thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
8
như những người đại lý cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu,
trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng uỷ thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng
khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán
hộ cho những người nắm giữ chứng khoán.

- Thuê mua thiết bị (Leasing): rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách
hàng kinh doanh quyến lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê.
- Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: trên thị trường tài
chính hiện nay nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hoá tài
chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoã
mãn mọi nhu cầu tài chính tại một thời điểm. Đây là lý do khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
các cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải
nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
- Quản lý tiền mặt: qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng
một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách
hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó
ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Hiện nay, cũng có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp các
dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Lý do là các công ty môi giới và các
tập đoàn tài chính khác cung cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với
hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan.
- Tư vấn tài chính: các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu
thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
9
hàng ngày nay thực hiện nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị
về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị
trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
- Cung cấp các dịch vụ hưu trí: phòng uỷ thác của các ngân hàng rất
năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp

lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người đã
nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho
cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần
đến.
Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, cung cấp các dịch vụ ngân
hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn…
1.2. Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là những khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp người tiêu
dùng có thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo
cho họ có cơ hội hưởng một mức sống cao hơn. Những khoản cho vay như
thế được dành nhiều vào các mục đích như: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe
hơi, các dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp lễ.
Ban đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân
và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ với
nguy cơ vỡ nợ tương đối cao do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời
thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh
trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là
khách hàng tiềm năng. Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
10
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất
ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc gia phát triển đã
phần nào đạt đến đỉnh điểm trong khi tại các quốc gia đang phát triển thì
mảng thị trường này vẫn còn rất tiềm năng.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Khách hàng vay: khách hàng mục tiêu của ngân hàng thương mại đối
với loại hình thức cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.

Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ thường được lấy từ lương, hoặc từ thu
nhập của hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền vay ngân hàng sẽ tạo
cho người vay một tâm lý tích luỹ, tăng động lực làm việc của khách hàng.
Quy mô khoản vay: ngoại trừ những khoản vay bất động sản, hầu hết
các khoản vay còn lại đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại
lớn.
Thời hạn cho vay: các khoản cho vay tiêu dùng thường có thời hạn dài.
Rủi ro: các khoản cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro nhất đối với ngân
hàng vì tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi
nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc hay sức khoẻ của họ. Việc thẩm
định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng thường gặp khó
khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin của cá nhân thường
không rõ rang và minh bạch như các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Trong khi các doanh nghiệp có các báo cáo kiểm toán thì các cá nhân lại dễ
dàng giữ kín các thông tin về triển vọng công việc cũng như tình hình sức
khoẻ của mình.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Khi nền
kinh tế đang phát triển, cuộc sống của người dân được cải thiện, các nhu cầu
tiêu dùng có xu hướng tăng. Ngược lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái,
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
11
nguy cơ thất nghiệp sẽ khiến nhiều cá nhân và hộ gia đình hạn chế vay mượn
ngân hàng. Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn do các ngân hàng thường
phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về chủ
thể vay tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, thêm vào
đó việc quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn
cũng không phải là một vấn đề đơn giản đối với các ngân hàng thương mại
nên chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với loại
hình cho vay khác. Lợi nhuận từ việc cho vay tiêu dùng cao. Do rủi ro và chi
phí từ việc cho vay tiêu dùng lớn nên các ngân hàng thường đặt mức lãi suất

cao. việc đặt ra mức lãi suất cho vay tiêu dùng phải đáp ứng được phần lợi
nhuận mong đợi dự kiến và cả phần bù rủi ro. Mức lãi suất này thường được
đua ra cao đến mức chi phí và tỷ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì các
khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận và hiệu quả cho các
ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng khi
vay tiền thường kém nhạy cảm với lãi suất mà quan tâm nhiều hơn đến khoản
tiền họ phải trả hàng tháng. Việc đua ra một lịch trả nợ phù hợp với thu nhập
của người tiêu dùng trong một kỳ hạn nhất định sẽ là yếu tố mang tính quyết
định trong việc chấp thuận vay vốn.
1.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào loại tài sản được tài trợ
Theo cách phân loại này, cho vay tiêu dùng được phân chia thành cho
vay tài trợ đối với bất động sản và cho vay tiêu dùng thông thường như đi
học, mua ô tô, xe máy, mua sắm vật dụng sinh hoạt, chữa bệnh.
Tài trợ bất động sản
Là các khoản cho vay nhằm mục đích mua mới hoặc sủa chữa, xây
dựng nhà cửa, căn hộ và trong một số trường hợp bao gồm cả đất đai. Cho
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
12
vay tài trợ đối với bất động sản khác với phần lớn các hình thức cho vay khác
trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, quy mô của một món vay tài trợ đối với bất động sản thường
lớn hơn nhiều so với quy mô trung bình của các món vay tiêu dùng thông
thường.
Thứ hai, các khoản cho vay tài trợ đối với bất động sản thường có kỳ
hạn dài nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng từ 15 đến 25 hoặc 30
năm. Do đó loại cho vay này thường chứa đựng những nguy cơ rủi ro tín dụng
đáng kể bửi vì nhiều vấn đề có thể xảy ra bao gồm cả những thay đổi tiêu cực
trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khoẻ của người cho vay trong suốt kỳ hạn

của khoản vay.
Thứ ba, việc định giá tài sản đảm bảo bao gồm đánh giá giá trị và tình
trạng của tài sản là trọng tâm của món vay, chúng có tầm quan trọng tương
đương với thu nhập của người đi vay. Việc đánh giá giá trị tài sản đảm bảo
phải tuân theo tiêu chuẩn của ngành và của chính phủ. Ngoài ra tính khả mại
của tài sản cũng là một yếu tố quan trọng khi đánh giá tài sản. Các khoản cho
vay có tài sản đảm bảo sẽ giúp các ngân hàng có thể hạn chế những ổn thất về
tài chính khi khoản vay không được trả đúng hạn và phải path mại tài sản.
Tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền
Cho vay mua sắm các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài như ô tô, xe
máy. Tính khả dụng của các tài khoản này khá cao, giá trị ở mức trung bình
nên nhiều người tiêu dùng có nhu cầu mua sắm. Quy mô các tài khoản vay
này thường không lớn, số lượng món vay phát sinh nhiều. Tài sản đảm bảo có
thể chính là tài sản được hình thành từ món vay. Với những khoản vay này
nguồn trả nợ có thể là nguồn thu hàng tháng được trả lãi theo định kỳ.
Tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
13
Cho vay tiêu dùng khác nhằm mục đích tài trợ cho những nhu cầu tiêu
dùng như đi học, chũa bệnh, du lịch,cưới hỏi… Các khoản cho vay này, yếu
tố quyết định cho vay hay không là thu nhập để trả nợ của người vay, sau đó
mới xem xét đến giá trị của tài sản đảm bảo.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức trả nợ của khách hàng
Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là một hình thức cho vay ngắn hoặc trung hoặc dài hạn
được thanh toán làm nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hay theo quý).
Những khoản cho vay này thường được dùng để mua sắm những vật
dụng đắt tiền hoặc để trang trải các khoản nợ. Nhìn chung các khoản cho vay
trả góp mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi cũng đang
dần trở nên phổ biến nhưng dù sao đi nữa tỷ lệ các khoản cho vay trả góp lãi

suất thả nổi vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 1/4 tổng số các khoản cho vay
tiêu dùng.
Cho vay trả một lần
Cho vay trả một lần là các khoản cho vay ngắn hạn của các cá nhân và
hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một
lần khi khoản vay đến hạn. Quy mô của khoản vay tương đối nhỏ và bao gồm
cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong vòng 30 ngày hoặc trong thời
gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này được dùng để chi trả
cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia đình hoặc sữa
chữa ô tô, nhà ở.
1.2.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
a) Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
14
cho người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện như
sau:
1
4
5
6 2 3
Sơ đồ được diễn tả như sau:
1. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản được bán chịu. thực tế đây là bước
để công ty bán lẻ và ngân hàng thoả thuận trước các điều kiện với khách
hàng.
2. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.

3. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
4. Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
Lúc này, hoạt động mua bán nợ thực sự diễn ra.
5. Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
6. Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng
Cho phép ngân hàng tiết kiệm, giảm được chi phí trong cho vay
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
15
NGÂN HÀNG CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU
DÙNG
Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện
cho việc bán chéo sản phẩm ở quá trình tiếp theo.
Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm, cho vay tiêu dùng gián tiếp còn
bộc lộ một số nhược điểm sau:
Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được các công ty
bán lẻ bán chịu.
Thiếu sự kiểm soát cảu ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá đặc biệt trong việc sàng lọc khách hàng.
Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính chất phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên mà cho vay tiêu dùng gián tiếp không
được các ngân hàng thương mại tích cực tham gia. Những ngân hàng tham gia
vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo phương thức này khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng mua chịu hàng hoá, công ty bán lẻ cam kết
sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đên hạn người tiêu

dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này trách nhiệm của các
công ty bán lẻ đối với khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán
chỉ giới hạn trong một chừng mựu nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã
thoã thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc các
khoản nợ có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao
nên chi phí ngân hàng thường được tính cao hơn so với các phương thức nói
trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ lưỡng. Ngoài ra,
chỉ những công ty bán lẻ có uy tín mới được áp dụng phương thức này.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
16
Tài trợ có mua lại: khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người
tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thương mại phải thanh lý tài sản để thu
hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể
bán lại cho công ty bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh toán, kèm với
tài sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định.
b) Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp
thu nợ từ người vay. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện theo
sơ đồ sau:
3

1 4
5 2
Sơ đồ được diễn tả cụ thể như sau:
1. Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay vốn.

2. Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.
3. Ngân hàng thanh toán phần tiền còn lại cho công ty bán lẻ.
4. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
5. Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp
thể hiện:
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
17
NGÂN HÀNG
CÔNG TY
BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU
DÙNG
Cho vay tiêu dùng trực tiếp giúp ngân hàng tận dụng được kỹ năng kiến
thức của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm cho vay do đó các quyết định cho vay của ngân
hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định
bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài
ra, nhân viên tín dụng ngân hàng thường có xu hướng chú trọng đến việc tạo
ra các khoản vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ
lại chú trọng tăng doanh số bán hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng, các
quyết định thường được đưa ra vội vàng và như vậy có thể có nhiều khoản tín
dụng được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường
hợp, do quyết định nhanh nên các công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng
đối với các khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng,
điều này có thể được hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai phía ngân
hàng và khách hàng.

Thông qua cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng có thể bán các sản
phẩm khác, tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng…
Tuy rằng những sự phân chia nói trên phần nào chỉ mang tính tương
đối nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp chúng ta có cái nhìn toàn
diện hơn về hoạt động cho vay tiêu dùng, cũng như thây được sự phong phú
đa dạng của hình thức cho vay tiêu dùng.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
18
1.3. Các vấn đề cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại
1.3.1. Phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển là sự tăng trưởng bền vững. Trong đó, Tăng trưởng là sự tăng
thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Phát triển cho vay
tiêu dùng là sự phát triển với nợ xấu thấp.
1.3.1.1. Tăng trưởng cho vay tiêu dùng
Tăng trưởng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên về quy mô cho vay, số
lượng cho vay được xác định trong một thời gian nhất định. Mức tăng trưởng
cho vay được xác định bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho
vay kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh
hay chậm, số tuyệt đối thể mô tăng trưởng cho vay. Tăng trưởng cho vay
được thể hiện:
Đối với khách hàng: cho vay tiêu dùng phải thoã mãn tối đa các yêu
cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cho vay cung cấp, đa dạng hoá các
hình thức và loại hình cho vay.
Đối với ngân hàng thương mại: cho vay tiêu dùng sẽ là một hướng đi
mới góp phần làm đa dạng hoá danh mụccho vay của ngân hàng, làm tăng
hiệu quả hoạt động.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: cho vay tiêu dùng phải đáp ứng
được yêu cầu về vốn của người tiêu dùng, góp phần nâng cao cuộc sống của
người dân và sự phát triển của xã hội.

Như vậy, tăng trưởng cho vay (mở rộng cho vay) phản ánh sự vận động
cho vay về mặt lượng, còn chất lượng cho vay phản ánh sự phát triển của cho
vay về mặt chất. Tăng trưởng cho vay phản ánh sự phát triển của cho vay
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
19
nhưng bản thân nó là một đại lượng không hoàn hảo về sự phát triển của cho
vay.
Tăng trưởng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lượng cho vay, phải
phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Từ đó việc tăng trưởng mới
có thể ổn định và bền vững. Tăng trưởng cho vay nhanh trong khi không nâng
cao chất lượng cho vay là một trong những nguyên nhân gây ra đổ bể cho
vay.
1.3.1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu là vốn vay ngân hàng đáp ứng
kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng để khách hàng trang trải đầy đủ chi
phí, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng cho vay tiêu dùng được
thể hiện:
Đối với NHTM: chất lượng cho vay được thể hiện một cách đơn giản là
hiệu quả của việc cho vay mang lại, nó phù hợp với năng lục của ngân hàng
và đảm bảo tính cạnh tranh; là khả năng thu hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và
đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao thì chất lượng cho vay càng
cao và ngược lại.
Đối với khách hàng: chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được
đáp ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản
vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoã mãn các nhu cầu
về tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đối với nền kinh tế: chất lượng cho vay tiêu dùng là phục vụ tốt các
nhu cầu tiêu dùng của người dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của xã hội, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và phát triển

xã hội.
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
20
Hiện nay tăng trưởng cho vay cao và chất lượng cho vay tốt là hai vấn
đề không thể tách rời, chất lượng cho vay bảo đảm hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng về hai mặt là khả năng sinh lợi và giảm thiểu rủi ro về sử dụng
vốn. Đồng thời, hoạt đọng cho vay tốt phải dựa trên nguyên tắc là thoã mãn
nhu cầu vốn của khách hàng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do đó các
ngân hàng cần xác định được khách hang mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu khách
hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.2.1. Quy mô và tốc độ cho vay tiêu dùng
a) Doanh số cho vay và dư nợ
Chỉ tiêu dư nợ thể hiện quy mô cho vay của ngân hàng. Dư nợ của ngân
hàng có thể tính theo ngày, tháng, quý, năm. Từ dư nợ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng có thể xem xét theo kết cấu thời gian cho vay (ngắn, trung, dài
hạn), cho vay theo sản phẩm, đối tượng khách hàng.
Dư nợ cho vay càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Điều đó chứng
tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay.
Thông qua chỉ tiêu dư nợ có thể biết được dư nợ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
hoặc với toàn ngành ở cùng thời kỳ:
Dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng x 100%
Tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống
b) Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tốc độ tăng/ giảm dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm phản ánh được
quy mô và xu hướng của việc đầu tư tín dụng là tăng trưởng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
21

Tổng dư nợ cho vay năm nay x 100%
Tổng dư nợ cho vay năm trước
1.3.2.2. Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng tăng và giảm qua các năm phản
ánh được quy mô và xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM là có
hiệu quả và là có tín hiệu tốt để tiếp tục mở rộng cho vay tiêu dùng.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng x 100%
Tổng thu lãi cho vay
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng tăng và giảm qua các năm phản
ánh được quy mô và xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM là có
hiệu quả và có tín hiệu tốt để tiếp tục mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ xấu
a) Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ mà khách
hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ quá hạn vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả
không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với
người vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ
của NHTM ở một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, quý, năm).
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Dư nợ quá hạn x 100%
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
22
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là một hiện tượng tất yếu. Song
vấn đề quan trọng là phải giảm phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro, bao gồm cả nguyên nhân chủ

quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự yếu kém
của bản than NHTM. Nguyên nhân khách quan là do khách vay không có khả
năng trả được hoặc không muốn trả nợ.
NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay
thấp. Đây là chỉ tiêu hiện nay thường được sử dụng khi phân tích đánh giá
chất lượng cho vay của NHTM.
Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay người ta thường xem xét trên
các khía cạnh:
Nợ quá hạn theo nguyên nhân: khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản bảo đảm hay không có
tài sản bảo đảm, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn theo nhóm: nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 hay nhóm 5.
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các
NHTM. Do vậy các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính sách
khách hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện
pháp xử lý nợ quá hạn.
b) Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích
Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo cho
các khoản vay các NHTM rất chú trọng, thường xuyên quan tâm đến việc
khách hàng vay sử dụng đồng vốn vay của mình như thế nào. Theo quy trình
cho vay, ngân hàng phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra trước, trong và sau khi
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
23
cho vay. Khi vay vốn các khách hàng phải lập đề nghị xin vay vốn trong đó
trình bày tóm tắt mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn xin vay, kế hoạch trả nợ,
và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. Trên cơ sở đó ngân hàngkiểm tra
vốn vay đó có được khách hàng vay sử dụng đúng mục đích của phương án
xin vay hay không.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Tỷ lệ vốn vay
=
Số tiền vay sử dụng sai mụcđích x 100%
sử dụng sai mục đích Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này sử dụng nhằm đánh giá chất lượng cho vay cả về nợ quá
hạn lẫn nợ trong hạn nhưng đã chứa đựng tiềm ẩn rủi ro. Đây là chỉ tiêu hết
sức nhạy cảm bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng những khoản
nợ đã cho vay.
Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích càng cao thì chất lượng cho vay
càng thấp và ngược lại. Hiện nay, nhiều NHTM chưa coi trọng chỉ tiêu này,
do đó các báo về chất lượng cho vay còn chứa nhiều mầm mống rủi ro sẽ phát
sinh trong tương lai.
Tuy nhiên, để hạn chế đến mức thấp nhất khách hàng vay có chủ ý sử
dụng vốn vay sai mục đích là một việc làm hết sức khó khăn trong điều kiện
hiện nay.
1.3.3. Biện pháp phát triển cho vay tiêu dùng
1.3.3.1.Biện pháp tăng số dư
a) Tìm hiểu khách hàng
Tìm hiểu nhu cầu vay của người đi vay:
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
24
Khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình
có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu cao cấp. Đời
sống con người ngày càng được nâng cao thì các nhu cầu về hàng hoá cao cấp
càng lớn. Tuy nhiên, tuỳ từng giai đoạn phát triển sẽ xuất hiện nhu cầu nổi bật
cần tài trợ. Vấn đề là phải phát hiện được nhu cầu nhanh nhất để đáp ứng kịp
thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng.
Các sản phẩm cho vay của ngân hàng mang tính dịch vụ nên nhu cầu
khách hàng mang yếu tố quyết định các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân
hàng. Nhu cầu của khách hàng là nền tảng căn cứ để xây dựng chiến lược

phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Việc nghiên cứu chuẩn xác nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra các
sản phẩm phù hợp trong từng giai đoạn sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu
quả hơn. Nếu sự phát hiện các nhu cầu chậm sẽ khiến các ngân hàng bõ lỡ các
cơ hội kinh doanh và có thể đưa ra các sản phẩm lỗi thời không phù hợp với
nhu cầu hiện tại. Trong khi đó nếu đưa ra các sản phẩm mới người tiêu dùng
lại chưa có nhu cầu sử dụng thì sản phẩm đó sẽ phải bỏ trống một thời gian.
Thu nhập của người đi vay:
Mức thu nhập của khách hàng có vị trí rất quan trọng đối với nhu cầu
tiêu dùng của họ. Người ta chỉ có nhu cầu vay tiền của ngân hàng để phục vụ
cho nhu cầu chi tiêu khi mà thu nhập dự kiến trong tương lai của họ có khả
năng thanh toán khoản nợ đó. Hay, triển vọng về thu nhập sẽ là một trong
những cơ sở phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng. Đối với những người cho vay,
vấn đề thu nhập của khách hàng xin vay sẽ có ảnh hưởng quyết định tới khả
năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, triển vọng về thu nhập là cơ sở giúp cho
người đi vay nhận được khoản vay mà mình mong đợi.
Tuy nhiên, thu nhập là nhân tố có tính biến động rất cao. Những rủi ro
như: sức khoẻ, tính mạng, năng lực pháp lý… có thể khiến cho thu nhập của
Sinh Viên: Nguyễn Huy Đồng Lớp: Ngân Hàng45C
25

×