Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng và giảI pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại NHTMCP techcombak chi nhánh Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.97 KB, 65 trang )

Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng là hai mặt rất
quan trọng.Sản xuất chính là đại diện của lượng cung, còn tiêu dùng chính
là đại diện của lượng cầu. Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ rất
khăng khít và có tác động qua lại lẫn nhau. Tiêu dùng là điều kiện cơ bản
cho sự tồn tại của sản xuất, vì có nhu cầu thì mới có nguồn cung. Còn sản
xuất cũng góp phần tạo nên sự phát triển của tiêu dùng, vì nhu cầu có được
sự thoả mãn hiện tại bởi cung thì mới có thể nảy sinh thêm các nhu cầu tiêu
dùng mới.
Mối tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng nằm ở trạng thái nào thì
nó sẽ tạo ra ảnh hưởng tương ứng cho nền kinh tế. Vì sản xuất quá nhiều
mà không có được nhu cầu tiêu dùng tương xứng thì sẽ tạo nên tình trạng
khủng hoảng thừa, giá cả sản phẩm trên thị trường sẽ giảm sút gây thiệt hại
cho các nhà sản xuất, quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp lại. Còn nhu cầu tiêu
dùng quá nhiều mà sản xuất không đáp ứng nổi sẽ gây nên tình trạng lạm
phát cho nền kinh tế. Vì vậy,đối với tổng thể nền kinh tế thị trường,để thúc
đẩy nền kinh tế ổn định và phát triển thì việc giải quyết mối quan hệ giữa
cung và cầu, hay chính là sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng. Sản xuất
và tiêu dùng cần được quan tâm như nhau để tạo nên sự cân bằng kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay,
với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng
dư nợ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20-
30% tổng dư nợ cho vay. Trong khi tỷ lệ này ở các nước có nền kinh tế
phát triển như Mỹ,Nhật và các nước châu Âu luôn là 40-50%.Điều đó cũng
nói lên rằng tiềm năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi
đó khả năng khai thác khu vực tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn
hạn chế hoặc chưa có sự quan tâm xứng đáng cho lĩnh vực này
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
1


Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO,
sắp tới chúng ta sẽ phải mở cửa toàn bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự
cạnh tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn
vốn lớn,khoa học công nghệ hiện đại và đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động
lâu năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng trong
nước, cùng với những kiến thức đã được học tập trong Học viện Ngân
Hàng, và trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Hà Nội đã gợi mở cho em chọn
đề tài “Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Hà Nội”
để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình
Đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2:Thực trạng về tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần kỹ thương Techcombank chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng Techcombank chi nhánh Hà Nội
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng với hiểu biết và khả năng có hạn,
chắc chắn đề tài này của em còn có nhiều thiếu sót. Rất mong có được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của nhà trường, các cán bộ của ngân hàng
Techcombank- Hà Nội
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
2
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU

DÙNG
CỦA NHÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại 3
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng 3
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 3
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng 5
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay 5
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 5
1.1.3.3 Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách
hàng vay vốn 6
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng 6
1.1.4.1 Đối với ngân hàng thương mại 6
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng 7
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế xã hội 8
1.2. Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng 8
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng 8
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng 9
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng 11
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng 12
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ tín dụng tiêu dùng 12
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng 13
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình tín dụng tiêu dùng 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu
dùng 14
1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô 14
1.2.4.2 Những nhân tố vi mô 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG
TIÊU DÙNG TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ
NỘI 1

9
2.1 Khái quát về Ngân hàng cổ phần kỹ thương chi nhánh Hà Nội 19
2.1.1 Qúa trình hình thành phát triển của Ngân hàng
TMCP Kỹ thương chi nhánh Việt Nam (Techcombank) 19
2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Hà Nội 20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Techcombank- Hà Nội 21
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank- Hà Nội 21
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 22
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh 24
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
3
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 24
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn 26
2.2 Cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Hà Nội 27
2.2.1 Thực trạng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh 27
2.2.1.1 Tình hình tăng trưởng cho vay tiêu dùng 28
2.2.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank- Hà Nội 29
2.2.1.3 Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại
Techcombank- Hà Nội 31
2.2.1.4 Xét về dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 33
2.2.1.5 Chất lượng cho vay tiêu dùng 35
2.2.1.6 Về tình hình nợ xấu 36
2.2.2 Doanh thu và chi phí từ hoạt động cho vay tiêu dùng 37
2.2.2.1 Doanh thu cho vay tiêu dùng 37
2.3 Đánh giá chung về mở rộng tiêu dùng của
Techcombank- Hà Nội trong thời gian qua 38
2.3.1 Những kết quả đạt được 38
2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM

MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNGTẠI NGÂN HÀNG KỸ
THƯƠNGTECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ
NỘI 4
5
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại
Techcombank- Hà Nội trong thời gian tới 45
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
Techcombank chi nhánh Hà Nội 46
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm 46
3.2.2 Đa dạng hóa phương thức tín dụng tiêu dùng 46
3.2.3 Hoàn thiện quy trình cho vay 47
3.2.4 Gắn mở rộng tín dụng tiêu dùng đi đôi với nâng cao
chất lượng TDTD 48
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Maketing Ngân hàng 49
3.2.6 Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và
các trang thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 49
3.2.7 Nâng cao trình độ phong cách phục vụ của
các cán bộ nhân viên ngân hàng 50
3.3 Một số kiến nghị 50
3.3.1 Kiến nghị về phía các cơ quan quản lý vĩ mô 51
Kết Luận
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
4
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị
(tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai
bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả ) nhằm giúp
cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay không lớn. Vì
nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc đã có tích
luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu vay tiêu dùng
là khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân
trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập
trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
Nguồn trả nợ: khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu
nhập từ hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng
những khoản vay đó).
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
5
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân,
hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có
thể xuất phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương
tiện, đồ dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí
Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì
bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế,
văn hóa, xã hội nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất
phát từ bản thân khách hàng.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả
do những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc

biệt, hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng sẽ không
thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về nguy cơ thất
nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình
trạng sức khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo
nên rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này
rất khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá
nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho
ngân hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn trong khi đó số
lượng Cán bộ tín dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân
hàng.
Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách
hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi
phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các
khoản vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một
khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
6
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu dùng trở thành khoản mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín
dụng ngân hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao đối với các khoản cho
vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá
nhiều, khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn, cùng với tiền lãi
thu được từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động
cho vay tiêu dùng là đáng kể.

1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các loại khác nhau,
tuỳ theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia
thành:
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích vay.
- Cho vay tiêu dùng bất động sản.
Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây
dựng, cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của
những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài.
- Cho vay tiêu dùng thông thường.
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như
mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí Đặc
điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài
trợ ngắn.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được phân thành:
-Cho vay tiêu dùng trả góp:
Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng
(gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
7
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
hàng quy định (tháng, quý ). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không
đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng
cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau:
- Loại tài sản được tài trợ:
- Số tiền phải trả trước:
- Điều khoản thanh toán.
-Cho vay tiêu dùng trả một lần.

Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ
được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các
khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân
hàng áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không
mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực
tế, khoản cho vay tiêu dùng cấp theo hình thức này là rất ít.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và
khách hàng vay vốn.
Theo đó cho vay tiêu dùng được phân thành:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân
hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Đây là hình thức ngân hàng không trực tiếp ký hợp đồng với người
tiêu dùng, mà theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính
nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung
cấp sẽ bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân
hàng và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu như: đối tượng khách
hàng được bán chịu, loại hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu v.v.
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
8
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thoả thuận với khách
hàng của mình về việc bán chịu hàng hoá
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.4.1 Đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi
(huy động vốn) và sử dụng khoản tiền đó (sử dụng vốn) trong kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt

động chiếm thị phần cao nhất, mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất
Lúc đầu, các ngân hàng thương mại cũng không mấy quan tâm đến
thị trường cho vay tiêu dùng, bởi đây là thị trường mà các khoản tài trợ có
quy mô nhỏ, chi phí tài trợ là lớn, rủi ro cũng cao. Tuy nhiên, khi mà cuộc
cạnh tranh để giành thị phần thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng
thương mại không chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân hàng trong hệ
thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã
khiến thị phần trên một số thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp, trong
khi thị trường cho vay tiêu dùng đang có xu thế lên cao. Do vậy, các ngân
hàng đã phải hướng mục tiêu của mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu
dùng đã dần trở thành một loại hình sản phẩm phổ biến trong các ngân
hàng thương mại, một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong
tổng doanh thu của các ngân hàng.
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ,
nhưng với số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay
tiêu dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô
tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức
này là rất cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thoả mãn nhu cầu
trước mắt mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả)
nên đã mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt, với ngân hàng có quy mô nhỏ, uy
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
9
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
tín chưa cao vv, khó có thể cạnh tranh được với các ngân hàng có quy mô
lớn, uy tín cao trong việc giành những khách hàng lớn (thường là các tổ
chức mà nhu cầu vay vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh),
hoặc có những khi nhờ những mối quan hệ tốt có thể giành được khách
hàng, nhưng ngân hàng lại không thể đáp ứng được quy mô khoản vay của
họ thì thị trường cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với các ngân

hàng này.
1.1.4.2 Đối với người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập
thấp và trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được
hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua
sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong
trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế.
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả
mãn những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi
đến những hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa
có đủ khả năng chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian
tích luỹ tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại
với khẳ năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Có thể nói người tiêu dùng
là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay
này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc
không chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế -xã hội
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về
hàng hoá tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ
của các nhu cầu có khả năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
10
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán đó hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để
kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hoá tiêu
dùng cũng theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền

kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu
kinh tế – xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng tín dụng tiêu dùng.
1.2.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Nói đến mở rộng, tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô, khối
lượng và số lượng. Nói cách khác,mở rộng tức là sự tăng trưởng theo chiều
ngang. Theo cách hiểu này, mở rộng tín dụng tiêu dùng chính là sự đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô tín dụng tiêu dùng cũng
như làm tăng tỷ trọng của tín dụng tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư nợ tín
dụng ngân hàng thương mại(NHTM)
Mở rộng tín dụng tiêu dùng được thể hiện:
Đối với khách hàng:TDTD phải thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý
của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng cung cấp, sự đa dạng hoá
trong các hình thức tín dụng tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.
Đối với ngân hàng thương mại: TDTD phải được xác định là khâu
chủ đạo trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM.Đồng thời,phải
thoả mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cũng như có một
chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng về đối tượng khách hàng.
Đối với sự phát triển của kinh tế xã hội: TDTD phải đáp ứng các
yêu cầu về vốn của nền kinh tế, phải là kênh dẫn truyền vốn hiệu quả nhằm
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
11
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
trợ giúpcho ngân sách nhà nước cũng như tạo điều kiện cho thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống dân cư.
Từ cách hiểu trên có thể thấy được rằng:
Mở rộng TDTD phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
về vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát

triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Mở rộng TDTD phản ánh sự phát triển của tín dụng tiêu dùng trong
một môi trường tài chính cạnh tranh mạnh mẽ.
Mở rộng TDTD được xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng hoá
khách hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng cho
vay.
Mở rộng TDTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách
quan trong nền kinh tế.
Mở rộng TDTD là một khái niệm cụ thể, song không vì thế mà giới
hạn cách hiểu của vấn đề này. Điều đó có nghĩa là mở rộng TDTD không
chỉ là sự tăng trưởng về quy mô tín dụng mà còn phải được hàm ý hiểu là
sự nâng cao chất lượng TDTD. Xuất phát từ cách hiểu trên, nên mở rộng
TDTD đòi hỏi phải được đánh giá theo những chỉ tiêu nhất định cũng như
khi đánh giá phải đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính
khác. Có như vậy mới giúp ngân hàng xác định nguyên nhân và những tồn
tại trong việc mở rộng TDTD để từ đó ngân hàng có những giải pháp cho
việc mở rộng TDTDcũng như nâng cao chất lượng TDTD tại chính ngân
hàng.
1.2.2 Sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải
thiện đáng kể trong mức sống của dân cư, thì nhu cầu tiêu dùng của phần
lớn bộ phận dân cư, đặc biệt là dân cư thành thị đang tăng lên rất nhiều với
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
12
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều hình thức tiêu dùng khác nhau. Thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu
dùng, các ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của người dân,
giúp cho họ được hưởng những tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc
biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho các trường hợp khi cá nhân có nhu

cầu chi tiêu mang tính cấp bách.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng được
nâng cao thì con người càng có quyền đòi hỏi cao hơn trong việc cải thiện
cuộc sống của mình.Nếu trước kia, chỉ cần “ăn no mặc ấm” thì ngày nay
chúng ta ai cũng mong muốn được “ăn ngon, mặc đẹp”.Đây là một yêu cầu
chính đáng và là tất yếu của cuộc sống ngày nay.
Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng nhưng
khả năng thanh toán thì có hạn, các NHTM luôn tìm mọi cách để thoả mãn
nhu cầu của họ. Việc mở rộng TDTD do đó sẽ giúp ngân hàng thoả mãn tối
đa các yêu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng.
Rõ ràng là mở rộng TDTD sẽ đem đến lợi ích tốt nhất cho người tiêu
dùng.
Đối với các NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều không thể tránh
khỏi. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh đầy
khắc nghiệt đòi hỏi mỗi NHTM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp,
một mặt tận dụng các thời cơ, mặt khác phải tạo ra ưu thế cạnh tranh so với
các đối thủ của mình.
Chính vì lý do trên, mỗi NHTM luôn tìm cách đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh và tín dụng tiêu dùng được xác định là một trong những nghiệp
vụ tạo ưu thế cạnh tranh cho ngân hàng.
Với phương châm hoạt động “khách hàng là thượng đế”, các NHTM
luôn tìm mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng như
tăng cườngcác mối quan hệ với khách hàng. Điều này có thể được thực
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
13
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
hiện một cách hiệu quả khi các NHTM mở rộng tín dụng tiêu dùng, một thị
trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng.
Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng tín dụng tiêu dùng là cần

thiết, đó là vì hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn chứa đựng
nhiều rủi ro. Để có thể giảm thiểu rủi ro, các NHTM luôn tìm mọi cách để
đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cũng như đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Từ đó giúp cho ngân hàng tăng sức
mạnh trong cạnh tranh.
Cuối cùng, một điều dễ nhận thấy là cùng với việc mở rộng TDTD,
các NHTM không chỉ tối đa hoá lợi ích của khách hàng mà còn giúp ngân
hàng thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Mở rộng TDTD không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà
còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Nếu TDTD được tài trợ cho những
nhu cầu chi tiêu hàng hoá, dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng kích cầu,
một mặt cải thiện đời sống dân cư, mặt khác tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Hơn nữa, nó còn góp phần giảm chi phí giao dịch trong toàn xã hội.
Đó là chưa kể đến việc dịch vụ này với những tiện ích thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng nền văn minh
thanh toán, góp phần tạo cơ sở để Việt Nam hoà nhập với cộng đồng phát
triển quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể thấy được rằng mở rộng tín
dụng tiêu dùng là một yêu cầu khách quan của nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, mục tiêu
của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tối đa hoá lợi ích của
khách hàng. Chính vì vậy, trong quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
14
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
mình cho khách hàng, một việc làm quan trọng và cần thiết là xác định
được mục đích cung ứng sản phẩm, dịch vụ và đồng thời phải đánh giá

được sản phẩm và dịch vụ mà mình cung ứng thông qua các chỉ tiêu đánh
giá cụ thể. Do đó, mở rộng TDTD có thể được phản ánh qua các chỉ tiêu
sau:
1.2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh doanh số tín dụng tiêu dùng:
- Doanh số cho vay: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong
kỳ, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng
trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
doanh số tuyệt đối TDTD năm t TDTD năm (t-1)
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số TDTD năm t tăng so với
năm (t-1) về số tuyệt đối là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
x 100%
Giá trị tăng trưởng =
doanh số tương đối Tổng doanh số TDTD năm
(t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số TDTD
năm t so với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng.
Tổng doanh số TDTD x 100%
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
15
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng =
Tổng doanh số hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động tín dụng tiêu
dùng chiếm bao nhiêu phần trăm tronng doanh số của toàn bộ hoạt động tín
dụng của ngân hàng.

1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ TDTD
- Dư nợ TDTD
Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, chỉ
tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu doanh số cho vay nhằm
phản ánh tình hình mở rộng tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Giá trị tăng trưởng = Tổng dư nợ - Tổng dư
nợ
dư nợ tuyệt đối TDTD năm t TDTD
năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x
100%
Giá trị tăng trưởng =
dư nợ tương đối Tổng dư nợ TDTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ TDTD năm
t so với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tổng dư nợ TDTD x 100%
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
16
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động TDTD chiếm tỷ lệ
bao nhiêu trong dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng
thời so sánh tỉ trọng này năm sau so với năm trước. Từ đó giúp cho ngân
hàng có những định hướng cụ thể trong việc mở rộng TDTD

1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng
- Số lượng khách hàng: Là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch
với ngân hàng. Trong hoạt động TDTD, số lượng khách hàng thể hiện ở số
các khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng
Mức tăng giảm = số lượng khách hàng - số lượng
kháchhàng
số lượng khách hàng nămt năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm t tăng giảm
bao nhiêu so với năm (t-1). Qua đó giúp cho việc đánh giá khả năng mở
rộng quy mô và đối tượng khách hàng tại ngân hàng.
- Chỉ tiêu số lượt khách hàng:
Số lượt khách hàng là số lần một khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng trong một năm. Trong hoạt động TDTD, số lượt khách hàng thể hiện
ở số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này
cho biết mực độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình TDTD
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình TDTD tại ngân hàng,
qua đó cho thấy khả năng mở rộng quy mô cũng như phạm vi hoạt động
TDTD tại ngân hàng. Đây đồng thời cũng là một chỉ tiêu quan trọng, phản
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
17
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
ánh sự đa dạng về đối tượng khách hàng đến thực thực hiện giao dịch
TDTD tại ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng tiêu
dùng
Để thực hiện việc mở rộng TDTD cần xem xét những nhân tố ảnh
hưởng tới nó, từ đó có những đánh giá một cách chính xác hơn.
1.2.4.1 Những nhân tố vĩ mô

Bao gồm các yếu tố tổng quát như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn
hoá xã hội, dân số…Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có
một số có yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp, chính vì lẽ đó chúng ta
sẽ xem xét một cách kỹ lưỡng hơn
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
tế, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử
dụng vốn của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp…
Chính những yếu tố này phản ánh tính hấp dẫn về thị trường và sức mua
khác nhau đối với các thị trường hàng hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân
hàng có được nguồn thông tin đáng kể trong việc xác định quy mô của việc
mở rộng TDTD.
• Môi trường văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm nhiều vấn đề mang tính lâu dài
và có tác động đáng để đến tín dụng tiêu dùng như văn hoá tiêu dùng, thói
quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tập quán tiết kiệm, đầu tư,
kỳ vọng cuộc sống, niềm tin tín ngưỡng… Nắm bắt các vấn đề văn hoá xã
hội là một điều khó khăn nhưng lại có giá trị lớn đôi với các ngân hàng khi
xem xét việc mở rộng tín dụng tiêu dùng bởi lẽ các quyết định tiêu dùng
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
18
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
của khách hàng phụ thuộc phần lớn vào thói quen tâm lý, trình độ văn hoá,
lối sống cộng đồng…
• Môi trường dân số
Bao gồm cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập… Đây là
một trong những yếu tố được các nhà hoạch định chiến lược của ngân hàng
rất quan tâm. Bởi lữ con người tạo ra thị trường, quy mô và tốc độ tăng dân
số cho biết quy mô và tốc độ tiêu thụ trên thị trường. Chính những nguồn
thông tin này đóng vai trò đáng kể đổi với ngân hàng trong việc mở rộng

tín dụng tiêu dùng
• Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động
ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường mới.
Đây được coi là yếu tố tạo khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, do vậy
cần phải nắm bắt nhanh chóng xu hướng công nghệ để không bị lạc hậu và
mất lợi thế trong cạnh tranh.
• Môi trường chính trị pháp lý
Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc
gia, do đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và
chính sách.Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của
ngân hàng, bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường
đầu tư an toàn, tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp
lý với các chính sách hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh
tế trong nước diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, cụ thể là hoạt
động tiêu dùng của dân chúng và hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.2 Những nhân tố vi mô
Bao gồm các nhân tố khách quan từ phía khách hàng và các nhân tố
chủ quan từ phía ngân hàng, cụ thể:
Những nhân tố khách quan
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
19
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
-Năng lực pháp lý:
Uy tín của khách hàng đóng vai trò quan trọng, bởi nó có thể quyết
định sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng,là cơ sở tạo lòng tin đối với ngân
hàng. Với khách hàng là cá nhân, uy tín được quyết định bởi tư cách đạo
đức. Tư cách đạo đức của khách hàng phản ánh sự trung thực, lòng tin và
đặc biệt là thiện chí trả nợ của khách hàng.Mặc dù đây là yếu tố khó xác
định nhưng luôn được các ngân hàng quan tâm và tìm hiểu cặn kẽ.

-Khả năng tài chính
Là ảnh hưởng quan trọng đến quyết định tín dụng của ngân hàng, bởi
lẽ khả năng tài chính của khách hàng cho biết độc lập,tự chủ của của khách
hàng trong việc trả nợ. Một khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh sẽ
đảm bảo khoản vay cho ngân hàng bởi đó là một khoản vay có hiệu quả,
nhưng nếu một khách hàng với khả năng tài chính yếu kém sẽ tiềm ẩn rủi
ro cho ngân hàng.Đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng, ngân hàng luôn
quan tâm tới nguồn trả nợ của ngân hàng như tính ổn định của các khoản
thu nhập, tài sản có thuộc sở hữu của khách hàng hay không….Đây là
những căn để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay đối với khách hàng.
-Bảo đảm tín dụng
Được coi là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không
thể thanh toán được. Việc thực hiện bảo đảm tín dụng chỉ áp dụng đối với
khách hàng mà mức độ tín cậy chưa bảo đảm hay nói cách khác là chưa đủ
tiêu chuẩn cần thiết để ra quyết định cho vay. Bảo đảm tín dụng có tác
dụng: một mặt, giảm tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do
nào đó không thanh toán được nợ cho ngân hàng, mặt khác là động lực thúc
đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.Như vậy, mục đích của
bảo đảm tín dụng là nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng chứ không phải là cơ sở quyết định cho vay.
Các nhân tố chủ quan
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
20
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
Một chính sách tín dụng phù hợp nghĩa là chính sách tín dụng đó
phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu và năng lực của ngân hàng. Thực tế, tín
dụng tiêu dùng là một mảnh đất đầy tiềm năng, bởi vậy ngân hàng cần coi
tín dụng tiêu dùng là chiến lược kinh doanh của mình. Việc xây dựng một
chính sách tín dụng riêng cho mục đích này cùng với những đường lối phát

triển cụ thể sẽ giúp ngân hàng trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực
một cách hợp lý và có hiệu quả. Bởi lẽ, nếu chính sách tín dụng mà hợp lý,
linh hoạt thì nó sẽ giúp ngân hàng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng,
và ngược lại nếu chính sách tín dụng cứng nhắc sẽ gây cản trở cho chính
ngân hàng. Do vậy, điều quan trọng là một chính sách tín dụng hợp lý sẽ
định hướng cho ngân hàng hoạt động theo đúng mục tiêu đã đề ra
-Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ
Một chính sách tín dụng phù hợp chưa đủ mà bản thân ngân hàng
cần thực hiện tốt các quy định, quy chế trong hệ thống như việc thực hiện
các biện pháp hạn chế rủi ro, thực hiện tốt việc đảm bảo tín dụng, các quy
định về cho vay vốn đối với khách hàng, tổ chức tốt công tác giám sát tín
dụng và thu thập thông tin. Ngoài ra ngân hàng cần chú ý tới việc giảm
thiểu những thủ tục rườm rà, phức tạp trong kỹ thuật và thủ tục thẩm định,
nhằm tạo điều kiện cho khách hàng nhanh chóng thực hiện khoản vay, cũng
như tạo điều kiện nâng cao tính hiệu quả và chất lượng của quy trình tín
dụng trong ngân hàng.
-Thông tin tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng, lòng tin đóng vai trò rất quan trọng, nó
được coi là một trong những cơ sở để thiết lập mối quan hệ tín dụng. Chính
vì lẽ đó, việc tìm hiểu những thông tin liên quan đến khách hàng là rất cần
thiết. Một mặt, nó giúp ngân hàng nhanh chóng nắm bắt các nhu cầu của
khách hàng, mặt khác nó giúp ngân hàng hạn chế được các khoản vay có
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
21
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
nguy cơ vỡ nợ tiềm ẩn. Trong hoạt động TDTD, thông tin về khách hàng
luôn được ngân hàng quan tâm và đánh giá cao. Do đó, thông tin tín dụng
phải nhanh chóng, kịp thời và ở mức độ chính xác cao.
-Đạo đức của cán bộ tín dụng
Ngân hàng cần chú trọng đến việcđào tạo và nâng cao trình độ

nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng, đặc biệt là luôn đề cao đạo đức nghề
nghiệp của các cán bộ tín dụng. Bởi lẽ, một cán bộ tín dụng không có đạo
đức nghề nghiệp thì dù trình độ nghiệp vụ của họ có cao đến mấy cũng trở
thành vô nghĩa
Đây là một yếu tố rất quan trọng, bởi lẽ hình ảnh cũng nhưng uy tín
của mỗi ngân hàng được thể hiện qua văn hoá kinh doanh của ngân hàng
mà cụ thể ở đây là hình ảnh đạo đức của nhân viên ngân hàng, các cán bộ
tín dụng. Chính họ mới là người trực tiếp làm việc với khách hàng và cũng
chính họ là người gây nên ấn tượng về ngân hàng với khách hàng. Một đội
ngũ nhân viên nhiệt tình năng động; những cán bộ tín dụng với trình độ
chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp chân chính sẽ là yếu tố tạo nên
thành công cho ngân hàng.
-Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng, nó là cơ sở để ngân
hàng tiếnhành mọi hoạt động kinh doanh đồng thời là công cụ nâng cao khả
năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng.Vốn cùa ngân hàng bao gồm vốn huy
động và vốn tự có. Khi xây dựng bất cứ chính sách kinh doanh nào,cụ thể
là chính sách tín dụng, các NHTM luôn phải căn cứ vào mục tiêu và khả
năng của mình cụ thể là nguồn vốn của ngân hàng.Chính vì vậy, để có thể
mở rộng TDTD,một điều cần thiết là ngân hàng phải có vốn và xác định
một lượng vốn phù hợp cho hoạt động này.
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
22
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ TDTD TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Ngân hàng cổ phần kỹ thương Techcombank
chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ

thương Việt nam ( Techcombank )
Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng, cung cấp sản
phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân
cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thoả mãn khách hàng, tạo giá trị
gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát triển cho nhân viên, đóng góp vào sự
phát triển cho cộng đồng. Techcombank là một trong những ngân hàng lớn
và đang phát triển mạnh mẽ tại Việt nam, được thành lập vào ngày 27
tháng 9 năm 1993 mang giấy phép hoạt động 004/NH-GP có trụ sở chính
ban đầu tại 24 Lý Thường Kiệt, nay đặt tại số 72 Bà Triệu. Ngay từ khi
thành lập ngân hàng đã có số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, nhằm mục đích trở
thành một trung gian tài chính hiệu quả, nối liền những nhà tiết kiệm với
nhà đầu tư đang cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời
mở cửa.
Suốt 16 năm đi vào hoạt động và phát triển- Techcombank liên tục
tăng vốn điều lệ, hiện đại hoá công nghệ và mở rộng mạng lưới. Đến nay,
sau 16 năm hoạt động hệ thống ngân hàng đã có gần 200 điểm giao dịch
trải rộng trên khắp các thành phố lớn của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng
tới 400 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2015.
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
23
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong
những ngân hàng đầu tư lớn nhất Việt nam với số vốn điều lệ trên 180 triệu
USD và quản lý một tài sản hơn 2 tỷ USD.
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
24
Học Viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Qúa trình hình thành phát triển của Techcombank- Hà Nội
Ngân hàng thương mại Cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam –
Techcombank được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy

phép hoạt động số 0040/NH-GP do thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam cấp ngày 06/08/1993. Đây là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước
đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và
trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Sau 16 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ,Techcombank đã trở thành
một trong những ngân hàng thương mại Cổ phần hàng đầu Việt Nam. Cùng
với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV) và ngân hàng Á
Châu(ACB), Techcombank là một trong ba tổ chức đầu tiên và duy nhất
được Moody’s xếp hàng và là những chỉ báo quan trọng cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam nói chung vào năm 2007. Đến năm 2008, trong bối cảnh
khủng hoảng thị trường tài chính- tiền tệ lan rộng nhưng Techcombank vẫn
tiếp tục được Moody’s khẳng định là một ngân hàng an toàn với định mức
tín nhiệm tương đương với mức trần tín nhiệm quốc gia. Đây là dấu hiệu
tốt mà rất ít Ngân hàng Việt Nam đạt được trong những năm qua làm tiền
đề để xây dựng hình ảnh một ngân hàng An Toàn, Hiệu Qủa, Thuận Tiện
và Thân Thiện với khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, mang lại lợi ích cho cổ đông, khách hàng và người lao động.
Tiền thân của chi nhánh Techcombank Hà Nội (đặt tại số 15 Đào Duy
Từ, Hoàn Kiếm, Hà Nội) là trung tâm kinh doanh của hội sở. Từ năm 2007,
khi hội sở chính thức chuyển về 70-72 Bà Triệu thì trung tâm mới trở thành
chi nhánh Techcombank Hà Nội như hiện nay. Techcombank Hà Nội là chi
nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và là chi nhánh
kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nhất cho toàn hệ thống.
Ph¹m Trung Th«ng Líp: NHB K9–
25

×